MỤC LỤC
Lời cảm ơn! i
Mục lục ii
Danh mục bảng iv
Danh mục các ký hiệu viết tất v
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục tiêu nguyên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan tài liệu 4
2.1.1. Những khái niệm chung về vốn 4
2.1.2. Một số vấn đề về huy động vốn 12
2.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 24
2.2.2. Phương pháp so sánh 24
2.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn 25
2.2.4. Phương pháp dự báo 25
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
3.1. Tổng quan địa điểm nguyên cứu 26
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam 26
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 27
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 29
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 31
3.1.5. Tình hình lao động của Công ty 34
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 36
3.2. Kết quả nghiên cứu 38
3.2.1. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Công ty 38
3.2.1.1. Phân tích thực trạng các loại vốn tại công ty 38
3.2.1.2. Phân tích thực trạng chung nguồn vốn kinh doanh của công ty 44
3.2.1.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của công ty 48
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 50
3.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty 50
3.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 63
3.2.3. Đánh giá chung về công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty 73
3.2.3.1. Công tác huy động vốn 73
3.2.3.2. Sử dụng vốn 75
3.3. Biện pháp nâng cao công tác huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả tại công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam 78
3.3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong các năm tới 78
3.3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 79
3.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 81
PHẦN IV: KẾT LUẬN 85
4.1. Kết luận 85
4.2. Kiến nghị 86
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2962 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần phòng trừ mối Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên môn nghiệp vụ cho người lao động, công ty còn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật và kinh nghiệm trong công tác khảo sát, xử lý mối, sinh vật hại và các ẩn hoạ đê, đập cho đội ngũ kỹ thuật viên, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động học tập nâng cao trình độ.
Tóm lại, trình độ lao động của Công ty trong 5 năm gần đây tương đối khả quan, số lượng lao động có biến đổi nhưng theo chiều hướng nâng cao chất lượng chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Số lao động tăng lên qua các năm là do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty, nhất là năm 2008. Đó là một dấu hiệu tốt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó thông qua lợi nhuận thu về. Thành lập từ năm 2003 với số vốn ít ỏi từ sự đóng góp của những cổ đông đã gắn bó nhiều năm trong lĩnh vực phòng trừ mối, bằng sự nỗ lực của toàn bộ các kỹ sư, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, Công ty cổ phần Phòng trừ mối Việt nam đã không ngừng tìm tòi cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường và đang dần khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh còn mới mẻ này. Vì thế, kể từ khi thành lập đến nay (2003 – 2008) công ty đã tiến hành thi công xử lý và phòng chống mối cho 227 công trình xây dựng, nhà cửa, đê điều, với tổng giá trị quyết toán lên tới hơn 37 tỉ đồng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm qua (2004- 2008) được thể hiện qua bảng 3.3. Từ khi thành lập đến nay, nhìn chung doanh thu thuần của công ty luôn giữ được mức độ tăng trưởng bình quân 34%, năm 2008 doanh thu thuần của công ty là 12.552.081.071 đồng tăng đây là dấu hiệu đáng mừng khẳng định công ty đang tạo được chỗ đứng của mình trong ngành.
Với chính sách khoán gọn chi phí thực hiện công trình bằng 89% doanh thu
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm (2004 – 2008)
ĐVT: Tr.VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh (%)
05/04
06/05
07/06
08/07
BQ
1.Doanh thu thuần
3.856,168
5.040,111
6.697,601
8.919,821
12.552,081
130,70
132,89
133,18
140,72
134,32
2. Giá vốn hàng bán
3.396,089
4.459,169
5.931,209
7.885,643
11.073,084
131,30
133,01
132,95
140,42
134,38
3. Lợi nhuận gộp
460,079
580,942
766,392
1.034,178
1.478,997
126,27
131,92
134,94
143,01
133,90
4. Doanh thu từ hoạt động tài chính
5,962
6,396
7,005
7,982
9,358
107,26
109,53
113,95
117,24
111,93
5. Chi phí tài chính
0,928
-
-
34,274
-
-
-
-
-
6. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
280,839
363,561
465,538
635,105
871,610
129,46
128,05
136,42
137,24
132,73
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
184,274
223,777
307,860
407,056
582,472
121,44
137,57
132,22
143,09
133,34
8. Tổng lợi nhuận kế toán
184,274
223,777
307,860
407,056
582,472
121,44
137,57
132,22
143,09
133,34
9. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
184,274
223,777
307,860
407,056
582,472
121,44
137,57
132,22
143,09
133,34
10. Thuế TNDN phải nộp
51,597
62,658
86,201
113,976
163,092
121,44
137,57
132,22
143,09
133,34
11. Lợi nhuận sau thuế
132,678
161,119
221,659
293,080
419,380
121,44
137,57
132,22
143,09
133,34
(Nguồn số liệu: phòng kế toán công tys)
cho chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm thi công xử lý mối đối với các công trình xây dựng và 85% doanh thu phòng trừ mối cho đê, đập….điều đó giải thích được tại sao tốc độ tăng giá vốn luôn luôn gần bằng tốc độ tăng doanh thu.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của công ty không cao do công ty chỉ có doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, chi phí tài chính của công ty không đáng kể do công ty không sử dụng các các khoản vay.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Là một công ty còn non trẻ đang trong giai đoạn xây dựng, tìm kiếm thị trường và khẳng định mình, chi phí quản lý lớn, tốc độ tăng của chi phí quản lý (32,7%) tương ứng với tốc độ tăng doanh thu (34,3%).
