MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1
1.3 Mục đích - yêu cầu của đề tài 2
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khái niệm bất đồng sản và thị trường bất đồng sản 3
2.2 Giá đất, định giá đất và thị trường bất đồng sản trên thế giới 5
2.3 Đất đai, nhà ở trong thị trường bất đồng sản những năm qua 14
2.4 Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam 21
3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 Đối tượng nghiên cứu 46
3.2 Nội dung nghiên cứu 46
3.3 Phương pháp nghiên cứu 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An 49
4.1.1 Đặc điểm tự nhiên 49
4.1.2 Các nguồn tài nguyên 51
4.1.3 Tình hình kinh tế xã hội 54
4.1.4 Hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thị xã Cửa Lò 59
4.2 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An trong những năm qua 64
4.2.1 Các văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất ở áp dụng ở địa bàn thị xã Cửa Lò 64
4.2.2 Qui chế đấu giá quyền sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An 65
4.2.3 Căn cứ để xác định giá sàn 70
4.3 Kết quả đấu giá tại một số dự án điều tra đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An 70
4.3.1 Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại phía Tây trường Lê Thị Bạch Cát địa điểm thuộc xã Nghi Thu, thị xã Cửa Lò. 71
4.2.2 Dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại khu quy hoạch dân cư khách sạn Công Đoàn thuộc phường Thu Thủy - thị xã Cửa Lò. 76
4.3.3 Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường ngang số 19-20, phường Nghi Hoà, thị xã Cửa Lò. 77
4.3.4 Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường 13 - 14 xã Nghi Hương - thị xã Cửa Lò 83
4.4 Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua một số dự án 87
4.4.1 Hiệu quả kinh tế 87
4.4.2 Hiệu quả xã hội 89
4.4.3 Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai 91
4.5 Một số hạn chế của công tác đấu giá quyền sử dụng đất 92
4.5.1 Công tác tổ chức 92
4.5.2 Đối với người tham gia đấu giá 93
4.5.3 Đối với công tác quản lý đất đai và xây dựng đô thị: 94
4.6 Một số đề xuất đối với công tác đấu giá đất 94
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 Đề nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c giao đất, cho thuê đất mang nặng tính bao cấp, mức độ hành chính, cơ chế hình thành giá thiếu khách quan, phát sinh nhiều tiêu cực.
+ Tiến độ giao đất chậm do thời gian hoàn tất thủ tục giao đất kéo dài, hiện tượng giao đất trái thẩm quyền, lấn chiếm đất sử dụng sai mục đích diễn ra phổ biến.
+ Việc xây dựng các công trình hạ tầng, các dự án bằng kinh phí của nhà nước thực hiện chậm, ảnh hưởng đến giá bán của chủ đầu tư cho người sử dụng, người được lợi thì Nhà nước không điều tiết được, người bị Nhà nước thu hồi đất trước đó cho dự án cảm thấy mình bị thiệt thòi trong đền bù.
Việc xác lập quyền sử dụng đất thông qua giao đất, cho thuê đất thường phải qua nhiều công đoạn, kéo dài trong nhiều năm.
Từ những phân tích trên đây cho thấy việc dùng giá đất theo quy định để thu tiền khi giao đất ở hầu hết các địa phương trong cả nước như trong mấy năm qua là chưa phát huy được nguồn nội lực to lớn và gây nhiều hậu quả bất lợi cho Nhà nước. Vì vậy để tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu về đất đai cho nhân dân, đảm bảo tính công khai, dân chủ hiệu quả trong SDĐ, Nhà nước cần cho phép các cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện, nhân rộng mô hình đấu giá như đất.
2.4.4. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Tuy chính sách đấu giá QSDĐ mới được triển khai thực hiện ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc TW nhưng đã đạt được những kết quả nhất định, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, người SDĐ và Nhà nước. Một số mô hình đấu giá QSDĐ được áp dụng có quy mô vừa và nhỏ với các loại hình, cách thức tổ chức đấu giá khác nhau như thành phố Hà Nội; thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Lao Cai... Sau đây là sơ lược tình hình đấu giá đất của một số địa phương trong thời gian qua.
