MỤCLỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . . . . . . . . . . . . . 1
1.1. Đặtvấn đề nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1.Sựcần thiết nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.2.Căncứ khoahọc và thực tiễn . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2. Mục tiêu nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1.Mục tiêu chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.2.Mục tiêucụ thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3. Các giả thuyếtcần kiểm định và câuhỏi nghiêncứu. . . . . . 4
1.3.1. Các giả thuyếtcần kiểm định . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3.2. Câuhỏi nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.4. Phạm vi nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . . 4
1.4.1.Giớihạnvề không gian . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.4.2.Giớihạnvề thời gian . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.4.3. ốitượng nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1. Phương pháp lu ận . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1.1 Các khái niệmcơbảnvề dulịch . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1.2 ặc điểmcủa lo ại hình dulịchvề nguồn. . . . . . . . . 10
2.1.3 ặc điểmcủa khách dulịch sinh thái –văn hóa . . . . . . . 10
2.2 Phương pháp nghiêncứu . . . . . . . . . . . . . 11
2.2.1 Phương pháp thu thậpsố liệu . . . . . . . . . . . . . . 11
2.2.2 Phương phápxử lýsố liệu . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.3Sơlược các phương pháp nghiêncứu . . . . . . . . . . 12
2.3.1 Phương pháp phân tíchtầnsố . . . . . . . . . . . . . . 12
2.3.2 Phương pháp phân tích nhântố (Factor Analy sis) . . . . . . 13
2.3.3 Phương pháp phân tích ma trận SWOT . . . . . . . . . . 15
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VÙNGNGHIÊN CỨUTỈNHHẬU GIANG . 18
3.1 Khái quátvềtỉnhHậu Giang . . . . . . . . . . . . 18
3.1.1 Điều kiệntự nhiên . . . . . . . . . . . . . . . . . .18
3.1.2 Điều kiện kinhtế - xãhội. . . . . . . . . . . . . . .20
3.1.3Hệ thốngcơsởhạtầngkỹ thuật . . . . . . . . . . . . .22
3.2 Đánh giá thực trạng hoạt độngcủa dulịchHậu Giang . . . . . . 23
3.2.2 Tình hình hoạt động dulịchtạiHậu Giang . . . . . . . . .23
3.3.3 Đầutư phát triển dulịch . . . . . . . . . . . . . . . .26
3.2.3 Đánh giácủa du kháchvề dulịchHậuGiang . . . . . . . . 29
3.3.4 Đánh giá chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DULỊCH SINH THÁIVĂN HÓA
VỀNGUỒN . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
4.1Cơsở xây dựngmô hình dulịch sinh tháivăn hóavề nguồn . . . . 31
4.1.1 Điều kiệnvề tài nguy ên dulịchtự nhiên và nhânvăn . . . . .31
4.1.2 Nguồn nhânlực hoạt động trong ngành dulịch . . . . . . .31
4.1.3Cơsởhạtầng . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
4.1.4 Thị hiếucủa du khách . . . . . . . . . . . . . . . .32
4.2Xây dựng mô hình dulịch sinh tháivăn hóavề nguồn. . . . . . 41
4.2.1 Đốitượng khách . . . . . . . . . . . . . . . . . .41
4.2.2 Mùa dulịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .41
4.2.3 Những điểmhấpdẫn du khách . . . . . . . . . . . . .41
4.2.4 Các điểm tham quan dulịch sinh thái vàvăn hóa . . . . . . . 44
4.2.5Cơsởvật chấtkỹ thuật phát triển dulịch . . . . . . . . . .48
4.2.6Dịchvụ vui chơi giải trí và bán quàlưu niệm . . . . . . . .50
4.2.7 Mô hình dulịch sinh tháivăn hóavề nguồn. . . . . . . .51
CHƯƠNG 5:MỘTSỐ GIẢI PHÁP. . . . . . . . . . . 53
5.1. Cơsở đưa ra giải pháp . . . . . . . . . . . . . 53
5.1.1. Địnhhướng phát triển ngành dulịchcủatỉnh . . . . . . . .53
5.1.2.Dự báolượng khách dulịch đếnHậuGiang giai đoạn 2010 – 2020
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .53
5.1.3. Phân tích SWOT đốivới việc xây dựngmô hình dulịch sinh thái –
văn hóavề nguồntạiHậuGiang . . . . . . . . . . . . . . . . .56
5.2. Mộtsố giải pháp để xây dựng mô hình dulịch sinh tháivăn hóavề nguồn
tạiHậuGiang . . . . . . . . . . . . . . . . 57
5.2.1 Đầutư xây dựng các điểm dulịch . . . . . . . . . . . .58
5.2.2 Đầutư xây dựngcơsởhạtầng, cơsởvật chấtkỹ thuật phụcvụ du
lịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
5.2.2.1 Đầutư xây dựngcơsởhạtầng . . . . . . . . . . . . . 59
5.2.3 Phát triển nguồn nhânlực . . . . . . . . . . . . . . .60
