MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ . 7
1.1. Khái lược về công chức cấp xã. 7
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã. 7
1.1.2. Đặc điểm của công chức phường. 10
1.1.3.Yêu cầu, tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã . 14
1.2. Đánh giá công chức cấp xã. 16
1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức cấp xã . 16
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá công chức cấp xã . 17
1.2.3. Yêu cầu đối với việc đánh giá công chức cấp xã. 18
1.2.4. Nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã. 19
1.2.5. Các yếu tố của công tác đánh giá công chức cấp xã. 22
1.3. Những yếu tố tác động đến công tác đánh giá công chức . 36
Tiểu kết chương 1. 36
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
PHưỜNG TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 38
2.1. Đặc điểm và chất lượng của công chức phường trên địa bàn Quận 11,
Thành phố Hồ Chí Minh. 38
2.1.1. Đặc điểm của công chức phường trên địa bàn Quận 11, Thành
phố Hồ Chí Minh . 38
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội, tổ chức bộ máy đến việc
đánh giá công chức phường tại Quận 11. 50
2.2. Thực tiễn đánh giá công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2016 – 2019 . 51
2.2.1. Về chủ thể tham gia công tác đánh giá . 51
2.2.2. Về phương pháp đánh giá . 53
2.2.3. Về thời điểm đánh giá. 53
2.2.4. Về quy trình đánh giá. 54
120 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức phường, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phải có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên
- Trình độ ngoại ngữ: Tương ứng với từng tiêu chuẩn về trình độ ngoại
ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lưc
ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Cụ thể: Bậc 2 đối với ngạch chuyên viên
và tương đương; bậc 3 đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương; bậc
4 đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
- Trình độ tin học: Trình độ A tin học văn phòng
Dựa theo các tiêu chí trên, chất lượng của công chức 16 phường tại Quận
11 được thống kê như sau:
Bảng 2.2: Chất lượng của công chức 16 phường tại Quận 11 năm 2019
ĐVT: Người
Lý luận
chính trị
Chuyên
môn, nghiệp
vụ
Quản lý
nhà nƣớc
Ngoại ngữ Tin học
43
Đạt chuẩn 125 121 107 123 132
Chƣa đạt
chuẩn
8 12 26 10 1
(Nguồn: Tổng hợp từ [34])
2.1.1.2. Kết quả đánh giá của công chức phường giai đoạn 2016 - 2019
Năm 2016, tổng số công chức phường là 163 người, trong đó: hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ là 72 người, hoàn thành tốt nhiệm vụ 88, hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 03 người, không hoàn thành nhiệm
vụ: 0 người. Cụ thể:
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2016.
ĐVT: Người
Tổng số HTXSNV HTTNV HTNVNCHCVNL KHTNV
UBND phường 1 11 2 9
UBND phường 2 8 4 4
UBND phường 3 9 1 8
UBND phường 4 10 9 1
UBND phường 5 10 3 7
UBND phường 6 10 2 8
UBND phường 7 11 8 3
UBND phường 8 11 3 8
UBND phường 9 10 2 7 1
UBND phường 10 10 10 0
44
UBND phường 11 11 6 5
UBND phường 12 10 7 3
UBND phường 13 14 4 9 1
UBND phường 14 9 3 6
UBND phường 15 10 8 2
UBND phường 16 9 9 0
(Nguồn: [27])
Năm 2017, tổng số công chức phường là 153 người, trong đó: hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ là 33 người, hoàn thành tốt nhiệm vụ 119, hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực là 01 người, không hoàn
thành nhiệm vụ: 0 người. Cụ thể:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2017.
ĐVT: Người
Tổng số HTXSNV HTTNV HTNVNCHCVNL KHTNV
UBND phường 1 9 2 7
UBND phường 2 8 2 6 0
UBND phường 3 9 1 8
UBND phường 4 10 0 10
UBND phường 5 10 2 7 1
UBND phường 6 9 3 6
UBND phường 7 11 2 9
UBND phường 8 10 3 7
UBND phường 9 9 2 7
UBND phường 10 10 1 9 0
45
UBND phường 11 10 2 8
UBND phường 12 10 4 6 0
UBND phường 13 12 4 8
UBND phường 14 9 3 6
UBND phường 15 9 1 8
UBND phường 16 8 1 7 0
(Nguồn: [29])
Năm 2018, tổng số công chức phường là 146 người, trong đó: hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ là 41 người; hoàn thành tốt nhiệm vụ 103 người;
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 01 người; không hoàn
thành nhiệm vụ 01 người. Cụ thể:
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2018.
