Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các Bảng
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm nghiên cứu 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 9
7. Kết cấu của luận văn 10
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH
11
1.1. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh 11
1.1.1. Khái niệm 11
1.2. Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh
34
1.4. Kinh nghiệm trong đánh giá công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở một số địa phương và các giá trị tham
khảo
37
Tiểu kết Chương 1 43
Chương 2: THỰC TRẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
44
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú
Yên
44
129 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cán bộ, công chức, viên chức và các quy định đánh giá công
chức của tỉnh, các chủ thể đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hiện nay gồm: bản thân công chức; tập thể
53
công chức của cơ quan tham gia góp ý công chức; ngƣời đứng đầu cơ quan
đánh giá, phân loại công chức.
- Công chức tự đánh giá, việc tự đánh giá đƣợc thực hiện b ng bản tự
kiểm điểm theo các tiêu chí đánh giá đã đƣợc quy định.
- Tập thể công chức trong cơ quan tham gia vào quá trình đánh giá, đƣợc
thực hiện nhƣ sau: Sau khi cá nhân công chức làm bản tự iểm điểm, tự đánh
giá ết quả thực hiện nhiệm vụ của mình, cuộc họp cơ quan (theo phòng, ban,
đơn vị) tổ chức họp để nhận x t, đánh giá bản tự iểm điểm, tự đánh giá của
từng công chức và tham gia thảo luận, góp ý iến tại cuộc họp đánh giá công
chức. Việc tham gia đánh giá của công chức cơ quan s đảm bảo cho việc đánh
giá đƣợc hách quan, công b ng và chính xác hơn. Đây cũng chính là cơ sở
quan trọng để ngƣời đứng đầu cơ quan đánh giá cuối c ng đối với từng công
chức.
Theo quy định, ý iến của của công chức cơ quan tham gia vào quá trình
đánh giá s để cấp có thẩm quyền tham hảo, ý iến góp ý này hông có ảnh
hƣởng nhiều đến ết quả đánh giá. Bên cạnh đó, ý iến góp ý tại cuộc họp là
những ý iến trực tiếp và rất dễ xảy ra va chạm nên hầu nhƣ rất ít ý iến đƣợc
đƣa ra, nhất là đối với ngƣời đƣợc đánh giá là công chức lãnh đạo, quản lý thi
hầu nhƣ rất ít ý iến tham gia góp ý. Do vậy, dẫn đến tình trạng b ng mặt
hông b ng lòng, dĩ hòa vi quý, anh đánh giá tôi tốt thì tôi đánh giá anh tốt và
ngƣợc lại. Theo ết quả hảo sát có tới 122 ý iến, tƣơng đƣơng 42,36 % ý
iến cho là việc nhận x t, đánh giá công chức chƣa thực sự hách quan, dân
chủ, còn nặng về định iến cá nhân, cảm tính. Chỉ có 38 ý iến, tƣơng đƣơng
với 13,19% cho r ng việc nhận x t, đánh giá là khách quan.
- Ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn đánh giá đánh giá công chức
thuộc quyền quản lý; thủ trƣởng cơ quan cấp trên trực tiếp đánh giá đối với
công chức là ngƣời đứng đầu. Theo quy định hiện hành thì việc đánh giá cấp
54
phó, công chức cơ quan chuyên môn do thủ trƣởng cơ quan đánh giá và Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đánh giá đối với công chức là ngƣời đứng đầu cơ
quan chuyên môn. Đối với ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn, theo quy định
hiện hành là do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá. Tuy nhiên, kết quả
đánh giá phụ thuộc vào ý kiến kết luận của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy. Theo quy
định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền đánh giá ngƣời đứng đầu cơ
quan chuyên môn, kết quả đánh giá có thể khác với kết quả đánh giá của Ban
Thƣờng vụ Tỉnh ủy. Nhƣng thực tế, khó thực hiện vì còn ngại việc đánh giá
giữa cơ quan Nhà nƣớc và Đảng không thống nhất với nhau. Đối với cấp phó
ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn cũng tƣơng tự. Sau khi có kết luận đánh
giá, xếp loại Đảng viên của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, ngƣời đứng đầu mới căn
cứ vào kết luận của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ để đánh giá, phân loại cấp phó
ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn. Ví dụ: năm 2016, theo ết luận về đánh
giá công chức lãnh đạo quản lý của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phân loại kết quả đánh giá đối với ngƣời đứng đầu các cơ quan
chuyên môn. Kết quả đánh giá của ngƣời đứng đầu đều giống với đánh giá với
kết luận của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ. [61]
Thực tiễn việc đánh giá công chức thời gian qua cho thấy có ba chủ thể
cơ bản nhƣ trên tham gia vào quá trình đánh giá công chức, đó là công chức tự
đánh giá, đồng nghiệp và cấp trên trực tiếp đánh giá. Kết quả đánh giá công
chức là sự tổng hợp ý kiến của các chủ thể này nhƣng nhấn mạnh đặc biệt đến
vai trò quyết định của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn.