Như vậy, trong 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển, lợi nhuận thu được tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 33,34%/ năm. Có được kết quả này là nhờ sự năng động, sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, chính họ đã và đang tạo những thành công của công ty, giúp công ty phát triển vững mạnh.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Công ty
Phân tích thực trạng huy động vốn là việc phân tích các nguồn vốn mà công ty huy động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ việc phân tích cơ cấu, tình hình biến động nguồn vốn trong công ty để có cái nhìn tổng quát về vốn từ đó đánh giá đúng hiệu quả trong việc huy động của công ty.
3.2.1.1. Phân tích thực trạng các loại vốn tại công ty
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Phân tích thực trạng nợ phải trả
Thực trạng nợ phải trả của công ty được thể hiện qua bảng 3.4: Phân tích kết cấu nợ phải trả của công ty và bảng 3.5: Phân tích biến động nợ phảitrả của công ty trong 5 năm (2004 - 2008).
Bảng 3.4: Phân tích kết cấu nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 – 2008)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
GT
(Tr. Đ)
CC
(%)
GT
(Tr. Đ)
CC
(%)
GT
(Tr. Đ)
CC
(%)
GT
(Tr. Đ)
CC
(%)
GT
(Tr. Đ)
CC
(%)
A. Nợ ngắn hạn
1.508,495
100
2.346,412
100
3.383,090
100
4.439,865
100
6.953,514
95,92
Vay và nợ ngắn hạn
20,700
1,37
-
-
-
-
-
Phải trả người bán
8,983
0,60
12,289
0,52
17,627
0,52
27,524
0,62
44,109
0,63
Người mua trả tiền trớc
454,830
30,15
689,593
29,39
992,593
29,34
1.248,083
28,11
1.650,005
23,73
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
80,038
5,31
104,552
4,46
124,552
3,68
90,772
2,04
120,942
1,74
Phải trả người lao động
0,168
0,01
-
-
-
-
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
943,775
62,56
1.539,977
65,63
2.248,317
66,46
3.073,485
69,23
5.138,458
73,90
B. Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
296,05
4,08
Vay và nợ dài hạn
296,05
100
( Nguồn số liệu phòng kế toán)
Qua bảng 3.4 và 3.5, ta thấy nợ phải trả ở công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao từ 65 -100% và có tốc độ tăng trưởng bình quân 51% chứng tỏ nhu cầu vốn lưu động của công ty là rất lớn.
Trong nợ ngắn hạn, phải trả phải nộp khác và người mua trả tiền trước là hai nguồn vốn được huy động chủ yếu tại công ty. Điều này được giải thích như sau:
Với chính sách khoán toàn bộ giá trị công trình cho chủ nhiệm công trình, chủ nhiệm công trình có trách nhiệm thuê lao động, điều phối nguyên vật liệu, máy thi công cần thiết cho công trình. Trong quá trình thi công chủ nhiệm công trình được tạm ứng 20% giá trị hợp đồng, số còn lại chủ nhiệm công trình phải ứng tiền của mình ra để đảm bảo thực hiện công trình. Sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình, chủ nhiệm công trình sẽ nhận được toàn bộ giá trị quyết toán công trình, trừ đi số đã tạm ứng.