2.4.1. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
Đấu giá quyền sử dụng đất là một chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội, trên cơ sở quy định của pháp luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 66/2003/QĐ-UB ngày 29/5/2003 về việc ban hành Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất để taọ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bản quy trình này quy định chi tiết với 4 bước thực hiện và những quy định chặt chẽ tới từng ngày cho việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 1: Của quy trình được thực hiện trong 32 ngày: Trong đó; Chủ dự án liên hệ với sở quy hoạch - Kiến trúc để được giới thiệu địa đỏêm triển khai dự án, lập hồ sơ sử dụng đất (12 ngày), Sở Quy hoạch - Kiến trúc chỉ đạo, đôn đốc Viện Quy hoạch xây dựng xác định chỉ giới đường đỏ (10ngày) và chủ dự án liên hệ với đơn vị có tư cách pháp nhân thiết kế, lập quy hoạch tổng mặt bằng, trình sở Quy hoạch - Kiến trúc duyệt (10 ngày).
Bước 2: Sau khi có quy hoạch tổng thể mặt bằng hoặc ranh giới được duyệt, dự án sang bước 2 (27 ngày); 2 ngày để chủ dự án lập hồ sơ xin giao đất tạm để thực hiện giải phóng mặt bằng, Sở Địa chính - Nhà đất (nay là Sở Tài nguyên -Môi trường) là đầu mối giải quyết (10 ngày); trình ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, sở Tài chính -Vật giá là đầu mối giải quyết giá đền bù (10 ngày); liên hệ với Sở Tài chính - Vật giá giải quyết nguồn kinh phí ứng trước của ngân sách và Sở Tài chính -Vật giá là đầu mối, phối hợp với Sở kế hoạch - Đầu tư giải quyết (15 ngày).
Bước 3: Không vượt quá 40 ngày, bao gồm các công đoạn: Chủ dự án lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, báo cáo Sở Kế hoạch - Đầu tư trình ủy ban nhân dân thành phố duyệt (15 ngày) chủ dự án cần lập, trình thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán đối với công trình hạ tầng kỹ thuật (Sở Giao thông - Công chính giải quyết); trong 5 ngày chủ dự án tiến hành xây dựng giá sàn và bước giá để tổ chức đấu giá trình Sở Tài chính là đầu mối giải quyết và trong 5 ngày chủ dự án phải lập song hồ sơ để được giao đất chính thức, xây dựng và ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất cho dự án để thực hiện.
Bước 4: Là bước cuối cùng của quy trình, trong đó quy định ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức đấu giá (15 ngày) và một vài quy định khác. Nếu các quy định trong quy trình bị vi phạm, các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan đều phải chịu xử lý theo pháp luật.
Thành phố Hà Nội bắt đầu tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất từ năm 2003, kết quả thực hiện công tác đấu giá như sau: Trong đó năm 2003, Thành phố thực hiện 6 dự án với diện tích 7,1 ha thu được 973 tỷ đồng. Trong năm 2004, Hà Nội đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại 12 dự án thuộc 7 quận, huyện với tổng diện tích 32,3 ha đất và thu được tổng số tiền là 2.208 tỷ đồng. Năm 2005, Hà Nội thực hiện 30 dự án đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích gần 65 ha với tổng thu ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng. Trong đó chuyển tiếp 18 dự án từ năm 2004 sang và thực hienẹ mới 12 dự án. 65 ha là diện tích dự kiến sẽ đấu giá trong năm 2005 trên tổng quy mô diện tích dự kiến dành cho đấu giá quyền sử dụng đất của Hà Nội là 153 ha.
2.4.5. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương và là trung tâm của các tỉnh miền Trung; có vị trí địa lý; phía Đông giáp biển đông; phía Tây, Nam giáp tỉnh Quảng Nam; phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thực hiện đấu giá đất tại thành phố Đã Nẵng:
+ Tất cả những người tham gia đấu giá đều thực hiện đấu giá trực tiếp để nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 3 lần. Sau khi hết thời gian liêm yết giá, Hội đồng bán đấu giá gia hạn thêm thời gian nhận đơn trong 15 ngày.
+ Mỗi đơn đăng ký tham gia đấu giá được cử 02 người đại diện vào phòng đấu giá và ngồi theo sự xắp xếp của Hội đồng bán đấu giá. Khi muốn ra ngoài phải có sự đồng ý của Hội đồng bán đấu giá.
+ Mức chênh lệch mỗi lần hô giá là 50.000 đồng/m2 , mỗi người tham gia đấu giá được quyền hô nhiều lần không hạn chế cho đến khi không có ai hô giá cao hơn. Thời gian quy định hô giá cách nhau 5 phút (Hội đồng sẽ nhắc lại 03 lần), quá 05 phút không có ai tiếp tục hô thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá.