2.3.3. Tiêu chí đánh giá
Các nội dung đánh giá theo Luật cán bộ, công chức đƣợc quy định tại
Điều 56 [39] bao gồm: Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ
55
và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân.
Nghị định số 56 2015 NĐ-CP cụ thể hóa các nội dung trên để thành
các tiêu chí đánh giá công chức ở các mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng
lực, không hoàn thành nhiệm vụ. Hiện nay, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh s dụng các tiêu chí theo quy định của Nghị định này
để thực hiện việc đánh giá công chức. Việc đánh giá dựa trên các nhóm tiêu
chí: Nhóm tiêu chí về phẩm chất, năng lực; nhóm tiêu chí về thực hiện nhiệm
vụ; đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài việc đánh giá theo
02 nhóm tiêu chí trên, còn đƣợc xem x t, đánh giá ở cá tiêu chí về năng lực
lãnh đạo, quản lý.
- Đối với nhóm tiêu chí về phẩm chất, năng lực, công chức các cơ
quan chuyên môn đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí: Luôn gƣơng mẫu, chấp
hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành
nghiêm kỷ luật, kỷ cƣơng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao. Có năng lực, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt ch và có hiệu quả với đồng nghiệp,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Có thái độ đúng mực và x sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi c a quyền, hách dịch, gây khó
hăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
Thực tế trong quá trình triển khai thực hiện việc đánh giá, các cơ quan
chuyên môn chú trọng nhiều về nội dung nhóm tiêu chí đánh giá ết quả thực
hiện công việc, đối với nhóm tiêu chí về phẩm chất, thái độ... ít đƣợc quan
tâm đánh giá cụ thể, và thƣờng thì hầu hết các công chức hi đánh giá tiêu chí
56
này đều đƣợc đánh giá tốt, trừ trƣờng hợp bản thân ngƣời công chức ấy có
vấn đề về kỷ luật, hoặc đang bị thanh tra, kiểm tra về việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật. Điều này thể hiện ở việc phân chia tỷ lệ điểm đánh giá của
các tiêu chí theo Quyết định số 39 2014 QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh [58]. Theo đó, tổng điểm dành cho nhóm tiêu chí đánh giá
kết quả thực hiện công việc là 60 điểm, trong hi đó các nhóm tiêu chí còn lại
chỉ có 30 điểm.
Quy định đánh giá công chức của tỉnh hiện nay chƣa có các chỉ số
đánh giá để đo lƣờng cụ thể các nội dung đánh giá. Nhiều tiêu chí đánh giá
chƣa r ràng, còn chồng lấn lẫn nhau, ví dụ nhƣ:
+ Về tiêu chí phẩm chất chính trị, và tiêu chí "Luôn gƣơng mẫu, chấp
hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc". Phẩm chất chính trị của ngƣời công chức thể hiện sự trung thành của
công chức đối với sự nghiệp, lý tƣởng hình thành bản lĩnh trong thực thi công
vụ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Do vậy, công chức đã có
phẩm chất chính trị thì công chức phải gƣơng mẫu, chấp hành tốt đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc là điều đƣơng
nhiên.
