LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN.ii
BẢNG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iii
DANH MỤC HÌNH VẼ . v
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Những đóng góp của đề tài . 2
4. Cấu trúc luận văn. 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3
1.1.1. Trên thế giới:. 3
1.1.2. Tại Việt Nam: . 3
1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản . 7
1.2.1. Khai thác khoáng sản. 7
1.2.2. Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản.12
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản . 24
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.27
2.2. Nội dung nghiên cứu. 27
115 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Lung - Thần Sa La Hiên bao gồm một số đỉnh có độ cao
tuyệt đối là khắc kiện 731m, Thượng Lung 667m. Địa hình có dạng lởm chởm,
vách dựng đứng, các yếu tố karst phát triển như hang động phiễu karst có nhiều
suối ngầm chảy từ núi đá vôi ra, có đoạn suối ngầm dài vài km (như từ Khắc
Kiệm về Thần Sa).
Trong vùng phát triển nhiều thung lũng karst có cả những thung lũng kín bề
mặt, thung lung khá bằng phẳng.
38
+ Vùng Sơn Dương: Bao gồm những đỉnh núi lởm chởm, vách dựng đứng,
các yếu tố karst phát triển ở đây thể hiện rõ 2 tầng hang ở độ cao 15m và 50 m.
Ở một số vùng khác nhau có chỗ thể hiện có chỗ thấy đầy đủ 2 tầng hang này.
Trong vùng có nhiều thung lũng karst khá bằng phẳng và thung lũng kim phễu
karst được lấp đầy sét bột phong hóa.
- Địa hình xâm thực bóc mòn vùng đồng bằng đồi tương đối cao, sườn dốc thoải
Phân bố ở phía đông và đông nam dãy Tam Đảo và vùng Yên Lập. Đặc
điểm nổi bật nhất là hướng kéo dài của các dãy đồi đều trùng với phương cấu
tạo chung của cấu tạo địa chất về các đứt gãy chính trong vùng. Vùng Đông Bắc
Đông Nam Tam Đảo dãy đồi sườn thoải lồi, thung lũng có mặt cắt ngang sông,
vùng Yên Lập địa hình có sườn phía Tây dốc thoải, sườn phía Đông rất dốc đôi
chỗ gần như đứng sườn Đông liên quan đến đứt gãy chạy qua. Các quá trình
mương xói cổ và hiện đại phát triển.
- Địa hình xâm thực bóc mòn vùng đồng bằng đồi thấp
Địa hình phân bố chủ yếu ở Tây Tam Đảo, gồm các dãy đồi đỉnh tròn sườn
thoải lồi, bề mặt xưa kia, nay bị phân cắt mạnh mẽ bởi quá trình xâm thực. Độ
dốc sườn đồi 20° - 30° hiện tại các quá trình bóc mòn mương xói hiện đại khá
phát triển.
- Địa hình tích tụ bóc mòn
Địa hình này phân bố ở phía Nam vùng công tác và một vài dải nhỏ nằm
rải rác trong vùng. Đó là bề mặt dạng đồi sót của thềm bậc III, có độ cao tuyệt
đối 20 - 25m. Tập hợp các dãy đồi nhỏ thành bề mặt khá phẳng hởi nghiêng về
Hà Nội. Đó là bề mặt sóng thoải xâm thực tích tụ của nhiều thềm bậc III có độ
cao 10 - 15m và những mặt tích tụ dạng dải của nón phóng vật các vành sườn
tích hơi nghiêng của mương xói.
- Địa hình tích tụ
Đó là thềm tích tụ bậc I, II và các bãi bồi hiện đại.
39
+ Đồng bằng tích tụ thềm bậc I: Phân bố thành các dải hẹp theo dọc các
sông lớn. Đó là các bề mặt tích tụ bằng phẳng của thềm bậc I, độ cao tương đối
5 - 7m.
+ Đồng bằng tích tụ thềm bậc II: Phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam của tờ
bản đồ bao gồm các bề mặt tích tụ hơi nghiêng của đồng bằng bồi tích, lũ tích
tam giác châu, độ cao tuyệt đối 8 - 12m, nó là thềm bậc II kéo dài xuống vùng
trũng Hà Nội.