5.2.4 Thực hiện chiếnlược liênkếthợp tácvới cáctỉnh trong vùng để khai
thác tiềmnăng dulịch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .60
5.2.5 Đẩymạnh công tác quảng cáo và xúc tiến dulịch . . . . . .61
5.2.6Bảovệ và tôntạo tài nguy ên, môi trường dulịch . . . . . . .61
5.2.7 ảmbảo anh ninh quốc phòng và trậttự an toàn xãhội . . . .61
CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾNNGHỊ . . . . . . . . . 63
6.1. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
6.2Kiến nghị. . . . . . . . . . . . . . . . 64
6.2.1 ĐốivớiSở Thươngmại vàDulịchHậu Giang . . . . . . . .64
6.2.2 Đốivới Ủy ban nhân dântỉnhHậuGiang . . . . . . . . .64
6.2.3 Đốivới các khu, điểm kinh doanh dulịch trên địa bàntỉnhHậu
Giang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .65
6.2.4 Đốivới người dânbản địa . . . . . . . . . . . . . . .65
TÀI LIỆU THAMKHẢO . . . . . . . . . . . . . 67
PHỤLỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng du lịch Hậu Giang và xây dựng mô hình du lịch sinh thái - Văn hóa về nguồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dù đã cơ bản hoàn thành nhưng chỉ là những
tuyến đường chính vì vậy mà chưa thật sự thuận lợi để đến các điểm du lịch của
tỉnh. Đây là vấn đề mà ngành du lịch Hậu Giang đang gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm ra hướng đi mới cho du lịch. Mặt khác trong thời gian tới Hậu
Giang cần đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tư vào các điểm du lịch đồng thời
cần có biện pháp liên kết các điểm du lịch lại với nhau tạo ra một tour du lịch
thật sự hấp dẫn đối với du khách.
3.3.4 Đánh giá chung
Nhìn chung cho đến nay ngành du lịch Hậu Giang đã cơ bản hoàn thiện và
bước đầu đã có được những tín hiệu đáng mừng đó là lượng khách năm 2007 đã
tăng lên, hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh cơ bản đã hoàn thành, đặc biệt là tuyến
giao thông đường bộ đã tạo điều kiện cho việc đi lại được thuận tiện và nhanh
chóng. Mặt khác, hệ thống sông ngòi nhiều, các con sông đan xen và có sự liên
kết nhau tạo thành mạng lưới đường thuỷ vừa thuận tiện vừa đẹp mắt, điều đó
thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông bằng đường thủy nên Hậu
Giang chú trọng khai thác nét đặc thù này để kết hợp phát triển du lịch sông
nước.
Tuy nhiên du lịch Hậu Giang chỉ đạt ở mức trung bình và không tạo được
sự hấp dẫn đối với du khách. Nguyên nhân là là do các điểm du lịch ở Hậu Giang
vẫn còn khá mới mẻ và chưa được đầu tư để phục vụ du khách, không có những
sản phẩm du lịch đặc trưng để thu hút du khách khi đến du lịch tại Hậu Giang.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 30 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch chưa rộng khắp, sự liên kết giữa các ban
ngành để thúc đẩy sự phát triển của du lịch còn chưa được thực hiện triệt để. Sự
liên kết giữa các tuyến điểm du lịch chưa rõ ràng, thuận tiện và chưa tạo nên sự
độc đáo cho du lịch Hậu Giang.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 31 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI VĂN HÓA
VỀ NGUỒN
4.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI VĂN HÓA VỀ
NGUỒN
4.1.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
Hiện nay tỉnh Hậu Giang có rất nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên mang
đậm tính chất đặc trưng của khu vực đồng bằng sông Cửu Long như: chợ nổi
Ngã Bảy, khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, khu du vui chơi sinh thái
Tây Đô, làng du lịch sinh thái Tầm Vu, làng khóm Cầu Đúc..... Bên cạnh đó Hậu
Giang còn có các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia: Khu di tích Tỉnh ủy Hậu
Giang (xã Phú Hữu), di tích Nam Kỳ khởi nghĩa (xã Phú Hữu A, huyện Châu
Thành), trụ sở Liên hiệp đình chiến Nam Bộ, khu căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ (xã
Phương Bình, huyện Phụng Hiệp), di tích chiến thắng Tầm Vu (xã Thạnh Xuân,
huyện Châu Thành A), đền thờ Bác Hồ (xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ), di tích
chiến thắng 75 Tiểu đoàn ngụy (xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ). Ngoài ra còn có
“Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, di tích tội ác Mỹ - Diệm tàn sát đồng bào” và
di tích lịch sử Địa điểm chiến thắng Vàm Cái Sình ở phường 7 (thị xã Vị Thanh).
