LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu . 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu . 6
5. Phương pháp nghiên cứu. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 7
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu . 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN. 8
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện . 8
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 8
1.1.2. Công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện. 13
1.2. Đánh giá công chức . 18
1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức. 18
1.2.2. Các văn bản pháp lý về đánh giá công chức . 21
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá công chức . 23
1.2.4. Tiêu chí đánh giá công chức . 27
1.2.5. Phương pháp đánh giá công chức . 29
1.2.6. Quy trình đánh giá công chức. 31
120 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBMD huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng thành về chuyên môn và kinh nghiệm công tác, đã cơ bản rèn luyện được
bản lĩnh chính trị vững vàng.
Số công chức trong độ tuổi từ 41 đến 55 (đối với nữ) và 60 (đối với nam) là
đội ngũ công chức đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, đã được thử thách rèn luyện trong thời kỳ khó khăn của đất nước,
thời kỳ thực hiện đổi mới đất nước và đây là những người có chuyên môn và bản
lĩnh chính trị vững vàng.
Qua phân tích cơ cấu độ tuổi từ hình 2.3 cho thấy: Đội ngũ công chức trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND UBND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
hiện nay có tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, số
công chức có độ tuổi dưới 30 là 6/100 (chiếm tỷ lệ 6%); độ tuổi từ 30 - dưới 40 là
có 45/100 (chiếm tỷ lệ 45%); độ tuổi từ trên 40 - dưới 50 là 25/100 (chiếm tỷ lệ
25%); độ tuổi từ 51- 60 là 24/100 (chiếm tỷ lệ 24%). Như vậy, công chức trong độ
50
tuổi từ 20 đến 40 là 176/249 người, chiếm tỷ lệ 70,68%. Đây là con số lý tưởng cho
việc xây dựng đội ngũ công chức chất lượng cao; tạo điều kiện thuận lợi trong công
tác tạo nguồn và điều động, tăng cường công tác về cơ sở; là điều kiện tốt để bồi
dưỡng, phát hiện, đề bạt, bố trí vào các chức danh cán bộ chủ chốt phường.
2.1.3.4. Trình độ đội ngũ công chức
Trong những năm qua, Huyện ủy và UBND huyện Phụng Hiệp đã chú trọng
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc huyện, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện liên quan đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp, cụ thể như:
- Kế hoạch số 23-KH/HU ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Ban Thường vụ
Huyện ủy Phụng Hiệp về thực hiện Chương trình hành động số 09-CTrHĐ/TU
ngày 16/3/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XII về Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số 41-KH/HU ngày 29 tháng
05 năm 2013 của Ban Thường vụ Huyện ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức năm 2013; Kế hoạch số 74-KH/HU ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Ban
Thường vụ Huyện ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014;
- Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của UBND huyện
Phụng Hiệp về đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
của huyện Phụng Hiệp giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 12
tháng 4 năm 2013 của UBND huyện Phụng Hiệp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên địa bàn huyện năm 2013; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 05 tháng
01 năm 2014 của UBND huyện Phụng Hiệp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện năm 2014;
- Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2012 của UBND huyện
Phụng Hiệp về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn
huyện, giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm
2013 của UBND huyện Phụng Hiệp về thực hiện chương trình nâng cao chất lượng
51
nguồn nhân lực trên địa bàn huyện năm 2013; Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày
02 tháng 11 năm 2014 của UBND huyện Phụng Hiệp về thực hiện chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện năm 2014; Kế hoạch số
215/KH-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của UBND huyện Phụng Hiệp về thực
hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của
huyện Phụng Hiệp giai đoạn 2011-2015.