+ Đồng bằng tích tụ là các bãi bồi hiện đại và bãi bồi dọc các lòng nhánh nhỏ.
Phân bố dọc theo sống suối trong vùng đó là cá bãi bồi hiện đại bề mặt tích
tụ bằng phẳng độ cao tương đối 3 - 5 m đến 7m.
c) Thủy văn
Tuyên Quang là tỉnh có mật độ sông suối cao (khoảng 0,9 km/km2).
Chế độ thủy văn trên địa bàn tỉnh chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai
mùa của khí hậu. Mùa lũ tập trung tới 80% tổng lượng nước trong năm và thường
gây ra ngập lụt ở một số vùng.
Trên địa bàn tỉnh có 3 con sông lớn chảy qua, đó là: sông Lô, sông Gâm,
sông Phó Đáy.
- Sông Lô: bắt nguồn từ Trung Quốc vào Việt Nam nhập vào sông Hồng ở
Việt Trì, dài 470 km, diện tích lưu vực là 39.000 km2 (phần Việt Nam có diện tích
22.600 km2). Sông Lô có nhiều sông nhánh lớn như sông Gâm, sông Chảy, sông
Phó Đáy... Ở Việt Nam sông Lô dài 275 km, ít dốc. Đoạn sông Lô chảy trên địa
phận tỉnh Tuyên Quang có chiều dài 145 km với diện tích lưu vực khoảng 2.090
km2, bao gồm cả trung và hạ lưu sông. Tại Khe Lau sông Lô tiếp nhận nguồn nước
của sông Gâm với lượng nước chiếm xấp xỉ 35 % tổng lượng nước của lưu vực
sông Lô nên đây cũng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng thường xuyên bị
ngập úng ở Tuyên Quang trước đây. Tuy nhiên sau khi có thuỷ điện Na Hang tình
trạng úng ngập đã được cải thiện.
40
Sông Lô có lưu lượng lớn nhất khoảng 14.200 m3/s (đỉnh lũ năm 1971), lưu
lượng nhỏ nhất 80,7 m3/s (số liệu quan trắc ngày 13/4/2010 của Trạm thủy văn
Ghềnh Gà), trung bình khoảng 2.000 m3/s; mực nước cao nhất (tính theo độ cao mới)
là 28,64 m; thấp nhất là 14,97 m. Sông Lô có khả năng cho phương tiện vận tải lớn
lưu thông và đây là tuyến đường thuỷ quan trọng nối Tuyên Quang với các tỉnh.
- Sông Gâm: Sông Gâm dài 297 km (phần trên đất Việt Nam 217 km), diện
tích lưu vực là 17.200 km2. Sông Gâm bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Cao
Bằng, Hà Giang vào Tuyên Quang. Đến Tuyên Quang, sông Gâm gặp sông Lô ở
xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn. Đoạn chảy trên đất Tuyên Quang dài 170 km với
diện tích lưu vực 2.870 km2. Sông Gâm là đường thuỷ quan trọng nối các huyện
Na Hang, Chiêm Hoá với thành phố Tuyên Quang và là phụ lưu cấp I lớn nhất
của sông Lô, chiếm khoảng 44,1 % diện tích của toàn bộ lưu vực sông Lô.
- Sông Phó Đáy: là phụ lưu cuối cùng trên đất Tuyên Quang đổ vào sông
Lô. Sông bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao, huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy
qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương sang Vĩnh Phúc. Tổng diện tích toàn lưu
vực là 1.610 km2, với chiều dài 170 km. Đoạn chảy trên đất Tuyên Quang dài 84
km với diện tích lưu vực khoảng 800 km2. Sông chảy theo hướng Bắc Nam qua
vùng mưa ít nên dòng chảy nhỏ hơn sông Lô, sông Gâm. Sông Phó Đáy có dòng
chảy hẹp, nông nên khả năng vận tải đường thuỷ rất hạn chế.