ĐVT: Người
Tổng số HTXSNV HTTNV HTNVNCHCVNL KHTNV
UBND phường 1 9 4 5
UBND phường 2 8 2 6
UBND phường 3 9 3 6
UBND phường 4 9 2 7
UBND phường 5 10 4 6
UBND phường 6 9 3 6
UBND phường 7 10 2 7 1
UBND phường 8 10 3 7
UBND phường 9 9 2 7
46
UBND phường 10 10 3 6 1
UBND phường 11 9 2 7
UBND phường 12 10 4 6
UBND phường 13 10 2 8
UBND phường 14 9 1 8
UBND phường 15 9 2 7
UBND phường 16 6 2 4
(Nguồn: [34])
Năm 2019, tổng số công chức phường là 131 người, trong đó: hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ là 23 người, hoàn thành tốt nhiệm vụ 104, hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 04 người; không hoàn thành
nhiệm vụ là 0 người. Cụ thể:
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2019.
ĐVT: Người
Tổng số HTXSNV HTTNV HTNVNCHCVNL KHTNV
UBND phường 1 6 1 5
UBND phường 2 7 1 4 2
UBND phường 3 11 3 8
UBND phường 4 8 1 7
UBND phường 5 10 2 7 1
UBND phường 6 8 1 7
UBND phường 7 9 2 7
UBND phường 8 7 0 7
47
UBND phường 9 9 2 7
UBND phường 10 9 3 6
UBND phường 11 10 1 9
UBND phường 12 8 3 5
UBND phường 13 9 1 8
UBND phường 14 7 0 6 1
UBND phường 15 6 1 5
UBND phường 16 7 1 6 0
(Nguồn: [39])
48
Hình 2.4: Tổng hợp Kết quả đánh giá, phân loại công chức phường
tại Quận 11 từ năm 2016 – 2019
(Nguồn: Tổng hợp từ [27], [31], [34], [39] )
Qua kết quả phân loại, đánh giá công chức phường tại Quận 11 giai đoạn
2016 – 2019 có thể thấy:
Kết quả phân loại, đánh giá công chức có sự biến động qua các năm, cụ
thể như sau: Số lượng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016 là
44,2%, năm 2019 là 17,6% giảm 26,6%; số lượng công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm 2016 là 53,9%, năm 2019 là 73,4%, tăng 19,5%; số lượng công
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực năm 2016 là
0,018%, năm 2019 là 0,031%, tăng 0,013%; số lượng công chức không hoàn
thành nhiệm vụ năm 2016 là 0%, năm 2019 là 0%.
Số lượng công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số công chức cấp phường. Số lượng công chức hoàn thành xuất sắc
72
33
41
23
88
119
103 104
3 1 1 4 0 0 1 0
0
20
40
60
80
100
120
140
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
49
nhiệm vụ chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số công chức. Giữa các năm có sự
biến động. Số lượng công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ rất thấp. Qua kết quả
thống kê cho thấy, mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngày càng có xu hướng
giảm xuống, và mức hoàn thành tốt nhiệm vụ có xu hướng tăng lên.
Từ năm 2016 đến năm 2019, Ủy ban nhân dân Quận 11 chưa tổ chức
cuộc kiểm tra chuyên đề nào mà đối tượng kiểm tra là công tác đánh giá công
chức phường mà chỉ lồng ghép chung với việc kiểm tra công tác quản lý công
chức do Phòng Nội vụ thực hiện.
Từ năm 2016 đến năm 2019, tại Quận 11 chưa ghi nhận trường hợp công
chức phường bị cho thôi việc hoặc chuyển đổi vị trí công tác vì kết quả đánh
giá, phân loại công chức.