Như vậy, công ty chỉ quản lý đến chủ nhiệm công trình, chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm toàn bộ về công trình thực thi. Vì vậy, công ty theo dõi chi tiết cho từng đối tượng là các cán bộ thi công. Các khoản phải trả phải nộp khác chiếm tỉ trọng cao (60 – 75%) trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty, đây chính là những khoản nợ mà công ty nợ của chủ nhiệm công trình hay là giá trị các công trình chưa được quyết toán vào cuối năm tài chính mà các chủ nhiệm công trình đảm nhiệm. Qua bảng 3.5 ta cũng thấy khoản nợ phải trả này không ngừng tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 57,7%, nguyên nhân là do mùa khô là mùa thi công chính của hoạt động kinh doanh này, đồng thời gần đây công ty thường nhận được các hợp đồng có thời gian thi công kéo dài trên 1 năm làm cho cuối năm tài chính số công trình chưa được quyết toán tăng cao.
Khoản trả trước của khách hàng chiếm 20% trong cơ cấu nợ phải trả của công ty. Là nguồn vốn mà khách hàng giúp đỡ công ty trong quá trình thực hiện hợp đồng bẳng 30% giá trị hợp đồng. Tốc độ tăng khoản ứng trước của người bán cao nhưng ổn định, bình quân tăng 33,623%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy
Bảng 3.5: Phân tích biến động nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh (%)
05/04
06/05
07/06
08/07
BQ
Nợ ngắn hạn
1.457,1
1.985,4
2.956,3
4.513,3
7.100,4
145,0
147,2
149,5
163.0
151,0
Vay và nợ ngắn hạn
20,7
-
Phải trả ngời bán
8,98
12,3
17,63
27,52
44,12
136,8
143,4
156,1
160,3
148,9
Người mua trả tiền trước
454,8
569,6
752,6
1.018,08
1.450,0
125,2
132,1
135,3
142,4
133,6
Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
80,04
124,55
164,55
220,33
293,56
155,6
132,1
133,9
133,2
138,4
Phải trả người lao động
0,17
-
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
892,35
1.278,92
2.021,51
3.247,41
5.312,75
157,7
154,61
155,6
162,3
157,7
Nợ dài hạn
-
-
-
-
296,05
Vay và nợ dài hạn
296,05
Nợ phải trả
1.457,1
1.985,4
2.956,3
4.513,3
7.396,5
145,0
147,2
149,5
156,6
149,5
(Nguồn số liệu phòng kế toán công ty)
công ty đang hoạt động hiệu quả, có uy tín trong lĩnh vực phòng trừ mối. Khoản nợ người mua trả tiền trước là khoản nợ giúp công ty tăng thêm vốn kinh doanh cho mình. Tuy nhiên, một số khách hàng khó tính khi tạm ứng họ yêu cầu bảo lãnh. Theo nguyên tắc bảo lãnh công ty sẽ không được sử dụng hết số tiền mà khách hàng tạm ứng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính công ty.
Phải trả người bán, phí và lệ phí phải nộp Nhà nước là những khoản chiếm dụng của nhà cung cấp và nhà nước, đây là hai đối tượng nợ đặc biệt bởi người bán là người đảm bảo vật tư thi công và Nhà nước là cơ quan quản lý. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phát triển liên tục và hiệu quả thì công ty phải luôn tạo đựoc niềm tin đối với hai đối tượng này, chứng minh tình trạng tài chính lành mạnh của mình bằng cách thanh toán đúng hạn, không để nợ lớn nợ. Do đó cuối năm các khoản nợ này chỉ còn rất nhỏ, chỉ chiếm 1- 5% trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty.
Như vậy, nợ phải trả của công ty tăng lên qua các năm chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên các khoản nợ này lại là những khoản chiếm dụng của công ty với nhà cung cấp, người bán, nhà nước và các đối tượng khác, công ty không bị gánh nặng trả lãi vay, tuy nhiên áp lực trả nợ lại rất lớn. Vì vậy, trong việc quản lý sử dụng các khoản nợ phải trả này công ty cần phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản nợ, chủ nợ, thời gian thanh toán, tình hình thanh toán và các phương thức thanh toán, để từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn thích hợp, đảm bảo sự tự chủ về mặt tài chính.