Ngoài 03 sông lớn nêu trên, tỉnh Tuyên Quang còn có trên 500 sông ngòi
nhỏ và trên 2.000 ao hồ, tạo thành mạng lưới thuỷ văn khá dày theo các lưu vực
sông chính. [3]
d) Khí hậu
Khí hậu của Tuyên Quang có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á-Trung Hoa và chia làm hai mùa rõ rệt; mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông lạnh, khô từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau.
41
* Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.500-1.800 mm; số ngày mưa trung
bình 150 ngày/năm. Mùa mưa trùng với thời gian mùa hè, trong các tháng 7 và 8
có lượng mưa lớn nhất, đạt trên 320 mm. Tháng 1 và tháng 12 có lượng mưa
trung bình thấp nhất, 16-25 mm.
* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình 1.500 giờ/năm; trong năm từ tháng 5
đến tháng 9 là thời gian nhiều nắng, hướng gió thường trùng với hướng thung
lũng. Ở những nơi thoáng, hướng gió hình thành phù hợp với hướng gió chung
trong mùa, mùa đông là hướng Đông Bắc hay Bắc, mùa hạ là hướng Đông Nam
hay Nam. Tốc độ gió trung bình chỉ đạt 1 m/s.
* Các hiện tượng thời tiết khí hậu đặc biệt khác
- Dông và sấm sét: Mùa dông ở Tuyên Quang được xác định từ tháng 6 đến
tháng 8 hàng năm. Trung bình hàng năm ở phía Bắc tỉnh có khoảng 60 - 65 ngày
có dông, ở phía Nam có khoảng 55 - 56 ngày. Các trận dông trong khu vực với
lượng mưa trên 100 mm/trận không hiếm. Trong các trận dông lớn vận tốc gió
có thể đạt tới 27 - 28 m/s. Dông mạnh kèm theo mưa lớn thường gây xói mòn,
trượt lở đất và gây tổn thất đáng kể đến kinh tế, đôi khi đến cả tính mạng của
người dân.
- Lốc: Xảy ra chủ yếu vào các tháng giao thời giữa hai mùa mưa như tháng
5 và tháng 6 hàng năm. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đôi khi có cơn lốc với
tốc độ gió đạt tới 40 m/s. Kèm theo lốc thường có mưa rất lớn, có thể gây lũ đột
ngột với cường độ lớn.
- Sương mù, sương muối: Sương mù thường xuất hiện vào các tháng đầu
mùa Đông. Trong một năm ở phía Nam tỉnh có khoảng 25 - 55 ngày có sương
mù, ở phía Bắc có khoảng 60 - 80 ngày có sương mù. Sương muối rất ít khi xuất
hiện. Trung bình khoảng 2 năm mới có 1 ngày có sương muối và thường rơi vào
tháng 1 hoặc tháng 11.
- Mưa đá: Trên địa bàn tỉnh rất hiếm khi xảy ra mưa đá, nếu có thì chỉ khi
có dông. [30]
42
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Hiện nay, dân số tỉnh Tuyên Quang có trên 739.668 người, mật độ dân số
trung bình toàn tỉnh 126 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, thành phố
Tuyên Quang có mật độ dân cư cao nhất 1.268 người/km2, tiếp đến là huyện Sơn
Dương 220 người/km2, Yên Sơn 145 người/km2, thấp nhất là Na Hang 45
người/km2. Theo khu vực, dân số nông thôn chiếm 90,55%, dân số thành thị
chiếm 9,41%. Tỷ lệ tăng dân số trong những năm qua rất nhỏ. [10]
Năm 2018, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, sự điều hành tập trung, quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả UBND tỉnh; sự
nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đời
sống nhân dân ổn định; 21/21 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, cụ thể kết quả ước
thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá so sánh năm 2015) tăng 8,0% so với
năm 2017; GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 34 triệu
đồng/người/năm.
(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh năm 2010) đạt 12.204 tỷ
đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp 113,0%.
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (Giá so sánh 2010) đạt
7.427,4 tỷ đồng; sản lượng lương thực trên 35 vạn tấn.
(4) Trồng mới 10.545 ha rừng tập trung, đạt 103,9% kế hoạch (rừng sản
xuất 10.276 ha).