Đây là thuận lợi lớn cho sự phát triển của du lịch Hậu Giang – tiềm năng cho loại
hình du lịch về nguồn.
4.1.2 Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch
Tính đến cuối năm 2007 toàn tỉnh Hậu Giang có khoảng 500 lao động
chính thức tham gia vào hoạt động du lịch, trong đó lao động có trình độ từ trung
cấp trở lên chiếm khoảng 30% chủ yếu tập trung tại các bộ phận quản lý, số lao
động còn lại đã được đào tạo nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo nghiệp vụ
ngắn hạn. (Nguồn Sở Thương Mại – Du Lịch Hậu Giang). Ngoài số lao động
trực tiếp trong các cơ sở kinh doanh du lịch còn có một số lao động gián tiếp.
4.1.3 Cơ sở hạ tầng
Cho đến nay hầu hết các tuyến giao thông bằng đường thủy và đường bộ
nối liền Hậu Giang với các tỉnh lân cận về cơ bản đã được nâng cấp và mở rộng,
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 32 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
hệ thống các tuyến đường nối liền từ xã đến huyện và tỉnh đã được rải nhựa tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, góp phần thúc đẩu phát triển
kinh tế trong đó có ngành du lịch. Đối với ngành du lịch đây là điều kiện thuận
lợi để phát triển du lịch vì khi giao thông thuận lợi sẽ không làm mất nhiều thời
gian của du khách để đi từ điểm du lịch này đến điểm du lịch khác, khi đó du
khách sẽ có nhiều thời gian hơn để tham quan các điểm du lịch.
4.1.4 Thị hiếu của du khách
4.1.4.1 Đặc điểm của khách du lịch
Bảng 4: ĐẶC ĐIỂM CỦA DU KHÁCH
Số mẫu Tỷ lệ (%)
GIỚI TÍNH Nam 37 62 Nữ 23 38
ĐỘ TUỔI
18-24 16 28,4
25-40 32 51,6
41-60 11 18,3
Trên 60 1 1,7
NGHỀ NGHIỆP
Viên chức nhà nước 11 18,3
Nhân viên 26 43,3
Kinh doanh 5 8,3
Lao động phổ thông 9 15
Sinh viên, nội trợ, không
đi làm 9 15
THU NHẬP
Dưới 1.500.000 13 21,7
1.500.000 – 3.000.000 28 46,6
3.000.000 – 4.500.000 15 25
4.500.000 – 6.500.000 3 5
Từ 6.500.000 trở lên 1 1,7
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
a) Đặc điểm về giới tính của du khách
Theo kết quả điều tra trong tổng số 60 mẫu phỏng vấn khách du lịch, tỷ lệ
khách du lịch là nam giới chiếm tới 62%, trong khi đó nữ giới chỉ chiếm 38%.
Điều này cho thấy trong thời gian gần đây nam giới có xu hướng đi du lịch nhiều
hơn nữ giới vì ngoài thời gian làm việc họ có nhiều thời gian rảnh hơn phụ nữ.
Trong khi đó phụ nữ ngày nay ngoài công việc ở cơ quan họ còn phải làm trách
nhiệm của một người phụ nữ trong gia đình như làm công việc nội trợ và chăm
sóc con cái. Trong thời đại ngày nay người phụ nữ đã tiến bộ hơn rất nhiều, họ đã
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 33 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
tạo cho mình một chỗ đứng trong xã hội và được mọi người trong xã hội xem
trọng thông qua những thành công trong công việc không kém gì nam giới. Bên
cạnh những thành công đó thì họ cũng cần có thời gian thư giãn giải trí sau
những ngày làm việc căng thẳng để hồi phục sức khỏe. Đây có thể được xem là
nguồn khách tiềm năng cần được khai thác.
b) Độ tuổi của du khách
Về độ tuổi, đa số khách đi du lịch nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40 chiếm
một lượng rất lớn (32 người, chiếm 51,6%). Đây là những người đã có việc làm
và họ dành nhiều thời gian cho việc đi du lịch vào những ngày nghỉ cuối tuần
hoặc vào những dịp lễ tết để nghỉ ngơi và giải trí. Còn nhóm khách từ 18 đến 24
tuổi chiếm 28,4% và từ 41 đến 60 chiếm 18,3%, hai nhóm tuổi này chiếm tới
46,7%. Hai nhóm tuổi này sẽ là nhóm khách chính tham gia vào mô hình du lịch
sinh thái văn hóa về nguồn. Đồng thời tùy theo lứa tuổi thanh niên, trung niên
hay cao niên mà ta sẽ có những hoạt động vui chơi giải trí cho phù hợp.