- Sau khi việc bán đấu giá kết thúc. Hội đồng sẽ lập biên bản tại chỗ và mọi người tham gia đấu giá đều ký vào biên bản.
Cơ chế tài chính khi thực hiện đấu giá:
- Giá sàn do ủy ban nhân dân thành phố quy định giao động từ 3.900.000-5.330.000 đồng/m2, giá bỏ thầu từ 4.200.000-12.900.000 đồng/m2 và giá đất trúng thầu từ 4.850.000-12.900.000 đồng/m2 cao hơn 1,24-2,42 lần so với giá sàn quy định. Theo ý kiến của tất cả các hộ được phỏng vấn, với mức giá sàn như vậy là phù hợp với đại đa số người tham gia đấu giá đều cho rằng mức trúng đấu giá so với giá đất thị trường tại thời điểm đấu giá là trung bình (125-130 trường hợp), chỉ có 05 trường hợp cho là cao hơn giá thị trường.
- Giá đất do ủy ban nhân dân thành phố Đã Nẵng quy định đối với khu vực này trước khi có dự án là 560.000 đồng/m2 và giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng 780.000 đồng/m2.
- Phương thức thành toán được thực hiện trong nhiều lần nhưng tối đa không quá 45 ngày phải thanh toán xong.
2.4.6. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
Cũng là một thành phố thuộc trung ương, là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội của khu vực phía nam. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất từ rất sớm. Năm 2003 nguồn thu từ đất của thành phố Hồ Chí Minh là 700 tỷ đồng, năm 2004 là 1.700 tỷ đồng và năm 2005 là hơn 1.400 tỷ đồng. Để sử dụng nguồn thu đó thành phố đã quyết định dành một phần lớn tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các quận, huyện nhằm khuyến khích khai thác giá trị từ đất. Cụ thể như sau: để lại địa phương( quận, huyện có dự án đấu giá 50%, 40% và 30% nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tương ứng với những khi đất trị giá dưới 50 tỷ đồng, 50- 100 tỷ đồng và 100-500 tỷ đồng. Các quận, huyện được tự tổ chức đấu giá với đất công có diện tích 500-1.000m2 (nội thành) và 1.500-2.000m2 (ngoại thành).
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình, cơ chế và hình thức tổ chức thực hiện của công tác đấu giá đất.
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu, đánh giá hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua 4 dự án đã tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An cụ thể như sau:
+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại phía Tây trường Lê Thị Bạch Cát địa điểm thuộc xã Nghi Thu, thị xã Cửa Lò.
+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại khu quy hoạch dân cư khách sạn Công Đoàn thuộc phường Thu Thủy - thị xã Cửa Lò.
+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường ngang 19 – 20, phường Nghi Hoà, thị xã Cửa Lò.
+ Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại đường ngang 13 – 14, xã Nghi Hương, thị xã Cửa Lò.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An
- Điều tra đấnh giá điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, nguồn nước...
- Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội; Tăng trưởng kinh tế, thực trạng phát triển các ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dân số lao động, cơ sở hạ tầng, cảnh quan môi trường.
3.3.2. Đánh giá thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An
- Tình hình đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể ở một số dự án.
- Tìm hiểu định hướng và kế hoạch thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất của thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An.
- Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của công tác đấu giá quyền sử dụng đất .
3.2.3. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua các mặt
- Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai.
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất
- Về chính sách của Nhà nước
- Giải pháp về kỹ thuật (Giá đất, quy trình, cách thức tổ chức đấu giá...).
- Các giải pháp về cơ chế tài chính.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ quan của thành phố, các cơ quan của các quận, huyện và các viện nghiên cứu, trường đại học.
3.3.2. Phương pháp điều tra thống kê
- Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn tại các địa bàn điều tra, thu thập các tài liệu liên quan đến các dự án điều tra về nguồn gốc đất, quy hoạch, các bước xây dựng giá sàn...
- Phỏng vấn trực tiếp người tham gia đấu giá hoặc người sử dụng đất. Nắm bắt tình hình sử dụng đất và nguyện vọng của người dân, các đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất và đang sử dụng đất.