(5) 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội 18.000 tỷ đồng, đạt 100%
kế hoạch và tăng 29,6% so với năm 2017.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 78,7 triệu USD, đạt 103% kế hoạch, tăng
11,6% so với năm 2017.
43
(8) Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn 1.477 tỷ đồng, đạt 109% so với
dự toán.
(9) Thu hút 1.430 nghìn lượt khách du lịch, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,5%
so với năm 2015; doanh thu xã hội về du lịch 1.226 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch,
tăng 9% so với năm 2017.
(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; duy trì 100%
xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.
(11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95,2%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt 14,5% (kế hoạch 15%); có
7,7 bác sỹ/10.000 dân (kế hoạch 7,7 bác sỹ/10.000 dân).
(13) Tạo việc làm cho 20.900 lao động, đạt 110% kế hoạch, trong đó xuất
khẩu 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,63%.
(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 84%; thôn, bản, tổ
dân phố đạt danh hiệu văn hóa 72%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa 85%.
(16) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 97,83% (kế hoạch
97,55%).
(17) Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
(18) 98% hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 78% hộ dân ở
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 100%.
(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 92%.
44
(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn,
nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy chuẩn quốc gia tương ứng 85%. [35].
Tình hình kinh tế xã hội ổn định và phát triển đảm bảo an sinh xã hội.
Chính sách quản lý KTKS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo quy định mới về
đấu giá quyền KTKS và tiền cấp quyền KTKS đã đóng góp đáng kể cho ngân
sách nhà nước, không còn cơ chế xin - cho. Các doanh nghiệp KTKS đã đóng
góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
tại tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước về khai
thác khoáng sản
Việc cấp phép đảm bảo theo các điều kiện quy định. Tính đến ngày
31/12/2018, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã cấp 105 Giấy phép KTKS còn
hiệu lực, trong đó Bộ TNMT cấp 14 giấy phép, 91 giấy phép do UBND tỉnh cấp.
Bảng 3.1. Số lượng các giấy phép còn hiệu lực
TT Loại khoáng sản Số lượng giấy phép
1 Quặng mangan 01
2 Quặng thiếc 02
3 Quặng sắt 04
4 Quặng vonfram 01
5 Quặng antimon 03
6 Quặng chì, kẽm 03
7 Than 01
8 Quặng barit 11
9 Quặng caolanh-fenspat 05
10 Đá vôi xi măng 02
45
TT Loại khoáng sản Số lượng giấy phép
11 Đất sét xi măng 01
12 Đá vôi VLXD thông thường 34
13 Cát, sỏi làm VLXD thông thường 35
14 Sét gạch ngói 01
Tổng cộng 105
(Chi tiết tại phụ lục 2) [36]
Qua số liệu trên cho thấy về cơ bản việc cấp phép khai thác được thực
hiện đúng theo thẩm quyền quy định; công tác cấp phép thực hiện đúng theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3.2.2. Thực trạng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
(1) Công tác tính, phê duyệt tiền cấp quyền KTKS: Đến ngày
31/12/2018, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành 112 Quyết định phê duyệt
tiền cấp quyền KTKS với tổng số tiền 209,8 tỷ đồng. Nếu tính cả 13 quyết định
phê duyệt tiền cấp quyền KTKS của Bộ TNMT với tổng số tiền 114,6 tỷ đồng
thì tổng số đã có 125 Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền KTKS đối với các mỏ
khai thác trên địa bàn tỉnh với tổng số tiền 324,4 tỷ đồng.
Cục thuế tỉnh đã có thông báo cho các doanh nghiệp thực hiện việc nộp
tiền cấp quyền KTKS theo quy định.
Công tác thu tiền cấp quyền KTKS năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018,
theo các quyết định đã phê duyệt, tổng số tiền cấp quyền KTKS phải thu là
189,9 tỷ đồng, đã thu được được 155,4 tỷ, số còn phải thu là 34,5 tỷ đồng.
46
Bảng 3.2. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (2014-2018) [9]
3.2.3.Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản
Năm 2017, UBND tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt quy hoạch khoáng sản
đến năm 2030 (Quyết định 514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017), năm 2011 phê
duyệt Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 (Quyết định
12/2011/QĐ-UBND ngày 08/6/2011), phê duyệt khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh (Quyết định 02/2008/QĐ-
UBND ngày 17/4/2008).