c) Nghề nghiệp và thu nhập của du khách
Qua bảng số liệu trên cho thấy hầu hết khách du lịch ngày nay đều có nghề
nghiệp ổn định và có trình độ từ phổ thông trở lên, trong đó tỷ lệ khách du lịch
công tác ở các cơ quan nhà nước là 18,3%; khách du lịch có nghề nghiệp là nhân
viên chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,3%. Điều này cho thấy khi có trình độ thì sự
hiểu biết của con người đối với thế giới xung quanh họ càng nhiều và nhu cầu đi
du lịch để tận mắt chứng kiến và tìm hiểu những điều mới lạ để bổ sung kiến
thức của họ ngày gia tăng. Đồng thời họ sẽ nhận thức được vai trò và trách nhiệm
của mình đối với việc bảo tồn các giá trị thiên nhiên và văn hoá cộng đồng, giữ
gìn vệ sinh môi trường xung quanh.
Mặt khác thu nhập của người dân ngày cao, mức sống của người dân ngày
càng được nâng lên thì nhu cầu đi du lịch cũng ngày càng nhiều khi mà họ đã đạt
được những nhu cầu cơ bản của mình như nhu cầu ăn, mặc, ở… Theo kết quả
phân tích, khách du lịch có thu nhập dưới 1.500.000 chiếm tỷ lệ 21,7%, từ
1.500.000 – 3.000.000 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,6%, từ 3.000.000 – 4.500.000
chiếm 25%, mức thu nhập từ 4.500.000 trở lên chiếm 6,7 %. Từ đó chúng ta sẽ
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 34 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
có những cơ sở hợp lý để đưa ra giá cả cho những chương trình du lịch thích hợp,
vừa thu hút được nhiều khách và cũng phải vừa phù hợp với túi tiền của họ.
4.1.4.2 Thói quen của khách đi du lịch sinh thái Hậu Giang
Bảng 5: THỜI GIAN THƯỜNG ĐI DU LỊCH CỦA DU KHÁCH
Thời gian Số mẫu Tỷ lệ (%)
Cuối tuần 32 53,3
Lễ tết 19 31,7
Nghỉ hè 12 20
Thời gian rảnh 7 11,7
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Mặt khác phân lớn khách du lịch chọn hình thức tham quan vào dịp cuối
tuần (32 người, chiếm 53,3%), tham quan vào dịp lễ tết cũng chiếm một tỷ lệ khá
cao (19 nười, chiếm 31,7%) và vào dịp nghỉ hè chỉ chiếm 20%. Điều này cho
thấy ngày nay do áp lực của công việc nên hầu hết khách du lịch đều muốn dành
thời gian vào ngày cuối tuần để đi du lịch với những tour du lịch ngắn ngày với
mục đích chủ yếu là để tham quan và giải trí sau một tuần làm việc mệt nhọc.
Đồng thời vào những dịp lễ tết và nghỉ hè là những dịp ai ai cũng muốn đi du
lịch vì khi đó họ có nhiều thời gian cho những chuyến đi dài ngày với gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp…đã tạo nên tính mùa vụ trong du lịch. Vì vậy mà chúng ta
cần có những biện pháp làm giảm tính mùa vụ trong du lịch nhất là vào những
mùa vắng khách. Đây là vấn đề mà hầu hết những người làm du lịch đều mong
muốn vì khi đó sẽ không còn tình trạng mất cân đối giữa mùa cao điểm và mùa
thấp điểm, đồng thời doanh thu sẽ tăng theo sự gia tăng về số lượng khách tham
quan.
Bảng 6: THỜI GIAN LƯU TRÚ CỦA KHÁCH DU LỊCH
Thời gian Số mẫu Tỷ lệ (%)
Đi trong ngày 52 86,7
Một ngày, một đêm 6 10
Nhiều hơn một ngày, một đêm 2 3,3
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Mặt khác hầu hết khách đến du lịch ở Hậu Giang đều chọn hình thức đi về
trong ngày (52 người, chiếm 86,7%) và nếu có lưu trú thì cũng chỉ lưu trú một
đêm mà thôi (6 người, chiếm 10%). Ở Hậu Giang cho đến nay vẫn chưa có được
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 35 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
các hoạt động về đêm để khi du khách lưu trú lại có thể giải trí và không tạo cho
họ cảm giác nhàm chán. Đồng thời tại Hậu Giang các cơ sở lưu trú vẫn còn yếu
kém vì vậy mà đa số khách đều lựa chọn hình thức đi về trong ngày. Vì vậy mà
cần có những giải pháp tích cực hơn nữa để kéo dài thời gian tham quan và lưu
trú của khách du lịch, đồng thời phải có những hoạt động vui chơi giải trí về đêm
thật thú vị cho những khách lưu trú lại Hậu Giang. Đây cũng là vấn đề mà ngành
du lịch Hậu Giang nói riêng và cả nước nói chung vẫn đang nỗ lực cố gắng kéo
dài thời gian lưu trú của khách càng lâu càng tốt.