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính
Tổng hợp và phân tích số liệu, thuộc tính bằng phần mềm EXCEL
3.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Kết hợp các yếu tố định tính với định lượng, các vấn đề vĩ mô và vi mô trong phân tích, mô tả, so sánh và đánh giá quy trình, hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất.
3.3.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý về các lĩnh vực BĐS, quy hoạch, xây dựng, tài chính và quản lý sử dụng đất:
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thị xã Cửa Lò là một trong 20 đơn vị hành chính cấp huyện, một trong 2 trung tâm đô thị lớn của tỉnh Nghệ An. Diện tích của Cửa Lò là 27.8 km2 (2780,61 ha) chiếm 1,2 % diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, mặc dù có quy mô nhỏ nhưng Cửa Lò có vị trí tương đối đặc biệt.
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Cửa Lò nằm ven biển của tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 18055' đến 19015' Vĩ độ Bắc và 105038' đến 105052' Kinh độ Đông bao gồm các đảo Ngư (156 ha) và đảo Mắt (300 ha).
+ Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc;
+ Phía Nam giáp Sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh;
+ Phía Đông giáp Biển Đông;
+ Phía Tây giáp huyện Nghi Lộc.
Thị xã có 7 đơn vị hành chính gồm 02 xã (Nghi Thu và Nghi Hương) và 05 phường: Nghi Tân, Nghi Thuỷ, Thu Thuỷ, Nghi Hoà và Nghi Hải.
4.1.1..2. Địa hình, địa mạo:
Cửa Lò thuộc đồng bằng ven biển địa hình khá đa dạng có hướng dốc từ Tây sang Đông, cao ở phía Tây và thấp dần sang phía Đông. Về tổng thể có thể chia Cửa Lò Thành 2 vùng: Vùng bán sơn địa phía Tây và Tây Bắc (Khu vực núi Gươm và núi Lô Sơn và vùng đồng bằng ven biển thuộc Đông Nam và trung tâm thị xã, đây là khu vực thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và du lịch.
Bờ biển dài, thoai thoải ( từ độ sâu 40 m trở vào) ngoài khơi là quần thể các đảo nhỏ, trong đó có hai đảo lớn là là đảo Ngư và đảo Mắt. Đảo Ngư cách bờ 4 km có diện tích khoảng 156 ha với độ sâu xung quanh đảo từ 8m đế 12 m. Đảo Ngư có 2 đỉnh núi thấp cao 133 m và 88 m, phong cảnh đẹp có thể trở thành một quần thể du lịch hấp dẫn. Đảo Mắt có diện tích khoảng 300 ha hay còn gọi là núi Quỳnh Nhai cao 218 m, cách bờ biển Cửa Lò 18 km, biển xung quanh đảo có độ sâu trung bình 24 m. Diện tích rừng trên đảo còn khá lớn, có nhiều loại động, thực vật như các loài chim biển, khỉ, dê, lợn rừng… Cùng với truyền thuyết ngàng Tố Nương, Đảo Mắt là một điểm du lịch sinh thái lý tưởng, có thể thu hút nhiều khách đến thăm quan nghỉ dưỡng.
Biển, đảo Cửa Lò ngoài ý nghĩa về Quốc phòng còn có ý nghĩa lớn về kinh tế, đặc biệt là du lịch. Bãi biển nông, cát mịn, nước biển trong xanh có độ mặn thích hợp, môi trường khí hậu sạch, kết hợp cảnh quan thiện nhiên ven biển như cây xanh, thảm cỏ, núi non, hang động, có đảo gần bờ, tất cả đã tạo cho Cửa Lò lợi về phát triển du lịch.
4.1.1..3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết:
Thị xã Cửa Lò có khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu chung những đặc điểm khí hậu của miền Trung, đồng thời là huyện ven biển nên phải trực tiếp chịu đựng nặng nề về yếu tố gió bão và khí hậu hải dương nói chung.
Chế độ nhiệt độ: Có hai mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 230 - 240 C, tháng nóng nhất là tháng 07 lên tới 390 - 400 C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau, nhiết độ trung bình 190 - 200 C, thấp nhất có thể xuống tới 6 0 C. Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ.
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm tập trung từ nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, nhiều khi dẫn đến lũ lụt. Lượng mưa thấp nhất từ tháng 01 đến tháng 04, chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm.
Chế độ gió: Có hai hướng gió chính. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Nam từ tháng 04 đến tháng 10 ( tháng 6 – 7 có gió Lào nóng).