Từ năm 2016 đến năm 2019, số lượng công chức phường được công
nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” được thể
hiệu ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Số lượng công chức phường đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến” và “chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” từ năm 2016 đến 2019
(ĐVT: Người)
Năm 2016 2017 2018 2019
Hoàn thành tốt nhiệm vụ và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
160 152 144 127
Lao động tiên tiến
160 152 144 127
50
Số chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 16 (10%) 22 (15,1%) 20 (13,9%) 16 (9,4%)
(Nguồn: Tổng hộp từ [26], [32], [33], [37])
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội, tổ chức bộ máy đến
việc đánh giá công chức phƣờng tại Quận 11
Thứ nhất, Quận 11 là một quận đặc thù với tỷ lệ người Hoa chiếm khá
đông, trình độ dân trí ở mức trung bình và tốc độ đô thị hoá nhanh. Bên cạnh
đó, diện tích của mỗi phường không lớn. Để đáp ứng được các yêu cầu trong
việc phục vụ Nhân dân và thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương, công
chức các phường phải nắm bắt được đặc điểm văn hoá – xã hội của quận, nhất
là đối với người dân tộc Hoa. Điều này tác động không ít đến kết quả hài lòng
của người dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mỗi công chức và
tác động trực tiếp đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức đó, một
trong các tiêu chí dùng để đánh giá công chức.
Thứ hai, đội ngũ công chức phường tại Quận 11 không quá đông, giao
động từ 133 đến 150 biên chế có mặt tính đến thời điểm đánh giá cán bộ,
công chức cuối năm. Trong đó, tỷ lệ công chức là nữ đạt 49,4%, số lượng
công chức trẻ chiếm hơn 32% và đang có xu hướng trẻ hóa, tỷ lệ công chức
được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý là 18%, tỷ lệ công chức có bằng
đại học và được đào tạo về mặt lý luận, có các chứng chỉ phù hợp với công
việc là trên 80%. Các yếu tố này tạo sự thuận lợi cho việc triển khai, thực hiện
đánh giá công chức phường hằng năm.
Thứ ba, công tác đánh giá cán bộ công chức nhận được sự quan tâm từ
phía cấp ủy Đảng, các cấp lãnh đạo. Trong những năm qua, đã nhiều văn bản
có liên quan đến công tác đánh giá công chức được ban hành. Đây được xem
51
là nhiệm vụ trọng tâm của quận, khi tình hình phát triển của quận đang từng
bước đi lên.
Thứ tư, Ủy ban nhân dân Quận 11 đã ban hành Kế hoạch số 41/KH-
UBND ngày 06 tháng 3 năm 2020 về việc Xây dựng Đề án “Xây dựng Quận
11 trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020 – 2022, tầm nhìn đến năm
2025”. Trong đó, trọng tâm là tổ chức triển khai thực hiện vả đảm bảo hệ
thống dữ liệu đồng bộ, kết nối với hệ thống chung của Thành phố, cung cấp
nhiều tiện ích, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh
nghiệp. Do đó, công tác đánh giá công chức phường càng trở nên nhạy cảm,
phức tạp và đặt ra nhiều yêu cầu hơn trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Thực tiễn đánh giá công chức phƣờng tại Quận 11, Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2019
2.2.1. Về chủ thể tham gia công tác đánh giá
Từ năm 2016 đến 2019, Ủy ban nhân dân Quận 11 đã lần lượt ban hành
các văn bản để hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm trên địa bàn Quận 11, bao gồm:
- Hướng số 1821/HD-UBND-NV ngày 15 tháng 12 năm 2016 về việc
hướng dẫn Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2016;
- Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2017 về đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2017;
- Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 về đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2018.
- Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2019 về đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2019.
52
Các văn bản này không nêu cụ thể chủ thể tham gia đánh giá công chức
phường là những ai. Tuy nhiên, trên thực tế, khi dựa vào các văn bản này để
triển khai công tác đánh giá công chức phường tại Quận 11 thì chủ thể tham
gia đánh giá công chức phường bao gồm: Bản thân công chức đó, đồng
nghiệp của công chức đó và thủ trưởng cơ quan nơi công chức đó công tác.