Bảng 7: MỤC ĐÍCH ĐẾN HẬU GIANG CỦA DU KHÁCH
Mục đích Số mẫu Tỷ lệ (%)
Học tập, nghiên cứu 5 8,3
Du lịch thuần túy 40 66,7
Thăm người thân, bạn bè 10 16,7
Công tác 2 3,3
Khác 3 5
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Du khách đến Hậu Giang với mục đích du lịch, tham quan giải trí chiếm
đến 66,7% trong tổng số mẫu phỏng vấn; thăm người thân, bạn bè chiếm 16,7%;
học tập nghiên cứu chiếm 8,3%; công tác và mục đích khác chiếm 8,3%. Thông
thường chính mục đích đi du lịch sẽ ảnh hưởng đến thời gian lưu trú và chi tiêu
của khách du lịch.
Bảng 8: KÊNH THÔNG TIN DU LỊCH
Kênh thông tin Số mẫu Tỷ lệ (%)
Bạn bè, người thân giới thiệu 51 85
Quảng cáo, báo, đài, internet 10 16,7
Công ty du lịch 2 3,3
Tờ rơi, brochure 1 1,7
khác 7 11,7
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Theo kết quả trên ta thấy hầu hết nguồn cung cấp thông tin về du lịch cho
du khách là bạn bè, đồng nghiệp, người thân giới thiệu (85%) và qua các công cụ
quảng cáo cùng phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, internet…chiếm
16,7%. Đa số du khách khi muốn đi du lịch ở đâu đều thường hỏi thăm người
thân bạn bè, đồng nghiệp về nơi mà họ dự định sẽ đi vì đây là kênh thông tin hữu
hiệu nhất và chính xác nhất. Vì vậy mà chúng ta cũng cần có biện pháp đẩy mạnh
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 36 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
công tác quảng cáo, cung cấp thông tin về các điểm du lịch một cách sinh động
và chính xác để thu hút khách ngay lần đầu tiên. Đồng thời liên kết với các trung
tâm du lịch lữ hành, các công ty và đại lý du lịch để giới thiệu với khách du lịch
về các điểm tham quan ở Hậu Giang.
4.1.4.3 Đánh giá của du khách về loại hình du lịch sinh thái văn hóa
a) Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố khi đi du lịch
Để xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn đầu tiên chúng ta
hãy xem xét mức độ quan trọng của các yếu tố khi đi lịch. Để đưa ra được nhân
tố nào quan trọng đối với khách du lịch, trong 60 mẫu phỏng vấn khách Hậu
Giang với thang điểm từ 1 đến 7 (ít quan trọng – rất quan trọng) với các yếu tố
đưa ra như sau (từ V1 – V13):
V1: món ăn
V2: nhà nghỉ, khách sạn sang trọng
V3: nhà nghỉ trong vườn sinh thái
V4: nhà dân
V5: cảnh quan kiến trúc nơi đến
V6: môi trường tự nhiên, khí hậu
V7: hướng dẫn viên và nhân viên phục vụ
V8: phương tiện vận chuyển
V9: hoạt động vui chơi giải trí
V10: di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội
V11: an toàn (cả tính mạng lẫn thực phẩm)
V12: giá tour và giá dịch vụ bổ sung
V13: các cơ sở chăm sóc và hồi phục sức khoẻ, nghỉ dưỡng
Sau khi thu thập thông tin, bằng phương pháp phân tích nhân tố ta có ma
trận đã chuẩn hoá các biến như sau (Bảng 11 phần Phụ lục):
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 37 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Bảng 9: MA TRẬN ĐÃ CHUẨN HOÁ CÁC BIẾN
Rotated Component
Matrix
Component
1 2 3
V1 0,315 0,436 0,345
V2 0,360 0,128 0,750
V3 0,113 0,130 0,736
V4 -0,504 -0,019 0,684
V5 0,826 0,174 0,243
V6 0,846 0,193 0,093
V7 0,289 0,395 0,604
V8 0,714 0,277 0,121
V9 0,452 0,606 0,167
V10 0,227 0,451 0,332
V11 0,252 0,708 -0,019
V12 0,196 0,505 0,147
V13 -0,089 0,893 0,109
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Bảng ma trận trên chứa đựng các biến đã được chuẩn hoá, ma trận này thể
hiện mối tương quan giữa 3 nhân tố F1, F2, F3 với 13 biến (V1 – V13). Ta thấy
rằng nhân tố 1 có tương quan với 11 biến nhưng chỉ có các biến V5, V6, V8 là có
hệ số tương quan cao, nhân tố này được gọi là nhân tố ấn tượng đầu tiên . Tương
tự, nhân tố 2 liên quan đến các biến có hệ số tương quan cao như V1, V9, V10,
V11, V12, V13, nhân tố này được đặt tên là nhân tố dịch vụ du lịch. Nhân tố 3 liên
quan đến các biến có hệ số tương quan cao như V2, V3, V4, V7 ta gọi là nhân tố cơ
sở phục vụ du lịch.