b) Phân tích thực trạng nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Thực trạng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam được thể hiện qua bảng 3.6
Qua bảng 3.6 ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu vốn góp của các cổ đông và bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Trong vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu, khoảng 97 – 99% trong cơ cấu vốn chủ sở
Bảng 3.6: Thực trạng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 5 năm ( 2004- 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh (%)
05/04
06/05
07/06
08/07
BQ
1. Vốn CSH
1.019,902
1.044,070
1.118,555
1.685,963
1.785,421
102,4
107,1
150,7
105,9
115,0
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.000,0
1.000,0
1.000,0
1.500,0
1.500,0
133,33
130,00
136,54
140,85
135,12
- Quỹ đầu tư phát triển
13,268
29,380
51,546
80,854
125,792
221,44
175,45
156,86
155,58
175,47
- Quỹ dự phòng tài chính
6,634
14,690
25,773
40,427
61,396
221,44
175,45
156,86
151,87
174,42
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
10,614
23,504
41,237
64,683
98,233
221,4
175,5
156,9
151,9
174,4
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
10,614
23,504
41,237
64,683
98,233
221,4
175,5
156,9
151,9
174,4
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.030,516
1.067,573
1.159,791
1.750,646
1.883,654
103,6
108,6
150,9
107,6
116,3
(Nguồn số liệu phòng kế toán công ty)
hữu, trong 5 năm công ty chỉ có 1 lần tăng vốn vào năm 2007 thêm 500 triệu
đồng do việc mở rộng thị trường khiến vốn ban đầu không còn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.
Nguồn vốn góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là các khoản có nguồn gốc từ lợi nhuận bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi. Theo quyết định của hội đồng quản trị, ban giám đốc công ty, lợi nhuận sau thuế được phân phối: trích 10% cho quỹ đầu tư phát triển, 5% cho quỹ dự phòng tài chính, 5% cho quỹ khen thưởng, 3% cho quỹ phúc lợi và 77% chia cổ tức cho các cổ đông đóng góp. Như vậy, sau khi trích lập các quỹ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, số lợi nhuận sau thuế còn lại đều được chia cho các cổ đông, tức là số lợi nhuận thu được trong năm đều đã được phân phối hết. Là một công ty còn non trẻ, tuy đã có những bước phát triển vượt bậc trong những năm qua, nhưng do chi phí kinh doanh còn quá lớn, nên lợi nhuận thu được vẫn đang còn rất nhỏ. Việc trích lập các quỹ với tỉ lệ trên cho đến năm 2008 số tiền tại các quỹ vẫn là một con số khá nhỏ, do đó chỉ thực sự cần thiết công ty mới huy động nguồn vốn từ các quỹ này.
Công ty phân phối hoàn toàn số lợi nhuận thu được trong năm không để lại làm vốn hoạt động với mong muốn các cổ đông thấy được giá trị các khoản đầu tư của mình khi đầu tư vào công ty, tạo được sự gắn bó lâu dài của các cổ đông góp, nên tuy không giữ lại lợi nhuận thu được hàng năm để làm vốn kinh doanh nhưng công ty vẫn chủ động được nguồn vốn của mình đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
3.2.1.2. Phân tích thực trạng chung nguồn vốn kinh doanh của công ty
a) Phân tích biến động nguồn vốn tại công ty
Tình hình biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam trong 5 năm (2004 - 2008) được thể hiện qua bảng 3.7.
Qua bảng 3.7, nhận thấy trong 5 năm tổng nguồn vốn của công ty biến động tăng, mức tăng bình quân là 37,7%/năm, tốc độ tăng này là khá cao. Tuy nhiên, sự tăng lên của nguồn vốn chủ yếu là do tăng nợ phải trả, tốc độ
Bảng 3.7: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty trong 5 năm (2004 – 2008)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh (%)
05/04
06/05
07/06
08/07
BQ
A. Nợ phải trả
1.508,495
2.346,412
3.383,090
4.439,865
7.249,569
155,6
144,2
131,2
163,3
148,1
1.Nợ ngắn hạn
1.508,495
2.346,412
3.383,090
4.439,865
6.953,514
155,6
144,2
131,2
156,6
146,5
2. Nợ dài hạn
296,055
B. Nguồn vốn CSH
1.030,516
1.067,573
1.159,791
1.750,646
1.883,654
103,6
108,6
150,9
107,6
116,3
1. Vốn CSH
1.019,902
1.044,070
1.118,555
1.685,963
1.785,421
102,4
107,1
150,7
105,9
115,0
2. Quỹ khác
10,614
23,504
41,237
64,683
98,233
221,4
175,5
156,9
151,9
174,4
Tổng NV
2.539,011
3.413,985
4.542,881
6.190,511
9.133,223
134,5
133,1
136,3
147,5
137,7
ĐVT: Tr.Đ
( Nguồn phòng kế toán công ty)
tăng bình quân của nợ phải trả là 48,1%/năm trong khi đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chỉ là 16,3%, chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng được hết nhu cầu về vốn trong kinh doanh của công ty.