+ Tiêu chí về năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đƣợc thể hiện thông qua b ng cấp chuyên môn mà
công chức đƣợc đào tạo. Thông qua b ng cấp chuyên môn, ngƣời công chức
thể hiện b ng các kỹ năng trong công việc. Ngoài ra, năng lực còn phụ thuộc
vào tố chất của bản thân cá nhân mỗi công chức. Hiện nay, tỉnh chƣa cụ thể
hoá đƣợc tiêu chí này, do vậy, hi đánh giá công chức, ở tiêu chí này thƣờng
đƣợc xem x t, đánh giá b ng trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo, nên chƣa
đánh giá chính xác năng lực của công chức để xem xét, bố trí sắp xếp vị trí
việc làm cho phù hợp.
57
- Đối với nhóm tiêu chí về thực hiện nhiệm vụ, đánh giá dựa trên các
tiêu chí: Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đƣợc giao; Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chƣơng trình, ế hoạch công tác
năm, vƣợt tiến độ, có chất lƣợng và hiệu quả; Hoàn thành kịp thời và bảo
đảm chất lƣợng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất; Có ít nhất 01 công trình khoa
học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến đƣợc áp dụng có hiệu quả trong hoạt động
công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền công nhận.
Về tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ, đối với tiêu chí này, quy định
của tỉnh chƣa xác định các chỉ số đo lƣờng cụ thể, nên trong thực tế thực hiện
còn hó hăn trong xác định thành tích cá nhân. Dẫn tới việc ngƣời làm tốt
chƣa đƣợc nêu gƣơng, ngƣời làm chƣa tốt hông đƣợc uốn nắn, điều chỉnh
kịp thời và còn tình trạng dựa dẫm vào tập thể. Khảo sát về chất lƣợng tiêu
chí đánh giá áp dụng đối với đánh giá công chức hiện nay, có 50 ý kiến,
tƣơng đƣơng 17,36% ý iến cho r ng các tiêu chí hiện nay là tƣơng đối cụ
thể; 110 ý kiến tƣơng đƣơng 38,19% ý iến cho là các tiêu chí đánh giá công
chức hiện nay là khó áp dụng và chỉ có 35 ý kiến tƣơng đƣơng 12,15% ý iến
cho r ng tiêu chí hiện nay là rõ ràng, cụ thể để áp dụng trong đánh giá công
chức.
Mặt khác, theo Nghị định số 56 2015 NĐ-CP, phần nội dung quy
định về tiêu chí đánh giá và phân loại công chức để đƣợc xếp vào loại
hoàn thành xuất sắc phải có sáng kiến đề tài áp dụng và đƣợc cấp thẩm
quyền công nhận. Để có một đề tài, một sáng kiến khoa học vận dụng vào
hoạt động công vụ mang tính hữu dụng, thiết thực không phải là chuyện
dễ dàng. Do vậy, việc quy định này dẫn đến kết quả đánh giá còn mang
tính hình thức. Mặt hác, để có thành tích chung cho cơ quan thì hi x t
đánh giá, phân loại công chức, xảy ra hiện tƣợng quá chú trọng vào đề tài,
sáng kiến khoa học để lựa chọn công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
58
mặc dù trong thực tế làm việc cả năm, công chức này không có gì nổi trội
so với các công chức khác.
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài các tiêu chí
trên, còn đƣợc xem x t, đánh giá ở cá tiêu chí về năng lực lãnh đạo, quản lý:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành nhiệm vụ
theo chƣơng trình, ế hoạch công tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất;
Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ hoàn thành vƣợt tiến độ, có
chất lƣợng, hiệu quả; Có năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị
đoàn ết, thống nhất. Các tiêu chí trên, hi đánh giá phần lớn công chức lãnh
đạo quản lý đều đƣợc đánh giá ở mức tốt, chỉ hi cơ quan, đơn vị bị cấp có
thẩm quyền phê bình vì triển khai thực hiện nhiệm vụ chậm, khối lƣợng công
việc bị tồn đọng nhiều, thì công chức lãnh đạo quản lý mới bị đánh giá ở mức
hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế.