Sau khi kiểm định ở mức ý nghĩa α =0,05, ta thấy giá trị Sig P.value = 0,000
< α =0,05, vì vậy các biến có tương quan với nhau.
Như vậy, qua xử lý 60 mẫu phỏng vấn, ta thấy có 3 nhóm khách được đại
diện bởi 3 nhân tố(F1), (F2), (F3). Theo ma trận hệ số điểm ta có các phương trình
thể hiện mối liên hệ giữa các biến như sau:
F2= 0,508X13 + 0,373X11 + 0,226X9 +0,231X12 + 0,155X10 + 0,122X1
F3= 0,406X4 + 0,368X3 + 0,361X2 + 0,234X7
F1= 0,361X6 + 0,346X5 + 0,274X8
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 38 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Bảng 10: BẢNG TÍNH ĐIỂM NHÂN TỐ
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Xét từng nhân tố ta có nhận định sau:
Đối với nhân tố F2: dịch vụ du lịch
F2= 0,508X13 + 0,373X11 +0,231X12 + 0,226X9 + 0,155X10 + 0,122X1
Khi đi du lịch du khách cho rằng các yếu tố như món ăn (V1), hoạt động vui
chơi giải trí (V9), di tích lịch sử văn hóa lễ hội (V10), an toàn về tính mạng lẫn
thực phẩm (V11), giá tour và giá dịch vụ bổ sung (V12) và các cơ sở chăm sóc và
hồi phục sức khỏe, nghỉ dưỡng (V13) là quan trọng đối với họ. Trong đó yếu tố có
mức độ quan trọng nhất đối với du khách là có các cơ sở chăm sóc và hồi phục
sức khỏe, nghỉ dưỡng (chiếm trọng số cao nhất 0,508). Kế đến là yếu tố an toàn
về tính mạng và thực phẩm cũng được khách du lịch chú trọng khi đi du lịch
(chiếm trọng số 0,373). Ngày này do áp lực của công việc ngày càng cao, môi
trường làm việc ngày càng năng động hơn vì thế mà khi có nhiều thời gian rảnh
thì xu hướng đi du lịch sẽ là lựa chọn của phần lớn mọi người để chăm sóc và hồi
phục lại sức khỏe, lấy lại tinh thần để có thể hoàn thành những công việc của họ
một cách tốt nhất Vì vậy khi xây dựng mô hình cần chú trọng đến việc đa dạng
hóa các dịch vụ, có chiến lược giá phù hợp và bảo đảm an toàn tính mạng cho du
khách trong suốt chuyến du lịch của họ.
Biến Component 1 2 3
V1 0,026 0,122 0,084
V2 0,099 -0,155 0,361
V3 -0,022 -0,091 0,368
V4 -0,284 -0,021 0,406
V5 0,346 -0,143 0,047
V6 0,361 -0,107 -0,039
V7 0,007 0,053 0,234
V8 0,274 -0,029 0,031
V9 0,063 0,226 0,054
V10 -0,019 0,155 0,079
V11 -0,048 0,373 -0,163
V12 -0,037 0,231 -0,030
V13 -0,254 0,508 -0,096
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 39 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Đối với nhân tố F3: Cơ sở phục vụ du lịch
F3= 0,406X4 + 0,368X3 + 0,361X2 + 0,234X7
Về cơ sở phục vụ du lịch, du khách cho rằng các yếu tố như nhà nghỉ,
khách sạn sang trọng (V2), nhà nghỉ trong vườn sinh thái (V3), nhà dân (V4),
hướng dẫn viên và nhân viên phục vụ (V7) là quan trọng đối với họ. Trong đó
yếu tố nhà dân có trọng số cao nhất, kế đến là yếu tố nhà nghỉ trong vườn sinh
thái, hai biến này có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F3. Vì vậy các
công ty kinh doanh du lịch cần liên kết chặt chẽ với những hộ dân nằm trong
vùng du lịch để họ tham gia vào công tác kéo dài thời gian lưu trú của khách.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của một sản phẩm phẩm du lịch là cơ
sở phực vụ du lịch như cơ sở lưu trú, ăn uống, các cơ sở vui chơi giải trí…nên
khi để mô hình này khi áp dụng vào thực tế có hiệu quả cao về số lượng khách
cũng như doanh thu thì điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là có các hệ thống
lưu trú đạt tiêu chuẩn, tạo cảm giác thoải mái và an toàn đối với du khách.