Theo Quyết định 514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017, quy hoạch khoáng
sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030 như bảng 3.3.
Bảng 3.3. Quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Tuyên Quang [2]
TT
Loại
khoáng sản
Giai đoạn 2017 - 2020 Giai đoạn 2021 - 2030
Ghi chú Số
điểm mỏ
Diện tích
(ha)
Số
điểm mỏ
Diện tích
(ha)
I Huyện Lâm Bình
1 Đá vôi 1 1,66 1 1,0
2
Quặng
antimon
1 40,46
II Huyện Na Hang
1 Đá vôi 3 5,7 2 2,9
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Số phải nộp Số đã thu được Số còn phải nộp
2014 26,8 15.8 11,0
2015 31,2 26,2 5,0
2016 30,3 24,2 6,1
2017 39,4 34,5 4,9
2018 62,2 54,7
7.5
Cộng 189,9 155,4
34,5
47
2 Cát sỏi - - 1 11,7
3 Quặng barite 1 12,5
III Huyện Chiêm Hóa
1 Đá vôi 2 15,01 8 19,8
2 Cát sỏi 2 140,0 2 128,0
3 Đất sét - - 1 4,6
4
Quặng
antimon
2 45
5
Quặng
mangan
5 123,36
6 Than đá 1 6,88
IV Huyện Hàm Yên
1 Đá vôi 3 7,6 4 10,0
2 Cát sỏi 3 131,8 2 28,25
3 Đất sét - - 1 4,0
4 Quặng sắt 5 51,2
V Huyện Yên Sơn
1 Đá vôi 6 39,23 5 10,5
2 Cát sỏi 6 103,53 2 61,29
3 Đất sét 1 2,5 1 13,0
4 Quặng sắt 1 11,2
VI Huyện Sơn Dương
1 Đá vôi 16 101,39 6 8,4
2 Cát sỏi 8 227,53 2 33,9
3 Đất sét 1 1,0 1 3,0
4 Quặng thiếc 1 20
5 Quặng barite 1 17,69
VII Thành phố Tuyên Quang
1 Đá vôi 5 23,13 1 3,0
2 Cát sỏi 7 203,08
3 Đất sét 3 14,8
Tổng cộng 84 1.328,56 41 361,03
48
3.2.4.Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản
Hiện nay, nhiệm vụ chủ trì giúp UBND tỉnh QLNN về khoáng sản nói
chung, KTKS nói riêng trên địa bàn tỉnh được giao cho Sở TNMT.
Tại cấp huyện, nhiệm vụ QLNN về khoáng sản được giao cho Phòng
TNMT chủ trì thực hiện. Các xã có khoáng sản và hoạt động khoáng sản phân
công một công chức xã kiêm nhiệm giúp xã thực hiện chức năng quản lý khoáng
sản trên địa bàn xã.
Ngoài Sở TNMT, UBND cấp huyện, xã, theo quy định tại Quyết định số
02/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh, một số Sở, ngành cũng
được phân công nhiệm vụ cụ thể trong QLNN về KTKS.
Ngoài việc phân định rõ nhiệm vụ cụ thể theo từng cơ quan, đơn vị, tỉnh đã
giao Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã phải chịu trách
nhiệm về công tác quản lý hoạt động khoáng sản thuộc chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị; đối với những nhiệm vụ liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, UBND tỉnh
giao rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, quy định cơ chế phối hợp (như xây dựng
và trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh; lập quy hoạch khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của UBND tỉnh; khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; cấp phép; thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản....). Do vậy trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong QLNN về KTKS được tăng cường, sự phối
hợp giữa các Sở, ngành và giữa Sở, ngành với UBND cấp huyện được thực hiện
đảm bảo ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, hạn chế tình trạng né tránh, đùn
đẩy trách nhiệm, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN.
49
3.2.5. Ban hành chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch
khai thác khoáng sản
Từ năm 2011 đến nay, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành một số văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành về khai thác khoáng sản.