Theo kết quả đánh giá công chức các năm 2014-2016, số lƣợng
công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ rất cao:
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá công chức các năm 2014-2016
Mức
độ
Hoàn thành
xuất sắc nhiệm
vụ
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
Hoàn thành
nhiệm vụ
nhƣng còn hạn
chế về năng
lực
Không hoàn
thành nhiệm
vụ
2014 2015 2016 2014 2015 2016 2014 2015 2016 2014 2015 2016
Số
lƣợng
562 394 340 488 682 639 33 60 39 03 04 09
Tỷ
lệ
(%)
51,65 34,56 33,11 44,85 59,82 62,22 3,03 5,26 3,80 0,47 0,36 0,87
Nguồn: Theo tổng hợp số liệu thống kê các năm 2014-2016 của Sở
Nội vụ
59
Từ số liệu trên cho thấy, với số lƣợng công chức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ trên, thì hẳn là nền công vụ của
tỉnh s là rất tốt, hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số PAPI (Chỉ số Hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh) của tỉnh lại thấp, cụ thể: năm 2014, chỉ số
PAPI của tỉnh xếp : 56/63 tỉnh, thành phố; năm 2015, chỉ số PAPI của
tỉnh xếp : 54/63 tỉnh, thành phố; năm 2016, chỉ số PAPI của tỉnh xếp :
48/63 tỉnh, thành phố. Chỉ số PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)
thấp, cụ thể: năm 2014, chỉ số PCI của tỉnh xếp : 47/63 tỉnh, thành phố;
năm 2015, chỉ số PCI của tỉnh xếp : 55/63 tỉnh, thành phố; năm 2016, chỉ
số PCI của tỉnh xếp : 51/63 tỉnh, thành phố.
Nhƣ vậy, từ kết quả khảo sát và từ thực tế cho thấy chất lƣợng tiêu
chí đánh giá công chức hiện nay là chƣa phản ánh đầy đủ, chính xác kết
quả thực thi công vụ của công chức.
2.3.4. Phương pháp đánh giá
Phƣơng pháp đánh giá là một trong những nội dung quan trọng cấu
thành hoạt động đánh giá nhân sự nói chung, đánh giá công chức nói riêng.
Phƣơng pháp đánh giá có ảnh hƣởng trực tiếp đến ết quả đánh giá.
Năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh s dụng các phƣơng pháp đánh giá
công chức: phƣơng pháp bảng điểm, phƣơng pháp viết bảng tƣờng thuật,
phƣơng pháp bình bầu tập thể, Phƣơng pháp đánh giá theo ý iến nhận xét
(phƣơng pháp s dụng các ý kiến của tập thể nhận xét kết quả thực thi công
vụ của công chức), Phƣơng pháp phản hồi 360
0
. Năm 2015, 2016, thực hiện
Nghị định 56 2015 NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã điều chỉnh lại Quyết
định số 39 2014 QĐ-UBND ngày 21/10/2014 về việc quy định đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh cho phù hợp với quy định của Nghị định số
56 2015 NĐ-CP, theo đó các cơ quan chuyên môn s dụng các phƣơng pháp
đánh giá công chức: phƣơng pháp viết bảng tƣờng thuật, phƣơng pháp đánh
60
giá theo tiêu chuẩn công việc (theo bảng đăng ý nhiệm vụ của Phòng từ đầu
năm), Phƣơng pháp đánh giá theo ý iến nhận x t, Phƣơng pháp phản hồi
360
0
, không s dụng phƣơng pháp bình bầu tập thể. Tuy nhiên, trong thực tế
một số cơ quan vẫn s dụng phƣơng pháp bình bầu tập thể. Lý do là vì một số
cơ quan, đơn vị chƣa hiểu r quy định về đánh giá công chức, nhầm lẫn giữa
đánh giá Đảng viên là công chức và đánh giá công chức. Có cơ quan ết hợp
cả việc đánh giá công chức và đánh giá Đảng viên. Theo quy định việc đánh
giá Đảng viên phải s dụng phƣơng pháp bình bầu, nên họ s dụng luôn kết
quả bình bầu cho đánh giá công chức. Ngoài ra, đây là phƣơng pháp đƣợc một
số cơ quan, đơn vị áp dụng vì nó là kết quả của một tập thể, và nếu có khiếu
nại thì trách nhiệm chung cũng thuộc về tập thể.