Trước khi được đánh giá trước tập thể cơ quan, đơn vị, công chức
phường phải tự đánh giá bản thân dựa vào các nội dung trên phiếu tự đánh giá
và phân loại. Việc tự đánh giá này được thực hiện bằng lời văn, liệt kê và
đánh giá chung.
Chủ thể đánh giá công chức kế tiếp là đồng nghiệp của công chức đó.
Những đồng nghiệp này là người cùng làm việc thân cận nhất, theo dõi và ghi
nhận quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức đó. Việc đánh giá của đồng
nghiệp được thể hiện qua việc phát biểu ý kiến đánh giá tại cuộc họp cơ quan,
đơn vị. Những đồng nghiệp này có thể lựa chọn hoặc đưa ra ý kiến nhận xét
đối với từng nội dung mà công chức đó tự đánh giá hoặc đưa ra ý kiến nhận
xét chung cho cả quá trình mà công chức đó thực hiện nhiệm vụ trong một
năm. Các ý kiến nhận xét này là một trong những căn cứ quan trọng cho chủ
thể thứ ba, người trực tiếp quản lý công chức, thực hiện đánh giá công chức
phường.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức thì thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ thuộc về cấp
có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ và chịu trách
nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ. Theo quy định này thì chủ thể
đánh giá sau cùng đối với công chức phường là người trực tiếp quản lý công
53
chức đó. Người này có trách nhiệm đánh giá, phân loại đối với công chức đó
và người này sẽ phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại đó.
Người trực tiếp quản lý công chức, hay nói cách khác là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phường, là chủ thể cuối cùng thực hiện đánh giá, phân loại công
chức phường và cũng là chủ thể có quyền quyết định kết quả đánh giá, phân
loại đó.
2.2.2. Về phƣơng pháp đánh giá
Uỷ ban nhân dân 16 phường có thể lựa chọn sử dụng một hoặc nhiều
phương pháp đánh giá, phân loại công chức. Qua khảo sát, phương pháp
đánh giá công chức cấp phường hiện nay đang được áp dụng là phương pháp
tự đánh giá. Theo đó công chức tự đánh giá kết quả công tác, tu dưỡng, rèn
luyện của bản thân, nêu những ưu, nhược điểm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ, tự phân loại kết quả đánh giá và trình bày tại cuộc họp của cơ quan. Tại
cuộc họp ý kiến nhận xét của tập thể và thủ trưởng về công chức được bổ
sung thêm. Cuối cùng thủ trưởng là người chịu trách nhiệm xem xét và đưa ra
quyết định về kết quả phân loại công chức theo các mức: hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế
về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.3. Về thời điểm đánh giá
Thông thường, nếu không phải vì các mục đích khác thì việc đánh giá
công chức phường được triển khai mỗi cuối năm. Thời điểm đánh giá, phân
loại công chức được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 56/2015/NĐ-CP
về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, sửa đổi bởi Khoản 1
Điều 1 Nghị định 88/2017/NĐ-CP, cụ thể: Thời điểm đánh giá, phân loại cán
54
bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi
thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
Từ năm 2016 – 2019, thời điểm đánh giá công chức thường được Uỷ
ban nhân dân phường tại Quận 11 thực hiện theo hướng dẫn, kế hoạch của Uỷ
ban nhân dân Quận 11. Nhìn chung, tùy vào tình hình tại cơ quan, đơn vị
hằng năm mà thời điểm đánh giá, phân loại công chức phường tại Quận 11 có
sự thay đổi, giao động vào giữa đến cuối tháng 12. Riêng công tác đánh giá
công chức phường tại Quận 11 năm 2018 được triển khai trễ hơn so với quy
định của pháp luật. Cụ thể, theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 29 tháng
11 năm 2019 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động năm 2019 của Ủy ban nhân dân Quận 11 thì công tác đánh giá công
chức được triển khai từ ngày 07/01/2019 đến ngày 18/01/2019. Việc bình xét
thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện ngay sau khi có kết quả đánh giá công
chức hằng năm.