Bảng 3.4. Các văn bản của UBND tỉnh Tuyên Quang về khai thác
khoáng sản [37]
TT Số, ký hiệu Trích yếu
Ngày ban
hành
Ngày có
hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật
1
12/2011/QĐ-
UBND
Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang 08/6/2011 08/6/2011
2
02/2016/NQ-
HĐND
Về việc sửa đổi mức thu tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 32/2015/NQ-
HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quy định mức thu, đối
tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực
TNMT áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
12/7/2016 01/8/2016
3
14/2017/NQ-
HĐND
Sửa đổi, bổ sung Quy hoạch điều tra, đánh
giá, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét
đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết
số 97/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
26/7/2017 10/8/2017
4
02/2018/QĐ-
UBND
Ban hành quy định về trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
19/3/2018 01/4/2018
Văn bản chỉ đạo, điều hành
1 1156/UBND-
TNMT
Về việc báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động
khai thác các mỏ đá trên địa bàn tỉnh 06/6/2011 06/6/2011
2 1837/UBND-
TNMT
Về việc thực hiện kế hoạch tổng kiểm tra hoạt
động KTKS làm vật liệu xây dựng
01/9/2011 01/9/2011
3
2114/UBND-
TNMT
Về việc tăng cường quản lý hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông 06/10/2011 06/10/2011
50
TT Số, ký hiệu Trích yếu
Ngày ban
hành
Ngày có
hiệu lực
4 14/KH-UBND
Thực hiện Kế hoạch số 17-KH/TU ngày
06/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày
25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
26/3/2012 26/3/2012
5
610/UBND-
TNMT
Về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo
vệ môi trường
05/4/2012 05/4/2012
6 1446/QĐ-CT
Về việc thành lập Ban chỉ đạo tăng cường
công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh
20/11/2012 20/11/2012
7
329/UBND-
TNMT
Về việc tăng cường công tác quản lý thăm dò,
khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi
lòng sông trên địa bàn tỉnh
22/02/2013 22/02/2013
8
316/QĐ-
UBND
Phê duyệt Quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng
khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng
sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
06/8/2014 06/8/2014
9
326/QĐ-
UBND
Ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế các loại
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
năm 2014
13/8/2014 13/8/2014
10
2856/UBND-
TNMT
Về việc tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động KTKS 13/10/2014 13/10/2014
11
1077/QĐ-
UBND
Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo tăng cường công tác
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh 01/9/2015 01/9/2015
12
1078/QĐ-
UBND
Về việc thành lập Tổ công tác liên ngành kiểm tra
hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang
01/9/2015 01/9/2015
13
356/UBND-
TNMT
Về việc kiểm tra nguy cơ mất an toàn bãi thải, hồ bùn
trong KTKS 24/02/2016 24/02/2016
51
TT Số, ký hiệu Trích yếu
Ngày ban
hành
Ngày có
hiệu lực
14
1198/UBND-
TNMT
Về việc tăng cường công tác QLNN về môi
trường trên địa bàn tỉnh 20/5/2016 20/5/2016
15
1199/UBND-
TNMT
Về việc phối hợp, cung cấp thông tin thực hiện
nhiệm vụ đề án Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng nước khoáng, nước nóng
thiên nhiên Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035
30/5/2016 30/5/2016
16
1727/UBND-
TNMT
Về việc phối hợp xử lý, chấn chỉnh hoạt động
KTKS cát, sỏi lòng sông Lô trái phép trên địa
bàn giáp ranh
06/7/2016 06/7/2016
17
1589/UBND-
TNMT
Về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
đối với hoạt động khai thác cát, sỏi sông Lô
30/5/2017 30/5/2017
18
1181/QĐ-
UBND
Về việc thành lập Ban chỉ đạo tăng cường