Theo quy định hiện hành, các cơ quan chuyên môn của tỉnh hiện nay
đang áp dụng nhiều phƣơng pháp đánh giá hác nhau. Phƣơng pháp đánh giá
dựa trên bản tƣờng thuật của từng công chức, phƣơng pháp đánh giá theo ý
kiến nhận xét là phƣơng pháp đƣợc s dụng phổ biến hiện nay. Đây cũng là
phƣơng pháp đƣợc quy định trong Nghị định số 56 2015 NĐ-CP. Trong thực
tế, vệc áp dụng bản kiểm điểm khá thuận lợi trong đánh giá. Trên cơ sở các
nội dung đƣợc quy định sẵn, đối chiếu với nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao,
từng công chức tự nhận xét những kết quả đạt đƣợc, những ƣu, huyết điểm
và tự xếp loại. Cách thức đánh giá này phụ thuộc phần nhiều vào sự tự giác
của công chức; tuy nhiên nó rất hó để kiểm chứng những gì công chức đã tự
kiểm điểm đã đúng hay sai.
Phƣơng pháp đánh giá b ng bản tự kiểm điểm và thu thập thông tin từ
các ênh hác (phƣơng pháp phản hồi 360
0
) có hiệu quả hơn trong đánh giá
vì nó không những tạo điều kiện để từng công chức tự kiểm điểm những gì
mình đã làm đƣợc, chƣa làm đƣợc mà nó còn tổng hợp những thông tin liên
quan đến việc thực thi công vụ của công chức. Tuy nhiên, theo quy định đánh
61
giá công chức của tỉnh, chƣa quy định ngƣời có trách nhiệm thu thập tổng hợp
thông tin để kết hợp với bản kiểm điểm đánh giá công chức. Đồng thời, trong
thực tế, các cơ quan chuyên môn cũng hông có đủ nhân lực để thực hiện.
Đây cũng là vấn đề cần xem x t để áp dụng công nghệ thông tin trong việc
thu thập thông tin từ các ênh hác để phục vụ cho công tác đánh giá. Đồng
thời, với phƣơng pháp này cần phải cân nhắc trong việc x lý thông tin, nếu
x lý không phù hợp có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn trong
đánh giá nhƣ hiện tƣợng mất đoàn ết, soi mói, vu oan, thậm chí là bịa đặt.
Phƣơng pháp lấy ý kiến tập thể, phƣơng pháp này đƣợc quy định tại
Nghị định 56 2015 NĐ-CP của Chính phủ. Đối với ngƣời đứng đầu và cấp
phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, thành phần lấy ý kiến: với
cơ quan, tổ chức, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại
diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và ngƣời đứng đầu các đơn vị
cấu thành. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị hông có các đơn vị cấu thành,
thành phần tham dự là toàn thể công chức và ngƣời lao động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thành
phần lấy ý kiến: Công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà công chức đó
làm việc. Trong thực tế, phƣơng pháp này đều đƣợc các cơ quan chuyên môn
thực hiện nghiêm túc. Mỗi cuộc họp lấy ý kiến góp ý đều đƣợc ghi biên bản
đầy đủ. Thông qua ý kiến góp ý của tập thể, công chức s nhận thức đƣợc
những vấn đề còn tồn tại của mình để khắc phục trong năm sau.
Phƣơng pháp đánh giá công chức hiện nay của tỉnh chủ yếu chú trọng
vào bản thân của ngƣời công chức. Đánh giá phần lớn tập trung vào các nội
dung về chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, là các mối quan hệ bên ngoài
công việc của công chức, ít căn cứ vào kết quả công việc cụ thể. Quy trình
chung trong đánh giá công chức là công chức tự đánh giá, phân loại theo các
tiêu chí sau đó, tập thể đơn vị tiến hành họp nhận xét, cho ý kiến; sau đó
62
ngƣời đứng đầu cơ quan s dụng công chức xem xét, kết luận và quyết định
phân loại công chức. Phƣơng pháp đánh giá nhƣ trên là rất dễ dẫn đến chủ
quan, cảm tính, duy ý chí trong đánh giá công chức.
2.3.5. Về quy trình đánh giá
Việc đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn h ng năm đƣợc thực
hiện vào thời điểm cuối năm.