Kết quả là trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ công chức trong các cơ
quan chuyên môn của UBND huyện Phụng Hiệp ngày càng được nâng cao, cụ thể
như sau:
- Về trình độ chuyên môn:
Đội ngũ công chức huyện Phụng Hiệp có trình độ chuyên môn đại học chiếm
tỷ lệ đa số. Tính từ năm 2012 đến năm 2015 tỷ lệ như sau: Năm 2012 có 67/93
(chiếm tỷ lệ 72%), năm 2013 có 78/98 (chiếm tỷ lệ 79,6%), năm 2014 có 80/98
(chiếm tỷ lệ 81,6%), năm 2015 có 89/103 (chiếm tỷ lệ 86,4%), năm 2016 có 93/100
(chiếm tỷ lệ 93%).
Số lượng công chức có trình độ đại học cũng tăng dần qua các năm, cụ thể: Từ
năm 2012 đến năm 2013 tăng 11 người (tỷ lệ tăng 1,64%), từ năm 2013 đến năm 2014
tăng 02 người (tỷ lệ tăng 2,6%), từ năm 2014 đến năm 2015 tăng 09 người (tỷ lệ tăng
11,3%), từ năm 2015 đến năm 2016 tăng 04 người (tỷ lệ tăng 4,5%).
Công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệp có
tinh thần cầu tiến, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tỷ lệ
công chức có trình độ trung cấp đã tăng lên rất nhiều. Cụ thể, nếu như năm 2012 tỷ
lệ công chức có trình độ trung cấp là 14/93 (chiếm tỷ lệ 15,05%) thì đến năm 2016
tỷ lệ này là 2/100 (chiếm tỷ lệ 2%), tương tự cho trình độ cao đẳng, nếu như năm
2012 số công chức có trình độ cao đẳng là 10/93 (chiếm tỷ lệ 10,75%) thì đến năm
2016 tỷ lệ này là 2/100 (chiếm tỷ lệ 2%). Số liệu cho thấy, số công chức có trình độ
đại học năm 2012 là 67/93 (chiếm tỷ lệ 72,04%) thì đến năm 2016 số công chức có
trình độ đại học tăng lên 93/100 (chiếm tỷ lệ 93%).
52
Trình độ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng
Hiệp ngày được nâng cao cho thấy chất lượng công chức cũng dần được cải thiện,
quá trình thực thi công vụ sẽ mang tính chuyên môn hóa hơn, trình độ nhận thức
được cải thiện lên tầm cao mới, phần nào đáp ứng được công cuộc đổi mới đất
nước và tiến trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước.
- Trình độ lý luận chính trị:
Ngoài trình độ chuyên môn, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công
chức là rất cần thiết, nhằm trang bị kiến thức, nâng cao trình độ lý luận chính trị,
bản lĩnh chính trị, góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước.
Trình độ lý luận chính trị của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp có chiều hướng gia tăng về số lượng đối với trình độ
Cao cấp và giảm đối với trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo do yêu cầu về chuẩn
hóa và nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức.
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Thạc sĩ 1 2 2 2 2
Đại học 67 78 80 89 93
Cao đẳng 10 8 8 5 2
Trung cấp 14 9 7 6 2
Sơ cấp 1 1 1 1 1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Hình 2.4: Trình độ chuyên môn của công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phụng Hiệp)
53
Trong giai đoạn từ 2012 đến năm 2016, trình độ lý luận chính trị sơ cấp và
chưa qua đào tạo đã giảm từ 55 người còn 45 người (giảm 22,2%), trình độ lý luận
chính trị cao cấp tăng từ 22 người lên 35 người (tăng 59%).
Năm 2016, trình độ lý luận chính trị ở trình độ cao cấp và trung cấp khá cao
(cao cấp 35/100 chiếm 35% và trung cấp 18/100 chiếm 18%). Con số này có xu
hướng tăng lên theo yêu cầu của Huyện ủy, UBND huyện Phụng Hiệp về nâng cao
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị trong hệ thống chính trị.
