Luận văn Đánh giá hiệu quả hoạt động về công tác quản lý nguồn nhân lực tịa Xí nghiệp May X19 - Công ty 247 - Bộ quốc phòng

Xí nghiệp May X19 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, từ khâu cắt, may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dùng. Đây là quy trình công nghệ hợp lý tạo ra khối lượng sản phẩm tối đa, chất lượng cao. Cơ cấu của Xí nghiệp có những bộ phận sau và mỗi một bộ phận đảm nhiệm một chức năng, nhiệm vụ riêng:

Bộ phận sản xuất chính: Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất: vải được cắt và may thành quần áo. Xí nghiệp có 3 phân xưởng sản xuất chính:

Phân xưởng cắt: Thực hiện công nghệ pha cắt và thành bán thành phẩm để chuyển giao cho hai phân xưởng may và bộ phận hoàn thiện sản phẩm.

Phân xưởng may chính: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản phẩm như trang phục cảnh sát, trang phục kiểm lâm.

Phân xưởng may cao cấp: Cũng thực hiện công nghệ may và hoàn thiện sản phẩm, nhưng ngoài các loại sản phẩm như phân xưởng may chính, phân xưởng còn may các loại sản phẩm may cao cấp như: quần áo comple, áo măng tô, áo đông len hai lớp.

Bộ phận sản xuất phụ trợ (trực thuộc hai phân xưởng may 1 và may 2): Các hoạt động của nó cũng tiếp tục ở công việc của bộ phận sản xuất chính nhằm hoàn thiện sản phẩm như thêu khuy, đơm cúc, là, kiểm tra chất lượng và đóng gói.

Bộ phận phục vụ sản xuất (trực thuộc phòng kế hoạch và phòng kinh doanh): là bộ phận được tổ chức ra nhằm bảo đảm việc cung ứng , bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. Đó là hệ thống kho tàng, lực lượng vận chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài.

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2511 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả hoạt động về công tác quản lý nguồn nhân lực tịa Xí nghiệp May X19 - Công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn với kế hoạch về nguồn lực thì người lao động sẽ có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo mà họ có thể thực hành vào ngay công việc của mình. Như vậy, các nhân viên sẽ có khả năng vận dụng triệt để những kỹ năng đã học được. Việc lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho mỗi cá nhân có thể giúp họ chuẩn bị cho các công việc trong tương lai ở mỗi doanh nghiệp hay lựa chọn những cơ hội khác cho mình. Các kế hoạch này thúc đẩy sự tiến bộ của nhân viên theo những cách phù hợp với văn hoá của doanh nghiệp. Phát triển và đào tạo cũng có thể được sử dụng để khuyến khích người lao động đóng góp các ý tưởng mới và sáng tạo cho doanh nghiệp . 3. Duy trì và quản lý Đây là việc thay thế nhân viên, thường gây ra nhiều phí tổn cho doanh nghiệp. Việc tuyển dụng và đào tạo đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian. Nếu các biện pháp quản lý được thực hiện trên cơ sở công bằng, minh bạch và nhất quán thì nhân viên hoàn toàn có thể tin tưởng vào người chủ sử dụng trong những vấn đề như đề bạt, lựa chọn, lương thưởng và phúc lợi. Khi mọi người cảm thấy được công ty tôn trọng họ thường làm việc năng suất hơn. Điều này, có tác dụng giảm chi phí thông qua giảm các thủ tục kỷ luật và giải quyết bất bình. Một doanh nghiệp càng có uy tín về sự đãi ngộ thoả đáng thì càng sẽ thu hút được những nhân viên tốt. 4. Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực Đó là những thông tin về kỹ năng, sự tiến bộ và định hướng nghề nghiệp của nhân viên là không thể thiếu để quản lý nguồn nhân lực hiệu quả trong ba lĩnh vực được miêu tả ở trên. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng các tiêu chuẩn công ciệc và tiền lương thường bảo đảm cho doanh nghiệp có mức lương thoả đáng và có tính cạnh tranh. Việc chú trọng đến khâu an toàn lao động thường có tác dụng nâng cao ý thức và giảm tai nạn lao động. Các chương trình hưu trí chăm sóc sức khoẻ và chia lợi nhuận hợp lý vừa mang lại những lợi ích tốt cho người lao động vừa làm giảm chi phí và tăng hiệu quả cho doanh nghiệp . Phần 2 Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp may X19 - Công ty 247 - Bộ quốc phòng I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp may X19 1. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp may X19 là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc công ty 247- Bộ quốc phòng, được thành lập theo quyết định số 384/QĐ-QP ngày 21/05/1991 của Bộ quốc phòng và theo quyết định số 338/CP ngày 27/07/1993 của Văn phòng Chính phủ. Trụ sở Xí nghiệp đặt tại 311 đường Trường Chinh-Hà nội . Tiền thân của Xí nghiệp May X19 là một trạm may đo quân phục, phục vụ nội bộ Quân chủng phòng không thành lập, trạm mới chỉ có 45 cán bộ, công nhân viên, trụ sở, trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu (45 máy khâu đạp chân của Sài gòn và Trung Quốc ), trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Cùng với sự đổi mới nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp cũng được Nhà nước giao vốn, hoạt động theo phương thức tự hạch toán, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Cho nên ngoài nhiệm vụ chính là may đo quân phục cho các cán bộ chiến sỹ quân đội theo kế hoạch được giao hàng năm của Bộ quốc phòng, Xí nghiệp còn chủ động tìm kiếm khai thác nguồn hàng bên ngoài để kí kết các hợp đồng kinh tế về may đo trang phục cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhằm tăng doanh lợi cho bản thân Xí nghiệp cũng như các khoản đóng góp cho Nhà nước, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Đứng trước cơ chế thị trường, là một đơn vị sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu trên thị trường. Vì thế, Xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn, nhưng cùng với sự sáng tạo và năng động của ban lãnh đạo, sự cần cù và yêu nghề của công nhân viên, Xí nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt thị trường, bóc dỡ dần những khó khăn và đạt được những kết quả rất đáng tự hào. Đến nay, quy mô của Xí nghiệp có 280 máy may công nghiệp và máy chuyên dùng được nhập từ Đức và Nhật và với 310 cán bộ công nhân viên, với diện tích mặt bằng 25000 mét vuông. Tất cả đều được đào tào và tuyển dụng ở trình độ cao hay thấp , phù hợp với yêu cầu công việc được đảm nhiệm. Xí nghiệp đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình. Do Xí nghiệp làm ăn có uy tín trên thị trường mà ngày càng có nhiều bạn đến với Xí nghiệp trong đó có những bạn hàng lớn và thường xuyên như: Bộ công an, Viện kiểm sát, Hải quan, Kiểm lâm..... sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng với mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá cả hợp lý và phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp có một số lượng vốn nhất định, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành pháp luật. Các nguồn vốn này được hình thành tư nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn khác. Một số số liệu về tình hình tài chính của Xí nghiệp May X19 hiện nay: Stt Chỉ tiêu Giá trị (đ) I Tổng số vốn 3.978.593.000 01 Vốn cố định 3.378.593.000 02 Vốn lưu động 600.000.000 II Tổng nguồn vốn 3.978.593.000 01 Vốn ngân sách cấp 2.862.549.000 02 Vốn tự bổ sung 362.239.000 03 Vốn huy động 753.805.000 Bảng biểu 1 : Tình hình tài chính của Xí nghiệp Sản lượng hàng năm của xí nghiệp là từ 300000 đến 600000 sản phẩm với nhiều chủng loại và mẫu mã. Tổng doanh thu hàng năm đạt từ 18 đến 25 tỉ đồng. Có thể khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong ba năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Đơn vị: 1000 đồng Stt Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 Doanh thu 21.407.682 23.746.125 24.978.440 2 Nộp ngân sách nhà nước 629.391 698.136 734.366 3 Lợi nhuận 608.463 679.139 714.384 4 Thu nhập bình quân của CBCNV 745 830 869 Bảng biểu 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Để đạt được những thành tựu đó, Xí nghiệp đã không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất cũng như quy mô sản xuất. Điều đó chứng tỏ Xí nghiệp đã và đang phát triển lớn mạnh. Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp hiện nay mới chỉ trong nước, chưa có hưóng sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Ngày 3 tháng 10 năm 1996 thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự trung ương, Xí nghiệp May X19 đã được sát nhập với 3 Xí nghiệp thành viên khác thành công ty 247 theo quyết định số 161 - QĐQD của Bộ quốc phòng. Công ty có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, con dấu riêng ( kể cả tài khoản ngoại tệ). Công ty có các đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc là: Xí nghiệp may đo X19, Xí nghiệp điện máy 92, Xí nghiệp lắp đặt thiết bị điều khiển 93, chi nhánh tại Tp HCM. Lấy trụ sở của Xí nghiệp May X19 làm trụ sở chính của công ty: số 40A đường Trường Chinh, Hà nội. 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Xí nghiệp May X19 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, giám đốc Xí nghiệp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo từng phòng ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Người giúp Giám Đốc là Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng, được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh: Ban giám đốc: Giám đốc Xí nghiệp Phó giám đốc Xí nghiệp Các phòng ban chức năng có: Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng hành chính tổng hợp Cửa hàng Các phân xưởng sản xuất Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Ban giám đôc: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Xí nghiệp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Phó Giám Đốc là người giúp Giám Đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp theo sự phân công, uỷ quyền của Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. Khối hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Giám Đốc quản lý và điều hành công việc của Xí nghiệp. Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tiếp nhận quản lý và cung cấp đầy đủ vật tư cho sản xuất, nắm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo cho Giám Đốc, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các phương pháp trả lương tiền thưởng,... Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám Đốc về phương hướng sản xuất, mục tiêu kinh doanh trên các lĩnh vực; thị trường, sản phẩm, khách hàng,...tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường,... Phòng kỹ thuật: Tổ chức thiết kế, chế mẫu theo ý tưởng của khách hàng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động chất lượng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất và năng suất cao. Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Phòng hành chính tổng hợp: là phòng theo dõi về tình hình lao động, tiền lương và quản trị hành chính và có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động trong Xí nghiệp về số lượng, phù hợp với trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho từng phòng ban từng phân xưởng, và thực hiện công tác tuyển huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ và công tác quần chúng Cửa hàng: có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, xuất trả hàng và tiếp nhận đơn đặt hàng cho Xí nghiệp . Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm đạt yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng. 1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp Xí nghiệp May X19 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, từ khâu cắt, may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dùng. Đây là quy trình công nghệ hợp lý tạo ra khối lượng sản phẩm tối đa, chất lượng cao. Cơ cấu của Xí nghiệp có những bộ phận sau và mỗi một bộ phận đảm nhiệm một chức năng, nhiệm vụ riêng: Bộ phận sản xuất chính: Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất: vải được cắt và may thành quần áo. Xí nghiệp có 3 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng cắt: Thực hiện công nghệ pha cắt và thành bán thành phẩm để chuyển giao cho hai phân xưởng may và bộ phận hoàn thiện sản phẩm. Phân xưởng may chính: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản phẩm như trang phục cảnh sát, trang phục kiểm lâm... Phân xưởng may cao cấp: Cũng thực hiện công nghệ may và hoàn thiện sản phẩm, nhưng ngoài các loại sản phẩm như phân xưởng may chính, phân xưởng còn may các loại sản phẩm may cao cấp như: quần áo comple, áo măng tô, áo đông len hai lớp... Bộ phận sản xuất phụ trợ (trực thuộc hai phân xưởng may 1 và may 2): Các hoạt động của nó cũng tiếp tục ở công việc của bộ phận sản xuất chính nhằm hoàn thiện sản phẩm như thêu khuy, đơm cúc, là, kiểm tra chất lượng và đóng gói. Bộ phận phục vụ sản xuất (trực thuộc phòng kế hoạch và phòng kinh doanh): là bộ phận được tổ chức ra nhằm bảo đảm việc cung ứng , bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. Đó là hệ thống kho tàng, lực lượng vận chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài. Chúng ta quan sát sơ đồ 3 sau:(trang bên) Phân xưởng cắt Phân xưởng may I Phân xưởng may II Phân xưởng may cao cấp Phân xưởng may hoàn thiện Ban Giám đốc Khối sản xuất Khối hành chính Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh XNK Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Cửa hàng Sơ đồ 3:Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh 1.3 Quy trình gia công sản xuất sản phẩm Đối tượng chế biến của Xí nghiệp May X19 là vải: vải được cắt và may thành các chủng loại quần áo khác nhau. Xí nghiệp tổ chức quy trình công nghệ theo ba gai đoạn: Cắt - May - Hoàn thiện sản phẩm. Công đoạn pha cắt vải Sau khi qua giai đoạn chuẩn bị: tìm khách hàng hay thị trường, lấy số đo và tiếp quản nguyên vật liệu đến giai đoạn sản xuất. Theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu theo hợp đồng được chuyển sang phân xưởng cắt. ở công đoạn này thực hiện công nghệ cắt vải thành bán thành phẩm để chuyển giao cho phân xưởng may và bộ phận hoàn thiện sản phẩm. Vì với đặc điểm của Xí nghiệp may rất nhiều chủng loại quần áo, do đó với mỗi loại có một công nghệ cắt khác nhau. Sau khi cắt, bán thành phẩm sẽ được chuyển đến ba phân xưởng may ( Phân xưởng may I, II và phân xưởng may cao cấp) Công đoạn may Sau khi bán thành phẩm được chuyển đến ba phân xưởng ( phân xưởng may I, II và phân xưởng may cao cấp ) thì các phân xưởng may này bán thành phẩm được may thành quần áo. ở các phân xưởng may tất cả các công nhân hoạt động độc lập với nhau, sử dụng máy may riêng, mối công nhân sẽ may hoàn chỉnh một sản phẩm. Hoàn thiện sản phẩm Sau khi may song sản phẩm sẽ được chuyển đến bộ phận hoàn thiện sản phẩm để làm tiếp các việc như: thùa khuy, đơm cúc, là; sau đó bộ phận kiểm tra chất lượng, sẽ kiểm tra chất lượng của từng sản phẩm theo đơn đặt hàng và Xí nghiệp đặc biệt quan tâm đến khâu này. Việc này có làm tốt thì vấn đề đảm bảo uy tín, chất lượng với khách hàng mới được tốt. Khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm, nhập kho thành phẩm và khâu trả cho khách hàng. Việc lựa chọn đúng đắn và hợp lý các bộ phận tổ chức sản xuất của Xí nghiệp May X19 có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao các tiêu chí kinh tế - kỹ thuật và quá trình sản xuất đã diễn ra một cách trôi chảy, nhịp nhàng, liên tục, mặc dù sản phẩm của Xí nghiệp có đặc điểm là kết cấu đương đối phức tạp gồm nhiều chi tiết hợp thành, có yêu cầu kỹ thuật cao. Phân xưởng may I Nguyên vật liệu Phân xưởng cắt Phân xưởng may II Phân xưởng may cao cấp Phân xưởng hoàn thiện Nhân viên KCS Kho thành phẩm Xuất trả khách hàng Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 2.1 Tình hình tài chính Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, do cơ chế quản lý tài chính bao cấp dẫn đến tình trạng tài chính của Xí nghiệp giữ một vai trò hết sức thụ động và yếu ớt. Trong điều kiện hiện nay, chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động tài chính của Xí nghiệp ngày càng trở lên quan trọng và nó ảnh hưởng rất lớn tới tồn tại, phát triển và hiệu quả của Xí nghiệp. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Tốc độ tăng (%) 1999/1998 2000/1999 2001/2000 A. Tổng số vốn sản xuất kinh doanh 1.550.000 1.950.000 2.510.000 3.978.592 126 128 158 1. Vốn cố định 1.35.000 1.650.000 2.110.000 3.378.592 122 127 160 2. Vốn lưu động 200.000 300.000 400.000 600.000 150 133 150 B. Phân theo nguồn vốn 1. Vốn ngân sách cấp 1.250.000 1.924.000 2.152.139 2.862.549 154 112 133 2. Vốn tự bổ sung 200000 290.000 330.153 362.239 145 114 109 3. Vốn huy động 450000 530.000 672.510 753.805 118 127 112 Bảng biểu3: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Qua bảng trên cho ta thấy, khi Xí nghiệp chuyển từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh thì Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề về vốn để sản xuất. Các nguồn vốn chủ yếu là vốn ngân sách cấp và vốn vay. Số liệu trên cho ta thấy tổng số vốn của Xí nghiệp năm 1998 là 1.550.000.000 đồng đến năm 2001 đã lên tơí 3.978.592.000 đồng, điều đó chứng tỏ Xí nghiệp đã mở rộng thêm quy mô sản xuất, trang thiết bị kỹ thuật mới đã được bổ sung,và biết cách quản lý vốn hiệu quả. Trong thời gian này Xí nghiệp đẩy mạnh việc đầu tư đặc biệt là mua sắm thêm thiết bị máy móc hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Để thực hiện được điều này Xí nghiệp cần huy động vốn kịp htời đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh củ Xí nghiệp. Do đó, Phòng tài chính tiến hành cân đối tài chính một cách toàn diện nhằm đáp ứng đầy đủ vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư có chiều sâu. Cho nên, Xí nghiệp cần huy động vốn từ số tiền nhàn rỗi trong cán bộ, công nhân viên chức hoặc vay đối tượng khác khi cần thiết. Tuy nhiên, Xí nghiệp cũng phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh rủi ro. Mặt khác, các nhà lãnh đạo cần phải kiểm soát hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp một cách chặt chẽ, thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý Xí nghiệp có thể đánh gía khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của Xí nghiệp , phát hiện được kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế của công việc. 2.2 Tình hình hoạt động Để tiến hành hoạt động kinh doanh, Xí nghiệp cần phải có những yếu tố cần thiết như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Nguồn cung cấp nguyên liệu cho Xí nghiệp TT Nguyên vật liệu ĐVT Nguồn cung cấp Tổng số Nội Ngoại 1. Vải, mếch, dựng gai M 1.200.000 21.589.000 22.789.000 2. Cúc, khoá Cái 6.000.000 4.230.000 10.230.000 3. Chỉ M 70.500.000 19.000.000 89.500.000 4. Dầu máy Lit 100 10 110 5. Dây e máy M 3 3 Bảng biểu 4 : Tổng hợp nguyên vật liệu cho sản xuất Sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , nhất là hàng may mặc, nhu cầu người tiêu dùng về mốt luôn luôn gắn với chất liệu vải, do vậy chất lượng sản phẩm và kiểu mốt phụ thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng và nguyên liệu vật tư sản phẩm. Xí nghiệp luôn tìm nguồn vật tư cung cấp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây kho Bộ quốc phòng đảm bảo cho Xí nghiệp hoạt động 80%. Sang năm 1994, Xí nghiệp đã phải chủ động về vốn trong đó nơi cung cấp nguyên vật liệu chính là Nhà máy dệt 8-3, công ty dệt lụa Nam Định, công ty Dệt may 7... và thị trường bên