2.2.4. Về quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá công chức được Ủy ban nhân dân 16 phường tại
Quận 11 áp dụng đồng loạt và thống nhất nhằm tạo ra kết quả trung thực,
khách quan, dân chủ và khoa học. Đây là quy trình chung được quy định tại
Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Quy trình đánh giá công chức phường hằng năm ở Quận 11 có thể được
sơ đồ hoá như sau:
55
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình đánh giá công chức phường tại Quận 11
Công chức phường thực hiện tự đánh
giá, phân loại theo mẫu số 02
Ủy ban nhân dân phường tổ chức họp cơ quan
Công chức tự trình bày bản tự đánh giá
Tập thể đóng góp ý kiến,
nhận xét
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định
đánh giá, phân loại công chức
Thông báo kết quả đánh giá, phân loại công
chức cho công chức
Lưu hồ sơ
56
Quy trình đánh giá công chức phường định kỳ hàng năm có các bước
như sau:
Bước 1: Công chức viết bản tự nhận xét, đánh giá bằng lời theo mẫu
được quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Cuối cùng, công chức tự đánh giá ưu, nhược điểm của bản thân và tự
phân loại, đánh giá theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và chưa hoàn
thành nhiệm vụ. Khi thực hiện viết bản tự đánh giá này, công chức được yêu
cầu bám sát vào các tiêu chí phân loại công chức theo 4 mức được quy định.
Bước 2: Tổ chức họp đóng góp ý kiến, nhận xét cho công chức phường.
Cuộc họp này thường được tổ chức theo từng khối (Khối văn hóa – xã hội,
Khối địa chính – xây dựng – hành chính). Thành phần tham dự là các cán bộ,
công chức trong khối, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách khối
đó và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Các ý kiến đóng góp này sẽ được
ghi nhận vào biên bản họp và được thông qua vào cuối cuộc họp.
Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên cơ sở ý kiến đóng góp
của tập thể, của lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức cũng như ý kiến của
chính cá nhân công chức, ghi nhận nhận xét về công chức đó vào Mục 2 phần
III và phân loại công chức đó theo 4 loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và
không hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Sau 5 ngày kể từ ngày có kết luận đánh giá, phân loại công
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thông báo kết quả đánh giá đến từng
công chức của đơn vị.
57
Trong trường hợp không đồng ý với kết quả đánh giá, phân loại của
mình, công chức có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật.
Bước 5: Như đã nêu ở trên, kết quả đánh giá công chức giữ vai trò quan
trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức. Do đó, hồ sơ đánh giá công
chức cuối năm phải được lưu vào hồ sơ của từng công chức tại bộ phận quản
lý công chức đó (đối với công chức phường là bộ phận văn phòng). Hồ sơ
nhận xét đánh giá của công chức phường sau khi hoàn chỉnh sẽ được gửi về
phòng Nội vụ tổng hợp và lưu hồ sơ. [25], [29], [35], [42]
Thành phần hồ sơ đánh giá, phân loại công chức hoàn chỉnh bao gồm:
- Phiếu tự đánh giá, phân loại công chức, có phần nhận xét, đánh giá của
người có thẩm quyền;
- Biên bản họp đóng góp ý kiến của tập thể;
- Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, phân loại
công chức của cấp có thẩm quyền quản lý; hồ sơ giải quyết khiếu nại về kết
quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại, cơ quan, đơn vị gửi 02 bộ hồ sơ
đề nghị cấp có thẩm quyền đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động (qua cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ cùng cấp
tổng hợp chung), mỗi bộ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị;
b) Phiếu tự đánh giá và phân loại đã có ý kiến của lãnh đạo cơ quan, đơn
vị theo mẫu được quy định;
c) Biên bản cuộc họp đánh giá của cơ quan, đơn vị;
d) Ý kiến nhận xét của cấp ủy đảng cơ quan, đơn vị.