Thời gian qua, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Phụng Hiệp liên tục được đào tạo, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác. Đội ngũ
công chức không ngừng được bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, lý tưởng
chính trị. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công chức có biểu hiện sa sút về phẩm
chất chính trị, tư tưởng chính trị chưa thật sự vững vàng, còn dễ bị cám dỗ bởi lợi
ích trước mắt mà quên đi lý tưởng cách mạng, còn biểu hiện của hành vi tham
nhũng, làm trái những quy định trong thi hành công vụ.
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cử nhân 1 1 1 1 2
Cao cấp 22 23 28 33 35
Trung cấp 15 14 16 19 18
Sơ cấp và chưa qua đào tạo 55 55 53 50 45
0
10
20
30
40
50
60
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Hình 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phụng Hiệp)
54
- Trình độ quản lý nhà nước
Đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệp
có trình độ quản lý nhà nước chiếm tỷ lệ phần lớn ở ngạch chuyên viên. Trong năm
2016, ngạch chuyên viên chính có 7 người (chiếm tỷ lệ 7%), ngạch chuyên viên có 65
người (chiếm tỷ lệ 65%), ngạch cán sự có 19 người (chiếm tỷ lệ 19%), ngạch nhân
viên có 9 người (chiếm tỷ lệ 9%). Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
Phụng Hiệp không có công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp.
Tỷ lệ công chức giữ ngạch chuyên viên trở lên chiếm tỷ lệ khá lớn, 72 người
(72%) cho thấy phần lớn công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Phụng Hiệp nắm vững các quy định về văn bản, thủ tục hành chính, các quy
định của pháp luật.
- Trình độ ngoại ngữ:
Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao (trong năm 2016 có
19% công chức chưa qua đào tạo ngoại ngữ). Tuy nhiên, công chức có trình độ ngoại
ngữ từ Trung cấp hoặc tương đương trở lên chiếm tỷ lệ không cao (trong năm 2016 có
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chuyên viên chính 6 6 7 7 7
Chuyên viên 57 57 58 64 65
Cán sự 20 26 23 22 19
Nhân viên 10 9 10 10 9
0
10
20
30
40
50
60
70
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Hình 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phụng Hiệp)
55
9%), điều đó cho thấy công chức có trình độ cao về ngoại ngữ có số lượng còn hạn
chế, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.
Một số công chức do vị trí công tác cũng như không có nhu cầu thăng tiến
nên đã không chủ động học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, thêm vào đó là kinh
phí còn hạn hẹp nên UBND huyện Phụng Hiệp chưa có điều kiện để cho đội ngũ
công chức tham gia các lớp về đào tạo ngoại ngữ.
- Trình độ tin học
Trong thời đại toàn cầu hóa, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay
thì việc ứng dụng công nghệ thông tin là công việc hết sức cần thiết. Ngày 14 tháng 10
năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử càng
khẳng định công nghệ thông tin là lĩnh vực không những không thể thiếu mà còn
chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động soạn thảo văn bản hành chính đều cần
dùng đến máy tính, chưa kể các hoạt động khác có liên quan đến máy tính như: quét
văn bản, trình chiếu, ... nên am hểu về công nghệ thông tin là một lợi thế, ngược lại
thiếu hiểu biết về công nghệ thông tin sẽ gặp nhiều trở ngại trong công việc.
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Trung cấp hoặc tương
đương trở lên
7 6 8 10 9
Chứng chỉ (A, B) 64 71 69 72 72
Chưa có bằng cấp 22 21 21 21 19
0
10
20
30
40
50
60
70
80
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Hình 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phụng Hiệp)
56
Đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng
Hiệp tính đến năm 2016 có 80/100 người đã có chứng chỉ A trở lên (tỷ lệ 80%), số còn
lại chưa qua đào tạo là 20/100 người (tỷ lệ 20%). Con số này cho thấy phần lớn công
chức đã qua đào tạo về tin học, nhưng vẫn còn một bộ phận công chức chưa thật sự
đáp ứng trình độ tin học trong thực thi công vụ dẫn đến công việc đôi khi còn mang
tính thủ công hoặc khi soạn thảo văn bản còn chậm hoặc sai thể thức.