Nợ phải trả của công ty tăng cao là chủ yếu là do sự tăng đột biến của năm 2008. Năm 2008 nợ phải trả của công ty là 7.249.569.034 đồng, tăng 63,28%so với năm 2007 nguyên nhân là do năm 2008 công ty nhận được nhiều hợp đồng thi công có giá trị lớn, kéo theo lượng vốn huy động lớn. Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn, năm 2004 - 2007 nợ phải trả của công ty hoàn toàn là nợ ngắn hạn, chứng tỏ nhu cầu sử dụng vốn lưu động của công ty là rất lớn, năm 2008 nợ phải trả của công ty có thêm nợ dài hạn, đây là khoản vay dài hạn ngân hàng ANZ trong 3 năm công ty sử dụng để mua ôtô. Như vậy, tỉ lệ nợ ngắn hạn là rất lớn, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của công ty, làm cho công ty luôn đặt trong trạng thái phải thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm vốn của các cổ đông đóng góp và quỹ thuộc vốn chủ sở hữu được trích từ lợi nhuận sau thuế. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có sự biến động không lớn. Tốc độ tăng bình quân là 16,3%/năm. Năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu tăng đột biến, nguyên nhân là do công ty huy động vốn cổ phần từ các thành viên trong công ty được 500 triệu đồng. Đây là dấu hiệu cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc nâng cao khả năng tự chủ về tài chính.
Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty tăng cao qua các năm là do sự tăng lên của các khoản nợ ngắn hạn, tốc độ tăng nợ ngắn hạn của công ty (46,5%) điều này khẳng định nhu cầu vốn lưu động của công ty là rất lớn và công ty chưa linh động điều phối các nguồn vốn làm giảm khả năng tự chủ về tài chính, xu hướng phụ thuộc vào bên ngoài ngày càng tăng, sự tăng cao này đã làm cho doanh nghiệp đặt trong tình trạng lao đao về vốn thi công các công trình. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp thích hợp giảm tỉ lệ nợ ngắn hạn, có thể tìm kiếm các nguồn vay trung và dài hạn, hoặc huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu, giúp công ty chủ động nguồn vốn kinh doanh của mình.
b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
Để huy động vốn một cách thích hợp đòi hỏi công ty phải cân đối các nguồn vốn của mình, xác định loại vốn vay phù hợp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Xác định cơ cấu các loại vốn cho phép công ty thấy được các loại vốn của mình đang được sử dụng như thế nào để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua biểu 3.1.
Dựa vào Biểu đồ 3.1 ta nhận thấy tình hình biến động cơ cấu của nguồn vốn trong 5 năm qua có sự thay đổi không đáng kể. Nợ phải trả ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong công ty, năm 2004 tỉ trọng nợ phải trả trong tổng vốn là 59,41%, đây được xem là mức độ hợp lý về cơ cấu giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong các công ty, trong các năm tiếp theo cơ cấu này tăng lên đáng kể, tỉ trọng nợ phải trả năm 2008 đã chiếm 79,38%. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực phòng trừ mối có đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạch toán kinh doanh tương tự các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thường thấy các công ty này duy trì tỉ lệ nợ phải trả trong khoảng 70 – 80% trong tổng vốn. Tuy nhiên, trong nhưng năm tới công ty cần phải chú ý, cân đối tỉ lệ nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Vì vậy, công ty nên tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn, giảm thiểu các chi phí về vốn để đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu về vốn kinh doanh đồng thời luôn cân đối các nguồn vốn tránh sự lệ thuộc quá sâu vào một loại nguồn vốn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của công ty
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dư nhưng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Lúc tạm thời thặng dư doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư vốn để sinh lợi, lúc tạm thời thiếu hụt vốn doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt nhắm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, huy động vốn có tác động quan trọng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Nhìn chung, trong các năm qua công ty không sử dụng nhiều hình thức huy động vốn, hình thức huy động chủ yếu của công ty là huy động từ các cổ đông đóng góp, các khoản chiếm dụng.
a) Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
Đây là hình thức chiếm dụng vốn của khách hàng và nhà cung cấp. Do sản phẩm của công ty kinh doanh là kết quả của các công trình phòng trừ mối, khi công trình hoàn thành, nghiệm thu thì mới được xác định doanh thu trong kỳ, và được thanh toán tiền. Trong quá trình thi công công ty chỉ nhận được số tiền tạm ứng hợp đồng trị giá 30% giá trị hợp đồng, vì thế để có vốn thực hiện công trình, công ty đã sử dụng vốn của nhà cung cấp, hay nói cách khác là chiếm dụng vốn của khách hàng. Với hình thức này công ty không phải trả lãi khoản vốn chiếm dụng, vì thế tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo uy tín với nhà cung cấp, các khoản nợ này đề được thanh toán đúng hạn, nhất là vào cuối năm tài chính, công ty cân đối các khoản thu chi trong doanh nghiệp và tiến hành thanh toán làm giảm nợ, chính vì thế cuối năm các khoản còn phải trả cho người bán chiếm tỉ lệ nhỏ, và không tăng đáng kể qua các năm.
b) Vay ngân hàng
Đây là hình thức huy động vốn mà công ty rất ít sử dụng, do nhu cầu vốn của công ty là ngắn hạn, và cần ngay, việc vay ngân hàng mất nhiều thời gian. Trong năm đầu, do vốn kinh doanh còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu, công ty có vay ngắn hạn ngân hàng và đến năm 2005 đã thanh toán hết. Năm 2008 công ty đang phát triển mạnh, nhu cầu vốn lưu động là rất lớn, trong khi đó công ty muốn mua 1 xe ôtô để phục vụ nhu cầu thi công, nguồn vốn có trong công ty nếu huy động thì sẽ làm cản trở khả năng cung cấp vốn để thực hiện các công trình, do đó công ty vay dài hạn ngân hàng trong 3 năm. Điều đó, chứng tỏ công ty chủ động được nguồn vốn kinh doanh của mình, vay ngân hàng chỉ là giải pháp tạm thời khi nhu cầu vốn trong doanh nghiệp tăng cao.
c) Nợ các đối tượng khác
Trong hoạt động thi công của công ty, chủ nhiệm công trình là người có trách nhiệm huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động thi công của mình. Các công trình thi công được phân bố rải rác khắp nơi trên đất nước, do lao động trong công ty chủ yếu là các kỹ thuật viên, chính vì thế khi thi công các công trình, lao động trong công ty huy động không đáng kể, chủ nhiệm công trình chủ yếu sử dụng nguồn lao động phổ thông tại địa phương có công trình thi công, đồng thời các chi phí thi công khác đều do chủ nhiệm công trình thực hiện và tập hợp các chứng từ cụ thể để quyết toán với kế toán. Khi công trình được quyết toán, các chi phí thi công được thanh toán. Do đó, các khoản nợ của công ty chủ yếu là nợ các chủ nhiệm công trình.
Công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phòng trừ mối, có chu kỳ kinh doanh ngắn, do đó nhu cầu vốn lưu động mà cụ thể là nguốn vốn ngắn hạn là rất lớn. Tìm kiếm nguồn vốn luôn là vấn đề được công ty quan tâm. Do mới thành lập, công ty lại đang trong quá trình tìm kiếm và khẳng định, chi phí hoạt động rất lớn, vì thế tìm huy động vốn làm sao để tiết kiệm chi phí, mà đem lại hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề được công ty đề cao. Chính vì thế công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt Nam huy động vốn chủ yếu từ các cổ đông là các cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời huy động vốn bằng cách chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, đây là khoản nợ do đó công ty không phải chịu các chi phí về lãi vay, vì vậy giảm được chi phí tài chính, giúp công ty tăng lợi nhuận.
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Huy động vốn tốt nhưng không biết sử dụng những đồng vốn đó có hiệu quả thì cũng số vốn huy động đó cũng chỉ là vốn chết, không phát huy được hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, song song với việc huy động thì sử dụng như thế nào nguồn vốn đó cho có hiệu quả là vô cùng cần thiết.
3.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải vốn để mua sắm tài sản bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty Cổ phần phòng trừ mối Việt nam, vốn phần lớn là của các cổ đông đóng góp và các khoản vay nợ bên ngoài, vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết để sao cho vấn đề hiệu quả sản xuất gắn liền với lợi ích của chính mình.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, toàn bộ vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Tình hình biến động và cơ cấu các loại vốn này được thể hiện qua bảng 3.8.
Dựa vào bảng 3.8 nhận thấy trong 5 năm qua, nhu cầu vốn của công ty tăng lên đáng kể, với tốc độ tăng bình quân là 37,72%/năm. Năm 2004 số vốn kinh doanh của công ty mới chỉ có 2.539.010.839 đồng, nhưng đến năm 2008 sau 5 năm hoạt động trong lĩnh vực phòng trừ mối, số vốn kinh doanh của công ty đã là 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN_sua.doc