58
Để thu thập thông tin phục vụ cho đề tài, tác giả đã thực hiện khảo sát
116 trong số 131 công chức phường hiện có. Kết quả, khi được hỏi về quy
trình đánh giá công chức phường thì có 116/116 công chức được khảo sát (đạt
tỷ lệ 100%) trả lời bản thân biết rõ về quy trình đánh giá công chức. Tuy
nhiên, khi được hỏi về việc Uỷ ban nhân dân phường nơi công chức đó đang
công tác có thực hiện đánh giá công chức đúng quy trình hay không thì nhận
được các câu trả lời khác nhau:
Bảng 2.8 : Kết quả khảo sát việc thực hiện quy trình đánh giá
công chức tại Uỷ ban nhân dân 16 phường
ĐVT: Câu trả lời
Đúng quy trình
Thiếu các bƣớc
theo quy trình
Chƣa đúng
quy trình
UBND phường 1 7 1 0
UBND phường 2 2 6 0
UBND phường 3 9 0 0
UBND phường 4 8 0 0
UBND phường 5 8 2 0
UBND phường 6 6 2 0
UBND phường 7 8 0 0
UBND phường 8 8 0 0
UBND phường 9 7 1 0
UBND phường 10 6 2 0
UBND phường 11 3 5 0
UBND phường 12 8 0 0
59
UBND phường 13 7 1 0
UBND phường 14 9 0 0
UBND phường 15 9 0 0
UBND phường 16 6 2 0
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Qua kết quả khảo sát, đa phần Uỷ ban nhân dân các phường đều thực
hiện đúng quy trình đánh giá công chức. Riêng Uỷ ban nhân dân phường 2 và
Uỷ ban nhân dân phường 11 thì có trên 60% công chức được khảo sát cho
rằng Uỷ ban nhân dân phường nơi mình đang công tác còn chưa thực hiện đầy
đủ các bước theo quy trình đánh giá công chức. Cụ thể: Công chức chưa nhận
được thông báo về kết quả đánh giá công chức năm.
2.2.5. Về nội dung đánh giá
Việc đánh giá công chức phường hằng năm tại Quận 11 được thực hiện
dựa trên các nội dung đánh giá công chức được quy định tại Khoản 1 và 2
Điều 56 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Các nội dung này bao gồm:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
60
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những quy định trên thì cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý còn
được đánh giá theo các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
2.2.6. Về tiêu chí đánh giá
Qua các văn bản được Ủy ban nhân dân Quận 11 ban hành nhằm để triển
khai, hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá công chức, Ủy ban nhân dân
Quận 11 và Ủy ban nhân dân các Phường tại Quận 11 không thực hiện xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá công chức riêng mà áp dụng các tiêu chí đánh giá
công chức được quy định tại Điều 18, 19, 20, 21 của 56/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức.
Tiêu chí để phân loại công chức cấp xã có sự khác nhau giữa các mức:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực, chưa hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể như sau:
61
Bảng 2.9: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại công chức phường
Mức
phân
loại
Mức độ chấp
hành đƣờng
lối, chủ
trƣơng, chính
sách của
Đảng và pháp
luật của Nhà
nƣớc;
Phẩm chất
chính trị, đạo
đức
Năng lực,
trình độ
chuyên môn
nghiệp vụ
Tinh thần
chủ động,
sáng tạo
trong thực
hiện
nhiệm vụ,
công vụ
đƣợc giao
Thái độ