2.1.4. Nhận xét chung về công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
2.1.4.1. Mặt mạnh
Đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn tại UBND huyện Phụng
Hiệp nhìn chung có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết, nhiệt tình
công tác, trình độ không ngừng được nâng cao qua từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu
công việc ngày càng phức tạp.
Cơ cấu công chức theo độ tuổi tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Phụng Hiệp khá hợp lý: công chức ở độ tuổi dưới 40 chiếm tỉ lệ khá cao
(51%). Đây là thời điểm lợi thế giúp huyện thúc đẩy nhanh quá trình phát triển, bởi
lẽ công chức trẻ - là những người thừa hưởng được kinh nghiệm của thế hệ đi
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Trung cấp trở lên 9 9 10 13 12
Chứng chỉ (A, B) 62 68 67 70 68
Chưa có bằng cấp 22 22 21 20 20
0
10
20
30
40
50
60
70
80
S
ố
l
ư
ợ
n
g
(
n
g
ư
ờ
i)
Hình 2.8: Trình độ tin học của công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phụng Hiệp)
57
trước, đồng thời họ là những người năng động, nhiệt huyết, nhiệt tình tiếp thu
nhanh chóng những kiến thức mới, đón đầu công nghệ giúp đẩy nhanh tiến độ và
có nhiều ý tưởng sáng tạo trong công việc. Hơn nữa, số lượng công chức ở độ tuổi
từ 41 trở lên vẫn chiếm tỉ lệ hợp lý (49%), đây là yếu tố đảm bảo cho công tác đào
tạo, truyền lửa cho các công chức kế cận được duy trì ổn định.
Với 95% trình độ chuyên môn là đại học trở lên và nằm trong độ tuổi dưới
40 là yếu tố đảm bảo cho công việc được thực hiện tốt, đáp ứng những đòi hỏi mới
của công cuộc cải cách hành chính trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
hiện nay.
Trình độ tin học, ngoại ngữ đạt chuẩn, đa phần công chức đã có các chứng
chỉ đạt tiêu chuẩn đưa ra đối với một công chức làm việc tại cơ quan hành chính
nhà nước.
Có được những kết quả như vậy là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh Hậu Giang, lãnh đạo UBND huyện Phụng Hiệp với nhiều chủ trương,
chính sách sâu sát tình hình thực tế đã tạo được sự chuyển biến khá đồng bộ và vững
chắc góp phần phát huy năng lực của đội ngũ công chức. Bên cạnh đó còn nhờ sự cố
gắng, chủ động phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, đơn vị và của từng công chức
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện. Ngoài ra, đó còn là kết quả của hoạt động thu hút nguồn nhân lực vào
làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệp.
2.1.4.2. Mặt tồn tại
Bên cạnh những thế mạnh đạt được, đội ngũ công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệp còn một số tồn tại như sau:
Số lượng công chức có trình độ chuyên môn cao vẫn còn khá thấp, cụ thể là
không có ai đạt học vị tiến sĩ và số lượng công chức đạt trình độ thạc sĩ chỉ đạt 2%.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của huyện trong tương lai. Bởi lẽ,
thiếu lực lượng điều hành, lãnh đạo có năng lực để điều hành cơ quan, đơn vị khi
gặp những khó khăn, diễn biến phức tạp. Do đó, cần tạo điều kiện cho lực công
58
chức trẻ trình độ đại học có cơ hội được học tập, phát triển lên cao; đồng thời có
chính sách thu hút những người có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại huyện.