công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh
14/10/217 14/10/2017
19
370/QĐ-
UBND
Thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản
26/10/2017 26/10/2017
20
1224/QĐ-
UBND
Về việc kiện toàn Tổ công tác liên ngành
kiểm tra hoạt động khoáng sản khai thác cát,
sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
28/10/2017 28/10/2017
21 514/QĐ-
UBND
Về việc Phê duyệt Báo cáo điều chỉnh, bổ
sung “Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”
31/12/2017 31/12/2017
22 08/QĐ-UBND
Ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế các loại
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
năm 2018
12/01/2018 12/01/2018
23 77/QĐ-UBND
Về việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
23/3/2018 23/3/2018
24
2362/UBND-
TNMT
V/v nâng cao hiệu quả công tác QLNN trong
hoạt động khoáng sản; tham mưu chính sách
khuyến khích gắn với công nghệ chế biến sâu 03/8/2018 03/8/2018
Các văn bản, chính sách, quy định của UBND tỉnh Tuyên Quang về
KTKS giai đoạn 2011-2018, ngoài việc đã bám sát và cụ thể hóa việc thực hiện
52
Luật Khoáng sản 2010, các Nghị định, Thông tư, chính sách KTKS của cả nước,
tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân quản lý, hoạt động khoáng sản dễ áp dụng,
góp phần có hiệu quả vào công tác quản lý môi trường đối với hoạt động khoáng
sản và tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nâng cao chất
lượng cải cách hành chính ngành TNMT, còn có những quy định riêng đặc thù
để thực hiện quy hoạch, kế hoạch KTKS của địa phương.
3.2.6. Việc khoanh định phê duyệt các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động
khoáng sản và xây dựng phê duyệt quy hoạch khoáng sản
3.2.6.1. Phê duyệt các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản
Đến nay, UBND tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt tại Quyết định số
02/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 về việc phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm
và hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Thực hiện nguyên tắc KTKS phải gắn với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,
bên cạnh các tiêu chí Luật định, tỉnh đã bổ sung quy định về đảm bảo cảnh quan
môi trường là một căn cứ để khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
Quy định trên đã được hiện thực hóa trong Quyết định phê duyệt khoanh
định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh với 18 khu vực được
khoanh định cấm hoạt động khoáng sản và 12 khu vực hạn chế hoạt động
khoáng sản là để đảm bảo cảnh quan môi trường.
Bảng 3.5. Danh sách các khu vực cấm hoạt động khoáng sản [40]
Số
TT
Tên khu vực cấm
hoạt động khoáng
sản
Số
hiệu
trên
bản
đồ
Diện
tích
(km2)
Toạ độ VN2000
Liên quan đến
khu vực cấm
X (m) Y (m)
Quân
sự
Văn hoá
- du lịch
Rừng
đặc
dụng
1
Thạch anh tinh thể
Ma Pắng, xã Thanh
Tương, huyện Na
Hang
22 1,5
A: 2466331
B: 2467101
C: 2466244
D: 2465412
539379
539949
541268
540669
x
2
Quắc zít Đồng Cát,
xã Thanh Tương,
huyện Na Hang
24 1,1
A: 2464934
B: 2465305
C: 2464230
D: 2463767
533717
534403
535006
534349
x
53
Số
TT
Tên khu vực cấm
hoạt động khoáng
sản
Số
hiệu
trên
bản
đồ
Diện
tích
(km2)
Toạ độ VN2000
Liên quan đến
khu vực cấm
X (m) Y (m)
Quân
sự
Văn hoá
- du lịch
Rừng
đặc
dụng
3
Quarzit Bản Màn, xã
Bình Phú, huyện
Chiêm Hoá
47 1,5
A: 2455425
B: 2454629
C: 2453307
D: 2454042
543129
544276
544280
543133
x
4
Vàng Pou Minh, xã
Kiên Đài, huyện
Chiêm Hoá
60 2
A: 2445517
B: 2446380
C: 2445124
D: 2444873
540119
540919
542699
541095
x
5
Barite Làng Đặng,
xã Tân Tiến, huyện
Yên Sơn
106 1,2
A: 2418741
B: 2418637
C: 2417030
D: 2417265
525997
527109
526450
525311
x
6
Đá vôi xi măng Làng
Cháy, xã Tân Tiến,
huyện Yên Sơn
107 1,6
A: 2418295
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_khai_thac_kho.pdf