và cách xử
sự văn
hóa trong
thực hiện
nhiệm vụ,
công vụ
Mức độ
hoàn
thành
nhiệm
vụ đƣợc
giao
Công
trình
khoa
học,
đề án,
đề tài
hoặc
sáng
kiến
Hoàn
thành
xuất sắc
nhiệm
vụ
Luôn gương
mẫu chấp hành
Có phẩm chất
chính trị, đạo
đức tốt; có lối
sống lành
mạnh, chấp
hành nghiêm
kỷ luật, kỷ
cương trong cơ
quan, tổ chức,
đơn vị; tận tụy,
có tinh thần
trách nhiệm
trong thực hiện
nhiệm vụ,
công vụ được
giao
Có năng lực,
trình độ
chuyên môn
nghiệp vụ
Có tinh
thần chủ
động, sáng
tạo
Có thái độ
đúng mực
và xử sự
văn hóa
Hoàn
thành
100%,
vượt tiến
độ, có
hiệu quả,
chất
lượng
Có ít
nhất
01
Hoàn
thành
tốt
nhiệm
Luôn gương
mẫu chấp hành
Có phẩm chất
chính trị, đạo
đức tốt; có lối
sống lành
Có năng lực,
trình độ
chuyên môn
nghiệp vụ
Có tinh
thần chủ
động, sáng
tạo
Có thái độ
đúng mực
và xử sự
văn hóa
Hoàn
thành
100%
đúng tiến
Hoàn
thành
nhiệm
vụ đột
62
vụ mạnh, chấp
hành nghiêm
kỷ luật, kỷ
cương trong cơ
quan, tổ chức,
đơn vị; tận tụy,
có tinh thần
trách nhiệm
trong thực hiện
nhiệm vụ,
công vụ được
giao
độ, có
chất
lượng,
hiệu quả
xuất
Hoàn
thành
nhiệm
vụ
nhƣng
còn hạn
chế về
năng
lực
Luôn gương
mẫu chấp hành
Có phẩm chất
chính trị, đạo
đức tốt; có lối
sống lành
mạnh, chấp
hành nghiêm
kỷ luật, kỷ
cương trong cơ
quan, tổ chức,
đơn vị; tận tụy,
có tinh thần
trách nhiệm
trong thực hiện
nhiệm vụ,
công vụ được
giao
Tham mưu đề
xuất giải quyết
công việc chưa
bảo đảm chất
lượng chưa
đúng với quy
định của pháp
luật hoặc đến
mức phải để
cấp trên xử lý
lại
Không có
thái độ
đúng mực
và xử sự
văn hóa
Có biểu
hiện cửa
quyền,
hách dịch,
gây khó
khăn,
phiền hà,
tiêu cực,
tham ô,
tham
nhũng,
lãng phí
trong thực
hiện nhiệm
Hoàn
thành từ
70% đến
dưới
100%
Thực
hiện
nhiệm vụ
được
giao còn
chậm về
tiến độ
63
vụ, công
vụ
Không
hoàn
thành
nhiệm
vụ
Không thực
hiện hoặc vi
phạm
Vi phạm kỷ
luật, kỷ cương
hoặc quy chế
làm việc của
cơ quan, tổ
chức đơn vị
Gây mất đoàn
kết trong cơ
quan, tổ chức,
đơn vị
Không hoàn
thành nhiệm
vụ
Có hành vi
cửa quyền,
hách dịch,
gây khó
khăn,
phiền hà,
tiêu cực,
tham
nhũng,
tham ô,
lãng phí bị
xử lý kỷ
luật
Thực hiện
nhiệm vụ,
công vụ có
sai phạm
đến mức
phải có
biện pháp
khắc phục
Hoàn
thành
dưới
70%
nhiệm vụ
(Nguồn: Tổng hợp [09], [10])
Riêng đối với công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì phải xem
xét thêm các tiêu chí sau:
64
Bảng 2.10: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại công chức phường
giữ chức danh lãnh đạo
Hoàn thành
kế hoạch
năm
Hoàn
thành
nhiệm vụ
đột xuất
Lãnh đạo,
quản lý đơn
vị
Năng lực tập hợp,
xây dựng cơ
quan, tổ chức,
đơn vị đoàn kết,
thống nhất.
Hoàn thành
xuất sắc
nhiệm vụ
hoàn thành
100% nhiệm
vụ theo
chương trình,
kế hoạch công
tác năm
hoàn thành
tốt nhiệm
vụ đột xuất;
thực hiện
nhiệm vụ
hoàn thành
vượt tiến độ,
có chất
lượng, hiệu
quả;
Có năng lực tập
hợp, xây dựng cơ
quan, tổ chức, đơn
vị đoàn kết, thống
nhất.
Hoàn thành
tốt nhiệm vụ
hoàn thành
100% nhiệm
vụ được giao
theo chương
trình,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_chuc_phuong_quan_11_thanh_pho_ho_chi.pdf