Đối với nhân tố F1: ấn tượng đầu tiên
F1= 0,361X6 + 0,346X5 + 0,274X8
Đối với nhân tố cảnh quan thiên nhiên tại điểm đến, điều đầu tiên mà du
khách chú trọng nhiều nhất đó là phải có môi trường tự nhiên và khí hậu trong
lành, mát mẻ (chiếm trọng số cao nhất 0,361). Đồng thời yếu tố thứ hai mà du
khách chú trọng là cảnh quan kiến trúc nơi đến phải thật sự hấp dẫn và không
được cải biến nhiều quá. Đây là điều mà chúng ta cần lưu ý để tiến hành xây
dựng những khu lịch du lịch sinh thái hấp dẫn đối với du khách. Đó cũng là một
thuận lợi lớn cho du lịch Hậu Giang so với các tỉnh khác để có thể thu hút được
du khách vì tại Hậu Giang hiện nay có rất nhiều điểm du lịch vẫn còn mang vẻ
đẹp tự nhiên, hoang sơ, không khí trong lành và nhất là chưa bị tác động nhiều
bởi bàn tay con người.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 40 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
b) Phương tiện vận chuyển
Bảng 11: MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
Phương tiện vận
chuyển Số mẫu
Không hấp
dẫn Rất hấp dẫn
Mức độ hấp
dẫn
Độ
lệch
chuẩn
Xe lôi 60 1 5 2,92 1,078
Xe bò 60 1 5 3,17 1,440
Xe đạp 60 1 5 2,82 1,186
Xuồng ba lá 60 1 5 3,42 1,279
Ca nô 60 1 5 3,58 1,211
Ghe tàu 7 2 5 3,57 0,976
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Về phương tiện vận chuyển, hầu hết khách du lịch cho rằng khi đi du lịch
trên các phương tiện như ghe tàu, xuồng ba lá và ca nô là hấp dẫn. Đây chính là
cơ sở để chúng ta xây dựng những chương trình du lịch dựa trên các loại phương
tiện này, đồng thời linh hoạt thay đổi các phương tiện trong cuộc hành trình để
không tạo cảm giác nhàm chán cho du khách khi đi một tour du lịch. Bên cạnh
đó do đặc điểm của tỉnh Hậu Giang nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng sông
Cửu Long giữa một mạng lưới sông ngòi chằng chịt nên phương tiện giao thông
chủ yếu đi lại trong tỉnh là bằng đường thủy nên chúng ta có thể sử dụng các
phương tiện như xuồng ba lá, ghe tàu, ca nô để đưa khách đến các điểm tham
quan hoặc đi tham quan tại các khu du lịch.
c) Đánh giá của du khách về các hoạt động khi đi du lịch
Bảng 12: MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHI ĐI DU LỊCH
Hoạt động
Mức độ
Ít hấp dẫn Hơi hấp dẫn Hấp dẫn
Khá hấp
dẫn
Rất hấp
dẫn
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ
lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ
lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ
lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ
lệ
(%)
Tham quan làng
nghề truyền
thống
4 6,7 8 13,3 16 26,7 20 33,3 12 20
Về nguồn, ôn lại
truyền thống 8 13,3 8 13,3 15 25 15 25 14 23
Tham quan các
di tích lịch sử,
văn hóa
1 1,7 4 6,7 15 25 19 31,7 21 35
Nguồn: Phân tích từ 60 mẫu phỏng vấn
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 41 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Trong mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn chúng ta chú trọng đến
mức độ hấp dẫn của các hoạt động như: về nguồn ôn lại truyền thống, tham quan
các di tích lịch sử văn hóa và tham quan làng nghề truyền thống. Theo kết quả
phân tích ở trên thì hoạt động tham quan các di tích lịch sử văn hóa được du
khách đánh giá rất hấp dẫn (chiếm tỷ lệ 35%). Còn hoạt động về nguồn ôn lại
truyền thống và tham quan các làng nghề cũng được du khách đánh giá là khá
hấp dẫn. Đối với Hậu Giang đây là một lợi thế vì tại Hậu Giang có nhiều di tích
lịch sử văn hóa phục vụ cho loại hình du lịch sinh thái – văn hóa về nguồn.