- Đối với công chức là ngƣời đứng đầu và cấp phó ngƣời đứng đầu cơ
quan: Công chức làm báo cáo tự đánh giá ết quả công tác theo nhiệm vụ đƣợc
giao. Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá ết quả công tác tại cuộc họp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi ngƣời tham dự cuộc họp đóng góp ý iến. Các
ý iến đƣợc ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần
tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và ngƣời đứng
đầu các đơn vị cấu thành. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị hông có các đơn
vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể công chức và ngƣời lao động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Sau khi Cấp ủy đảng c ng cấp nơi công chức công tác có ý iến b ng
văn bản về công chức đƣợc đánh giá, phân loại. Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp tham hảo các ý iến tham gia cuộc họp cơ
quan, quyết định đánh giá, phân loại đối với ngƣời đứng đầu. Đối với cấp phó
ngƣời đứng đầu, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham hảo các ý
iến tham gia góp ý, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình
và thông báo ết quả đánh giá, phân loại cho công chức.
- Đối với công chức hông giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Công chức
làm báo cáo tự đánh giá ết quả công tác theo nhiệm vụ đƣợc giao. Công
chức trình bày báo cáo tự đánh giá ết quả công tác tại cuộc họp của phòng
63
chuyên môn nơi công chức làm việc để mọi ngƣời tham dự cuộc họp đóng
góp ý iến. Các ý iến đƣợc ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Sau hi Cấp ủy đảng c ng cấp nơi công chức công tác có ý iến b ng
văn bản về công chức đƣợc đánh giá, phân loại, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị tham hảo ý iến tham gia, quyết định đánh giá, phân loại công
chức; thông báo ết quả đánh giá, phân loại cho công chức. Theo quy định
đánh giá công chức của tỉnh, đối với các Chi cục trực thuộc các cơ quan
chuyên môn, nếu đƣợc ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn uỷ quyền thì
đƣợc đánh giá công chức làm việc tại Chi cục.
Theo quy trình đánh giá công chức hiện nay của tỉnh, việc đánh giá
thực hiện theo nguyên tắc: Cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dƣới; ai giao việc,
thì ngƣời đó có thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá... Công chức cấp trên là
ngƣời phân công nhiệm vụ, iểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức nên là ngƣời biết r nhất việc thực hiện nhiệm vụ của từng ngƣời
dƣới quyền. Do vậy, nếu ngƣời đánh giá hách quan, công b ng thì quy trình
đánh giá nhƣ trên s có ết quả đánh giá công chức chính xác. Tuy nhiên,
trong thực tế trong nhiều cơ quan, đơn vị, hiện nay việc thực hiện quy trình
chƣa đúng theo quy định, đó là việc đánh giá vẫn thực hiện bỏ phiếu ín vì
ngƣời đứng đầu vẫn còn ngại đƣa ra chính iến nhận x t, đánh giá của mình
đối với cấp dƣới. Theo quy trình đánh giá, thẩm quyền đã đƣợc giao cho
ngƣời đứng đầu, nhƣng vẫn có tình trạng e ngại, nể nang, thiếu bản lĩnh,
thiếu trách nhiệm hoặc thiếu hách quan, công tâm hi thực hiện việc đánh
giá, phân loại. Một số cơ quan vẫn d ng việc lấy phiếu đánh giá trong tập thể
cho an toàn, đẩy trách nhiệm đánh giá cho tập thể, n tránh trách nhiệm.
Theo quy định vào tháng 12 h ng năm, cấp ủy đảng phải triệu tập họp
đảng viên ở cấp chi bộ để đánh giá, phân loại đảng viên cuối năm. Theo đó,
đảng viên tự nhận loại, sau đó chi bộ đánh giá, góp ý, bỏ phiếu xếp loại cho
64
từng đảng viên. Thông thƣờng số lƣợng đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong năm là hông nhiều, đa số đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì thế,
có trƣờng hợp công chức đƣợc tập thể xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhƣng cũng chính con ngƣời đó ở chi bộ chỉ đƣợc xếp ở mức đảng viên đủ tƣ
cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt hác,
theo quy trình đánh giá, ngƣời đứng đầu phải căn cứ vào ý iến của Cấp ủy
Đảng trƣớc hi quyết định ết quả đánh giá. Thế nhƣng, theo quy định đánh
giá Đảng viên hiện nay, việc đánh giá Đảng viên phải căn cứ vào ết quả
đánh giá công chức. Trong hi cả việc đánh giá công chức và đánh giá Đảng
viên c ng tiến hành c ng lúc vào cuối năm. Do vậy, việc lấy ý iến của cấp
ủy Đảng trƣớc hay đánh giá công chức trƣớc để làm cơ sở cho việc đánh giá
Đảng viên còn rất lúng túng trong thực hiện.