ngoài khi nguồn vật tư trở lên cấp bách. Chính vì vậy mà Xí nghiệp luôn luôn làm chủ trong sản xuất kinh doanh, nguyên liệu của Xí nghiệp phụ thuộc vào ngành dệt... song sự phát triển của ngành dệt chưa đáp ứng được toàn bộ nguyên liệu. Về trình độ, công nghệ của Xí nghiệp Để đáp ứng yêu cầu thị trường về chất lượng cũng như số lượng, Xí nghiệp đã được trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại của Cộng hoà liên bang Đức và của Nhật. Nhiều máy may thế hệ mới nhất được trang bị bổ sung hoàn chỉnh đồng bộ trong dây chuyền sản xuất như: máy thùa đầu tròn, hệ thống là hơi, máy vắt sổ 2 kim... Tuy thiết bị đã được trang bị lại hiện đại hơn, có điều kiện sản xuất sản phẩm đưa ra thị trường, song sản phẩm chưa đồng đều. Hiện nay, Xí nghiệp còn sử dụng một số máy móc trang thiết bị từ thập niên 70, công nghệ lạc hậu tiêu phí nhiều lao động, điện năng cao, giá thành cao, chất lượng thấp. Xí nghiệp hiện nay có khoảng 50 thiết bị lạc hậu cần được thay thế trong thời gian tới, có giải quyết được vấn đề đó thì trong những năm tới Xí nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng được sức cạnh tranh trên thị trường. Sau đây là bảng về máy móc thiết bị mới được đầu tư của Xí nghiệp. TT Tên thiết bị máy móc Nước sản xuất Số lượng 1 Máy 1 kim: Texima Juki Brother Đức Nhật Nhật 20 130 130 2 Máy 2 kim di động vắt sổ Nhật 7 3 Máy thùa, đính bọ Nhật 4 4 Máy cắt Nhật 3 5 ép mếch Hồng kông 1 6 Giàn là hơi Nhật 3 7 Lận cổ Hồng kông 1 8 May chuyên dùng 8 Tổng cộng 307 Bảng biểu 5: Thiết bị máy móc của Xí nghiệp Từ bảng trên ta thấy, về máy móc thiết bị của Xí nghiệp được đầu tư khá cơ bản các thiết bị mới của Nhật, Đức, Hồng kông. Đây là một yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm may mặc. Việc trang bị như trên đòi hỏi người công nhân phải hiểu kỹ về tính năng kỹ thuật và chế độ làm việc của từng loại thiết bị , từng công đoạn sản xuất . Về nguồn lao động của Xí nghiệp STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Xí nghiệp May X19 A Tổng số lao động Người 310 1 Biên chế Người 57 2 Hợp đồng Người 253 B Trình độ 1 Đại học Người 15 2 Thợ bậc cao 4/7 Người 59 3 Bình quân bậc thợ Người 2,8/6 4 Đảng viên Người 22 5 Lao động gián tiếp Người 19 Biểu bảng 6: Tình hình nguồn lao động của Xí nghiệp Lao động của Xí nghiệp có tuổi đời bình quân là 27, đó là lực lượng lao động trẻ. Song đăc thù của lao động hiện nay tại Xí nghiệp xuất phát từ thời kỳ bao cấp nên trình độ đào tạo cơ bản chưa có nhiều, phần lớn tham gia lao động do tích luỹ kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất nên họ nắm được các kinh nghiêm sản xuất từ thực tế là chính. Một số lãnh đạo và nhân viên quản lý chuyển từ ngạch chỉ huy sang nền kiến thức về quản lý kinh tế còn hạn chế. Số lượng kỹ sư về may mặc được đào tạo cơ bản là quá ít. Đây cũng là một khâu hết sức khó khăn trong những năm qua, song nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc, đứng đầu là sự năng động sáng suốt của đồng chí Giám đốc và các lãnh đaọ phòng ban, đặc biệt là Xí nghiệp đã huy động được một số lượng lớn các nhà kỹ thuật về chuyên ngành may mặc và một đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao. Về thanh toán tiền công lao động , tiền thưởng và các chế độ bảo hiểm khác. Lương khoán sản phẩm : áp dụng đối với khối sản xuất trực tiếp, dựa trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương do Xí nghiệp xây dựng lên trên cơ sở thực tế, được thông qua đại hội công nhân viên chức đầu hàng năm và thao tác quy định về khoán quỹ lương do Bộ quốc phòng quy định. Mặt khác, lương cấp bậc, chức vụ trả cho khối lao động quản lý, khối phục vụ văn phòng theo tỷ lệ phần trăm kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong tháng. Nhận hợp đồng Kế hoạch Phân xưởng sản xuất bán thành phẩm Trả hàng Kho sản phẩm Phân xưởng hoàn thiện Sơ đồ 5: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Về mặt thị trường tiêu thụ Sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm tiêu dùng trong xã hội. Trong những năm qua, đi đôi với tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nghiên cứu số liệu sản xuất tiêu thụ năm qua, nhu cầu hàng tiêu dùng năm một số lớn và tăng lên một cách đột biến nhất là hàng may mặc. Dự báo trước đây tốc độ tăng bình quân về nhu cầu may mặc là trên 10%, nay có thể tăng từ 15-20%, thậm chí còn cao hơn nữa. Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 Số lượng sản phẩm tiêu thụ 1000sp 500 650 790 950 Thị trường miền Bắc 1000sp 350 450 490 550 Thị trường miền Nam 1000sp 150 200 300 400 Bảng biểu 7: Thị trường tiêu thụ Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm may mặc của Xí nghiệp ngay một tăng. Một Xí nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao thế nào đi chăng nữa nhưng không tiêu thụ được sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận và đời sống của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, khâu tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, tiêu thụ sản phẩm là khâu kiểm nghiệm lại quá trình sản xuất có tốt hay không. Ngoài việc xem xét, đánh giá việc mở rộng thị trường, khâu tiêu thụ của Xí nghiệp đã được chú ý chưa? có giải quyết được vấn đề này thì tiêu thụ sản phẩm của công ty mới tăng. II. thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp May X19 1. Công tác quản lý nguồn nhân lực hiện nay tại Xí nghiệp May X19 1.1 Thực trạng Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tiếp. Chức năng là kiểu tổ chức tương đối ưu việt, hình thức tổ chức này sẽ phát huy được vai trò của chế độ thủ trưởng. Khai thác được khả năng làm việc của các chuyên gia và các bộ quản lý thuộc các phòng chức năng, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Song thực tế hiệu lực của quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp còn yếu, chưa đảm đương được hết các chức năng của quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác, đòi hỏi quy chế mới là xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đồng chí lãnh đạo như: Trưởng phòng, phó phòng ban, chuyên viên và các nhân viên. Còn về công tác đề bạt cán bộ hàng năm, Giám đốc phải có phương án đề bạt, sử dụng cán bộ, báo cáo đảng uỷ để Đảng uỷ quyết định kịp thời. Đây cũng là một đặc thù riêng trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực và bố trí cán bộ trong quân đội. Nó có ưu điểm là đề bạt, bổ nhiệm chính xác theo yêu cầu của Xí nghiệp, nhưng nhược điểm là bàn bạc quyết định chậm, lỡ thời cơ. Do vậy mục tiêu hàng đầu của Xí nghiệp là hiệu quả kinh tế, tạo nguồn thu cho đơn vị tập trung vào lĩnh vực sản xuất nhằm tăng năng lực cho quân đội về tài chính, góp phần thực hiện chính sách hậu phương quân đội. Hoạt động của Xí nghiệp là phải tuân theo cơ chế thị trường, Xí nghiệp phải chứng minh sự tồn tại và phát triển của mình thông qua quy luật cạnh tranh lành mạnh theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2000 Kế hoạch 2001 Thực hiện 2001 So sánh % KH 1 Tổng sản phẩm - may công nghiệp 1000sp 425 500 600 120 2 Tổng doanh thu 1000đ 23.746.125 24.978.440 25.000.000 100 3 Nộp NSNN 1000đ 698.136 734.366 750.000 102 4 Tổng lợi nhuận 1000đ 679.139 714.384 730.000 116 5 Nộp Quân chủng 1000đ 16.000 32.000 40.520 126 6 Nộp Bộ quốc phòng 1000đ 16.000 32.000 40.520 126 7 Thu nhập bình quân của CBCNV 1000đ 830 869 900 103 blBảng 8 : Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2001 về kết quả sản xuất kinh doanh Nhìn vào bảng trên ta thấy, mặc dù số lao động trong Xí nghiệp hoạt động còn kém hiệu quả, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của Xí nghiệp, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK3070.DOC
Tài liệu liên quan