4.2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI VĂN HÓA VỀ NGUỒN
4.2.1 Đối tượng khách
Du lịch về nguồn là nhằm để khơi gợi, giáo dục sâu đậm cho mọi thế hệ,
nhất là thế hệ trẻ về truyền thống cách mạng, đấu tranh cứu nước oanh liệt của
nhân dân ta vì vậy đối tượng khách là học sinh, sinh viên, những người sống xa
quê nhiều năm và cựu chiến binh. Đối với học sinh, sinh viên đây là dịp để có thể
tìm hiểu về cuộc đấu tranh đầy gian khổ để giành độc lập tự do cho dân tộc của
ông cha ta, đồng thời giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc, từ đó mà ra sức
phấn đấu học tập để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Với các cựu chiến
binh, đây là dịp để họ gặp lại đồng chí, đồng đội của mình, cùng nhau ôn lại
những năm tháng hào hùng, cùng nhau chiến đấu giành độc lập tự do cho quê
hương.
4.2.2 Mùa du lịch
Đối với loại hình du lịch về nguồn mùa du lịch có thể diễn ra quanh năm,
đặc biệt nhất là vào những ngày lễ lớn của đất nước như dịp kỷ niệm chiến thắng
30/4, lễ quốc khánh 2/9, ngày thành lập đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3, ngày
thương binh liệt sĩ 27/7…
4.2.3 Những điểm hấp dẫn du khách
4.2.3.1 Sự hấp dẫn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
Do có vị trí địa lý sát với Cần Thơ – trung tâm của tiểu vùng du lịch Tây
Nam Bộ nên Hậu Giang có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao lưu với các tỉnh
còn lại trong khu vực và với các lãnh thổ du lịch khác để nhanh chóng phát triển
du lịch trong giai đoạn sắp tới. Với điểm mạnh về tài nguyên tự nhiên là có sông
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 42 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Hậu nối liền các tỉnh miền Tây với thành phố Hồ Chí Minh – một trong những
trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước và lớn nhất phía Nam nên Hậu Giang rất
thuận lợi trong việc tổ chức tour, tuyến du lịch.
- Về tài nguyên du lịch tự nhiên: Hậu Giang có hệ thống sông ngòi chằng
chịt với các vườn cây ăn trái, nhiều sản vật hấp dẫn, không khí trong lành… Đặc
biệt tại Hậu Giang có khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, một khu vực
được xem là tập trung các tài nguyên thiên nhiên đặc sắc có cự ly gần nhất đối
với Cần Thơ – trung tâm của cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên có nhiều
điều kiện thuện lợi để phát triển các loại hình du lịch gắn với thiên nhiên trong
chương trình du lịch tổng hợp như tham quan, giáo dục bảo vệ môi trường, vui
chơi giải trí trên sông, nghỉ dân dã….
- Về tài nguyên du lịch nhân văn: tại Hậu Giang còn lưu giữ và bảo
tồn nhiều di tích lịch sử - cách mạng mang đậm nét đặc trưng cho truyền thống
đấu tranh cách mạng của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Hậu
Giang nói riêng nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du
lịch tham quan, giáo dục truyền thống, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, học sinh,
sinh viên.
4.2.3.2 Các hoạt động chính trong mô hình du lịch sinh thái – văn hóa
về nguồn
Khi tham gia vào loại hình du lịch về nguồn du khách sẽ có dịp ôn lại và bổ
sung thêm kiến thức của mình về các địa danh, đồng thời Hậu Giang có nhiều di
tích lịch sử lưu giữ nhiều chiến công hào hùng của quân dân ta trong hai thời kỳ
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ nên rất thích hợp cho du lịch về nguồn.
Ngoài hoạt động thăm lại các di tích đã từng một thời làm nên những chiến công
lừng lẫy du khách còn tham gia vào các hoạt động đền ơn đáp nghĩa đối với
những gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng. Đặc biệt sẽ có hoạt
động thiết thực đền ơn đáp nghĩa của các doanh nghiệp, doanh nhân đối với gia
đình chính sách, gia đình có công với cách mạng như tặng quà, hỗ trợ những gia
đình chính sách đang gặp khó khăn, nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng…Ngoài ra du khách còn được tham gia vào các trò chơi dân gian tiêu biêu
của vùng đồng b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiện trạng du lịch hậu giang và xây dựng mô hình du lịch sinh thái - văn hóa về nguồn.pdf