Theo quy trình đánh giá, việc thu thập thông tin đánh giá chủ yếu từ
cuộc họp góp ý của tập thể; quy định của tỉnh chƣa quy định việc thu thập đầy
đủ các thông tin cần thiết, qua nhiều ênh để phục vụ đánh giá công chức, đặc
biệt là các thông tin từ nhân dân, doanh nghiệp.
Kết quả hảo sát cho thấy có tới 122 288 ý iến, tƣơng đƣơng 42,36%
ý iến đƣợc hỏi cho r ng việc lấy ý iến nhận x t, còn cảm tính, thiên về định
iến cá nhân. Quy trình đánh giá chƣa thực sự đảm bảo, cách tổ chức đánh giá
chƣa hoa học và ph hợp. Nhƣ vậy hiện tƣợng áp đặt, định hƣớng trong
đánh giá vẫn còn tồn tại.
2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá
- S dụng kết quả đánh giá trong bổ nhiệm lại: Tại Quyết định số
54 2015 QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban
hành Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trƣởng phòng, Phó Trƣởng phòng
và tƣơng đƣơng trên địa bàn tỉnh [60] có quy định một trong những điều kiện
65
để xem xét, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại là công chức phải hoàn thành tốt nhiệm
vụ đƣợc giao. Đối với đối tƣợng là ngƣời đứng đầu và cấp phó ngƣời đứng
đầu cơ quan chuyên môn thì thực hiện theo quy định của Ban Thƣờng vụ Tỉnh
ủy, theo đó ngƣời đƣợc xem xét, bổ nhiệm phải đƣợc xem x t, đánh giá trƣớc
khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. Trong thực tế khi tiến hành xem xét bổ nhiệm lại
công chức trong các cơ quan chuyên môn, trong bản đánh giá, nhận xét công
chức trƣớc khi bổ nhiệm lại, đều nêu kết quả đánh giá công chức hàng năm.
Đồng thời trong thành hồ sơ bổ nhiệm lại đều phải có các bản photo kết quả
đánh giá của 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo quản lý.
- Quy hoạch cán bộ: Công tác quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý là
công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ. Thời gian qua, trƣớc hi tiến hành
quy hoạch, các cơ quan chuyên môn mới tiến hành xem x t, đánh giá công
chức. Tuy việc đánh giá này có tham hảo ết quả đánh giá công chức h ng
năm, nhƣng chƣa s dụng ết quả đánh giá này làm cơ sở chính cho công tác
quy hoạch. Việc đánh giá hi quy hoạch công chức, phần lớn tập trung vào
các chủ thể đƣợc đánh giá mà chƣa nhấn mạnh tới nội dung đánh giá. Do đó
chƣa xác định đƣợc công chức còn yếu, còn thiếu mặt nào đó để có ế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng, mặt nào mạnh để phát huy cho sát với từng đối tƣợng,
hƣớng s dụng, cụ thể với từng loại quy hoạch.
- Đào tạo, bồi dưỡng: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn đều phải xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng công chức theo quy định tại Nghị định số 18 2010 NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Trên cơ sở
kết quả đánh giá công chức, cơ quan xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với
từng đối tƣợng công chức. Qua đánh giá s phát hiện những ƣu, nhƣợc điểm
để qua đó c công chức tham gia những lớp đào tạo, bồi dƣỡng nh m khắc
phục nhƣợc điểm, phát huy ƣu điểm của cá nhân ngƣời công chức. Ngoài ra,
66
tỉnh Phú Yên đã ban hành chính sách đào tạo sau đại học nh m nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh (Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_chuc_trong_cac_co_quan_chuyen_mon_thu.pdf