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân 85 - 86%, cao nhất vào tháng 01, tháng 02 trên 90 % và nhỏ nhất vào tháng 07 khoảng 74 – 75 %.
Lượng bốc hơi: Bình quân năm 943 mm. Lượng bốc hơi trung bình của cả tháng nóng là 140 mm ( từ tháng 05 đến tháng 08). Lượng bốc hơi trung bình của những tháng mưa là 59 mm 9 ( tháng 10,11,12).
Những đặc trưng về khí hậu của thị xã Cửa Lò là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn, chế độ mưa tập trung trùng vào mùa bão, mùa nắng nóng có gió mùa khô nóng, đó là những nguyên nhân chính gây nên xói mòn huỷ hoại đất. Nhất là trong điều kiện rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
4.1.1..4. Đặc điểm thuỷ văn:
Thị xã Cửa Lò nằm giữa hai cửa biển với hai con sông lớn là sông Lam và sông Cấm. Sông Lam chảy ở phía Nam, là ranh giới giữa Nghệ An và Hà Tĩnh, đổ ra biển ở Cửa Hội. Sông Cấm ở phía Bắc, đến Nghi Lộc có tên là sông Cửa Lò và đổ ra biển. Bên cạnh đó Thị xã còn chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn của một số sông của huyện Nghi Lộc, chế độ thuỷ văn của Biển Đông và đặc biệt là chế độ xâm nhập mặn của thuỷ triều.
4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên đất
Về Thổ nhưỡng, toàn thị xã có hai nhóm đất chính và được chia thành 3 đơn vị đất như sau:
a, Cồn cát trắng
Diện tích cồn cát trắng khoảng 1.324 ha (chiếm 47,08 % diện tích tự nhiên của thị xã). Đây là những cồn cát cao 4- 6 m so với mặt nước biển, có màu xám trắng hoặch xám vàng, được hình thành từ cát do gió và mưa mang đến, tích tụ lâu ngày thành các cồn. Đây là loại đất xấu, khả năng giữ nước rất thấp, nghèo về mùn, đạm lân, kali. Đảm tổng số 0,11 – 014 %. Cồn cát phân bố chủ yếu ở các phường ven biển như Nghi Tân, Nghi Thu, Nghi Hương được sử dụng để trồng rừng phòng hộ, chắn cát, một số diện tich trồng cây thực phẩm như đậu, đỗ còn lại bỏ hoang.
b, Đất cát biển
Diện tích 1.168 ha (chiếm 41,54% diện tích tự nhiên của thị xã). Đất có thành phần cơ giới cát pha, hàm lượng sét thấp so với đât cùng loại ở các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, loại đất này ở thị xã Cửa Lò đã bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc hơn. Mực nước ngầm cao cách mặt đất từ 30 – 50 cm. Đất có phản ứng ít chua (pHkcl 5,35 ở tầng mặt) Mùn ít, đạm, lân, ka li dễ tiêu đều ở mức nghèo hoạch trung bình. Đây là laọi đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của thị xã Cửa Lò, diện tích lớn, thích hợp cho trồng các loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm như Lạc, Vừng...
c, Đất xói mòn trơ sỏi đá
Diện tích 21 ha (chiếm 0,75 % diện tích tự nhiên của thị xã). Phân bố ở các núi cao dốc, nhiều nhất ở các phường vùng bán sơn địa, được hình thành do quá trình rửa trôi, bào mòn mạnh. Hiện tại phần lớn diện tích đã được trồng rừng, phủ xanh, phần còn lại tiếp tục được trồng cây, nâng độ che phủ rừng.
Nhìn chung, đất thị xã đa dạng về chủng loại, chất lượng kém so với nhiều nơi trong tỉnh. Nhưng có một số diện tích thích hợp trồng các loại cây có giá trị kinh tế như lúa, lạc, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
4.1.2.2. Tài nguyên nước:
a, Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của thị xã khá dồi dào, bao gồm hai hệ thống sông Cấm, sông Lam và một số đập ở Nghi Hương, Nghi Thu nước cho sản xuất nông nghiệp, cho sinh hoạt chống nhiễm mặn cho đồng ruộng. Nguồn sông Cấm khá dồi dào nhưng do ảnh hưởng của nước mặn nên sử dụng khá hạn chế. Hiện nay đập Nghi Quang, Nghi Khánh phát huy tác dụng đã ngọt hoá được phần nào sông Cấm.
b, Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng, nước ngầm ngọt phân bố chủ yếu ở các tầng chứa nước Pleitoxen, Pliocen, Miocen ở độ sâu 100 - 300 m, nhưng có nơi 20 - 50 m đã có nước ngầm, chất lượng khá tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
4.1.2.3. Tài nguyên rừng:
Tiềm năng đất lâm nghiệp của Thị xã chủ yếu là rừng trồng sản xuất và phòng hộ, bên cạnh đó còn có một số loại cây trồng chính như phi lao, keo và cây bóng mát trong khu đô thị. Nhìn chung, tài nguyên rừng của thị xã Cửa Lò ngoài ý nghĩa về phòng hộ ven biển, còn có vai trò quan trọng là cây xanh bóng mát, cảnh quan thiên nhiên góp phần tích cực vào việc điều hoà khí hậu, giữ gìn nguồn nước, tạo cảnh quan môi trường sinh thái phục vụ cho du lịch.
4.1.2.4. Tài nguyên biển và ven biển:
Thị xã có nguồn lợi hải sản khá phong phú (bao gồm cả khai thác và nuôi trồng). Do có 2 sông lớn đổ ra biển kèm theo nhiều phù sa, phù du từ trong lục địa nên có nguồn hải sản phong phú gồm nhiều loại có giá trị kinh tế ao như: Cá chim, cá thu, tôm, mực, vẹm, ngao. Đặc biệt khu vực Cửa Hội là khu vực hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển nghề cá.
Bờ biển của Thị xã đã tạo ra cho khu vực Cửa Lò có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch biển, đặc biệt hơn cả là đảo Ngư, đảo Mắt, cảng Cửa Lò là động lực thúc đẩy giao lưu, phát triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang quan tâm nhiều đến khai thác kinh tế biển của đất nước.
4.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn không nhiều, chủ yếu là vật liệu xây dựng như cát, quặng Titan (ở Nghi Hải).... tuy nhiên trữ lượng thấp, phân bố rải rác ở các xã, phường, tiềm năng khai thác ít, phù hợp với quy mô khai thác vừa và nhỏ.
4.1.2.6. Tài nguyên nhân văn:
Trải qua quá trình chinh phục, cải tạo thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm hàng ngàn năm đã tạo cho vùng đất, con người Cửa Lò khá nhiều giá trị văn hóa trong nếp sống, cách ứng xử và quan hệ xã hội. Với cốt cách con người xứ Nghệ có tính chặt chẽ, nghiêm khắc song tính trội của con người ở đây vẫn là lòng trung thực, sống nhiệt tình và đoàn kết cộng đồng cao. Các di tích lịch sử như Đền thờ Nguyễn Sư Hồi, Đền Ông Từ Cửa Lò,... đã minh chứng về con người, về một vùng đất giàu truyền thống đấu trang cách mạng.
4.1.2.7. Tài nguyên du lịch:
Thị xã Cửa Lò đã trở nên nổi tiếng về du lịch, trên địa bàn có bờ biển dài, có bãi cát mịn, nước trong, bãi thoải, cảnh quan đẹp,… đã hình thành được nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng cả nước, như: bãi tắm Thu Thuỷ, Thu Hương và Hải Hoà. Ngoài ra, đây là một điểm có các danh lam thắng cảnh xung quanh như: Núi Lò, đảo Lan Châu, Mũi Rồng, Hòn Ngư, Hòn Mắt và nhiều di tích khác đã được xếp hạng. Đây cũng là một trong những điểm thuận lợi chính cho việc phát triển du lịch sinh thái và nghỉ mát. Đặc biệt những năm gần đây đã thu hút một lượng du khách đáng kể. Trên dịa bàn thị xã có nhiều di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, giao thông thuận lợi ,… là điều kiện để phát triển du lịch (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và nghỉ dưỡng).
4.1.3. Tình hình kinh tế xã hội
4.1.3.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2001 đến 2005 đạt 20,3%/ năm. Năm 2006 tăng 19,6 %, năm 2007 đạt 19,5 %. Quy mô kinh tế được mở rộng nhanh chóng. Năm 2000 GDP tính theo giá so sánh năm 1994 đạt 127 tỷ tăng gấp 1,5 lần năm 1995 và năm 2007 tăng gấp 3,6 lần so với năm 2000.
Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển của Cửa Lò, ngành dịch vụ luôn đóng vai trò chủ đạo. So với năm 1995 GDP năm 2007 tăng 5,7 lần về quy mô trong đó tỷ lệ đóng góp của ngành dịch vụ là 54 – 55 %, công nghiệp xây dựng đạt 42 -43 %, còn lại 2 -3 % do ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp. Trước năm 2007 những năm có nhịp độ kinh tế cao thường có đóng góp lớn của ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch. Đối với tỉnh Nghệ An nếu tỷ lệ đóng góp của Cửa Lò cho kinh tế của tỉnh tăng từ 2,7 % năm 2001 thì năm 2007 lên 6,3 %. Riêng ngành dịch vụ đối với toàn tỉnh từ 5,3 % lên 7,9 % trong cùng thời kỳ.
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Cửa Lò giai đoạn 2006 -2008
Chỉ tiờu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tốc độ tăng trưởng
%
18,5
19,5
19,3
2.Tổng giỏ trị sản xuất(GDP-Giỏ 1994)
Tỷ đồng
732,8
931,6
1118
2.1.Dịch vụ - thương mại
Tỷ đồng
380,6
420
510
2.2.Cụng nghiệp – xõy dựng
Tỷ đồng
290,8
446
536
2.3.Nụng, lõm, thuỷ sản
Tỷ đồng
61,4
65,6
72
3.Cơ cấu GDP
%
100
100
100
3.1.Dịch vụ - thương mại
%
51,94
45,08
45,62
3.2.Cụng nghiệp - xõy dựng
%
39,68
47,87
47,94
3.3.Nụng, lõm, thuỷ sản
%
8,38
7,05
6,44
(Nguồn: Phòng Kinh tế và Phòng Thống kê Thị xã Cửa Lò).
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế, các ngành
a, Khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp những năm qua phát triển khá ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã nói chung. Giá trị sản xuất năm 1995 đạt 39,1tỷ đồng, năm 2000 đạt 46,1tỷ đồng, năm 2006 đạt 62,72 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1996 - 2004 đạt 5,2%/năm, giai đoạn 2004-2006 đạt 1%/năm. Cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng cơ bản ổn định.
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngô và lạc, năm 1994 sản lượng lúa đạt 1.176 tấn, sản lượng ngô đạt 107 tấn, lạc đạt 349 tấn, đến năm 2006 sản lượng tương ứng là 1.003 tấn lúa, 642 tấn ngô và 817 tấn lạc, do có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện thực tế đất đai, nguồn nước của địa phương.
Ngành thuỷ sản của thị xã được chú trọng và có điều kiện phát triển do có sông, ven biển và có nhiều cảng cá. Mặc dù số lượng tàu thuyền những năm gần đây có giảm đi, tuy nhiên sản lượng ngành thủy sản vẫn tăng nhanh từ 3.810 tấn năm 1994 lên 6.447 tấn năm 2004 và hiện nay là 6.100 tấn (ước năm 2007).
Tuy nhiên, phát triển thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế do thiếu vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ thiếu ổn định.
b, Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp địa phương trong những năm qua do đầu ra một số sản phẩm, ngành hàng có lúc gặp khó khăn do giá nguyên liệu, nhiên liệu tăng ảnh hưởng đến sản xuất, giá trị sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 1995 đạt 4,883 tỷ đồng, đến năm 2006 đã tăng lên 29,345 tỷ đồng (theo giá cố định 1994). Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Thị xã vẫn chủ yếu là công nghiệp chế biến và những ngành phục vụ sản xuất..
Ngành xây dựng trong những năm qua có bước phát triển khá, giá trị sản xuất năm 2006 đạt 205,42 tỷ đồng, chiếm 55,62% tổng giá trị sản xuất của khu vực kinh tế công nghiệp.
c, Khu vực kinh tế dịch vụ
Các ngành dịch vụ có bước phát triển tích cực đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống dân cư thị xã, trong đó quan trọng nhất là dịch vụ du lịch và dịch vụ sửa chữa tàu thuyền, phục vụ nghề cá. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2006 đạt 380,6 tỷ đồng, năm 2007 đạt 420 tỷ, năm 2008 đạt 510 tỷ đồng như vậy ttốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này khoảng 19,3 % năm (phòng thống kê thị xã Cửa Lò, 2008) [4]
Nhìn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH107.doc