Trình độ tin học và ngoại ngữ của công chức đã đáp ứng những tiêu chuẩn
đưa ra. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng công chức thành thạo, thuần thục về
chuyên môn nghiệp vụ vẫn còn ít do quá trình đào tạo chưa phản ánh đúng thực tế
những bằng cấp mà công chức có. Hơn nữa, số lượng công chức chưa có bằng cấp
tin học, ngoại ngữ còn cao, nhất là tin học, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình làm việc tại cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, cần thường xuyên tổ chức các lớp
học đào tạo cho đội ngũ công chức chưa có bằng cấp giúp họ thực hiện công việc
một cách tốt nhất.
Trình độ lý luận chính trị của công chức trong các cơ quan chuyên môn đã
qua đào tạo về cơ bản có tăng qua các năm. Tuy nhiên nếu số lượng công chức đã
qua đào tạo từ trung cấp trở lên (55%), thì số lượng công chức mới qua đào tạo sơ
cấp và chưa qua đào tạo (45%) còn khá cao. Đây là một trong những hạn chế gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Phụng Hiệp.
Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ lệ khá cao (năm 2016 là
28%). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc chấp hành và điều hành hoạt động hành
chính nhà nước tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Những mặt tồn tại của đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn tại
UBND huyện Phụng Hiệp trên đây xuất phát từ những yếu tố như: cơ chế chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chưa được quan tâm sâu sát; lực
lượng công chức lớn tuổi làm việc lâu năm khả năng tiếp cận và học tập thêm là
khó khăn.
2.2. Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
2.2.1. Về triển khai thực hiện các văn bản pháp lý về đánh giá công chức
59
Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệp đều tổ
chức đánh giá kết quả làm việc của công chức. Kết quả đánh giá là căn cứ để thực
hiện công tác cán bộ gồm: bố trí, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm,...
Việc đánh giá công chức hàng năm được thực hiện theo những văn bản sau:
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 13
tháng 11 năm 2008;
- Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Chính trị về
việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010của Chính phủ ban
hành về quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Hướng dẫn số 04-HD/BTCTU ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Ban Tổ
chức Tỉnh ủy Hậu Giang về đánh giá cán bộ công chức theo Quyết định số 286-
QĐ/TW của Bộ Chính trị;
- Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm;
- Công văn số 4821/UBND-VX ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc hướng dẫn một số nội dung đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức năm 2014;
- Công văn số 6432/UBND-VX ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang về hướng dẫn một số nội dung đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp năm 2015.
60
Trên cơ sở định hướng của Đảng, các văn bản chỉ đạo pháp luật của Nhà
nước, hàng năm UBND huyện Phụng Hiệp cũng ban hành kế hoạch, công văn chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc huyện thực hiện công tác đánh giá cuối năm như:
- Kế hoạch số 12-KH/HU ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Ban Thường vụ
Huyện ủy Phụng Hiệp về tổ chức kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại
chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm.
- Công văn số 48-CV/HU ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Huyện ủy Phụng
Hiệp về ban hành hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức năm 2015;
- Kế hoạch số 328/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân huyện Phụng Hiệp về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2015.
- Công văn số 1169/UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Phụng Hiệp về điều chỉnh hướng dẫn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
năm 2015.
Nhìn chung những nội dung cơ bản về đánh giá công chức trong các văn bản
quy phạm pháp luật đều được UBND huyện Phụng Hiệp triển khai một cách
nghiêm túc, có kế hoạch và những văn bản hướng dẫn cụ thể.
2.2.2. Về tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc đánh giá
Với những yêu cầu và nguyên tắc đã đặt ra trong công tác đánh giá công
chức, nhìn chung việc đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phụng Hiệp về cơ bản đảm bảo thực hiện những nguyên tắc nêu trên.
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Phụng Hiệpthực hiện đánh giá công chức dựa trên các
nguyên tắc sau:
Một, bảo đảm đúng thẩm quyền
Việc đánh giá công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Phụng Hiệp do người đứng đầu cơ quan đánh giá và phân loại trên cơ sở nhận xét,
đánh giá của tập thể, bảo đảm đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
61
Hai, việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết
quả thực hiện nhiệm vụ
Mỗi công chức, dù ở cương vị nào cũng có nhưng chức trách, nhiệm vụ nhất
định và đánh giá kết quả công tác cũng lấy đó làm tiêu chí. Căn cứ vào kết quả thực
thi công vụ, bản thân công chức, tập thể nơi công chức công tác và lãnh đạo phụ
trách sẽ làm rõ những ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất năng
lực, trình độ của công chức.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đánh giá theo
những tiêu chí đã được quy định đã được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.
Tương tự đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cũng phải thực
hiện theo những tiêu chí đã được quy định. Tránh tình trạng đánh đồng giữa các đối
tượng trong đánh giá công chức, vì nhưng thế kết quả đánh giá sẽ không chính xác.
Ba, bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập,
thiên vị, hình thức
Khách quan được xem là một trong những tiêu chí quan trọng nhất trong
đánh giá nói chung và đánh giá công chức nói riêng. Nguyên tắc khách quan đảm
bảo việc đánh giá đúng bản chất vấn đề, không cảm tính cá nhân, mỗi kết quả đánh
giá điều đúng với những thành quả của quá trình làm việc của công chức.
Trong quá trình đánh giá, đảm bảo công bằng với tất cả mọi người, dù ở cương
vị nào cũng phải đánh giá dựa vào kết quả hoàn thành công việc, không vì uy tính cá
nhân, thẩm quyền trong cơ quan của một ai mà đánh giá kết quả thực hiện công việc
đạt ở mức độ cao. Nhưng cũng không phải vì bị người khác đánh giá bản thân hoàn
thành công việc ở mức độ thấp mà trù dập người đó khi có cơ hội.
Đánh giá công chức hàng năm không đơn thuần để làm căn cức thực hiện
công tác tổ chức cán bộ mà còn là điều kiện, cơ hội để bản thân mỗi công chức thấy
được những điểm hạn chế của bản thân và của người khác, từ đó rút kinh nghiệm
trong tương lai, đồng thời học tập, phát huy những điểm mạnh để giải quyết công
việc được hiệu quả hơn.
62
Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
2.2.3. Về tiêu chí đánh giá
* Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Về tư tưởng chính trị:
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; việc học tập nâng
cao trình độ, năng lực công tác của bản thân.
Đối với công chức là đảng viên, ngoài nội dung kiểm điểm trên, cần kiểm
điểm, đánh giá thêm về ý thức trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy
thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ, nhận thức chính trị.
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống:
Kết quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo
đức, lối sống; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu
tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, nói
không đi đôi với làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành trong tự phê bình,
phê bình và xây dựng đoàn kết nội bộ.
Đối với công chức là đảng viên, ngoài nội dung kiểm điểm trên, việc kiểm
tra, đánh giá thêm vấn đề phát huy tinh thần tiên phong, gương mẫu của người
Đảng viên và việc giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ:
Tinh thần trách nhiệm, kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, ý
thức, thái độ phục vụ Nhân dân và những sang kiến trong quá trình thực hiện được
ghi nhận.
Đối với công chức là đảng viên,ngoài nội dung kiểm điểm trên, cần kiểm
điểm sâu, đánh giá làm rõ về khối lượng, chất lượng hoàn thành nhiệm vụ được
giao; ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương,
cơ quan, đơn vị. Việc tiếp thu, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm hoặc vi
63
phạm (nếu có) được kết luận sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng và những vấn đề mới phát
sinh (nếu có).
- Về ý thức tổ chức kỷ luật:
Việc chấp hành phân công của tổ chức, các nội quy, quy chế của địa phương,
cơ quan, đơn vị.
Đối với công chức là đảng viên: ngoài nội dung kiểm điểm trên, cần kiểm
điểm sâu việc chấp hành quy định về những điều đảng viên không được làm; thực
hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp
ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Đối với công chức không là đảng viên: Thủ trưởng đơn vị trự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_ubm.pdf