MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA TIẾN BỘ KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA SRI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Thâm canh 5
2.1.2 Tiến bộ kỹ thuật 14
2.1.3 Hiệu quả kinh tế của tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh lúa 14
2.1.4 Lịch sử phát triển của kỹ thuật SRI 15
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 16
2.2.1 Tình hình áp dụng kỹ thuật SRI trên thế giới 16
2.2.2 Tình hình áp dụng SRI tại Việt Nam 19
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 20
2.3.1 Nghiên cứu về các phương pháp của SRI 20
2.3.2. Những đóng góp của SRI về môi trường và sự bền vững 22
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đức Giang, huyện Yên Dũng 24
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 24
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 30
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 32
3.2.3 Phương pháp sử lý số liệu 34
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 34
3.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu 34
4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA MỚI SRI 37
4.1 Tình hình thực hiện dự án" Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất theo kỹ thuật SRI " 37
4.1.1 Giới thiệu về dự án 37
4.1.2 Tình hình thực hiện dự án tại huyện Yên Dũng 38
4.2 Thực trạng sản xuất và thâm canh lúa theo kỹ thuật SRI của xã Đức Giang 39
4.2.1 Thực trạng sản xuất lúa của xã Đức Giang 39
4.2.2 Thực trạng thâm canh lúa theo kỹ thuật SRI của các hộ điều tra 41
4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế của kỹ thuật SRI 57
4.3.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế giữa nhóm hộ sản xuất theo kỹ thuật SRI và nhóm hộ sản xuất theo kỹ thuật truyền thống. 57
4.3.2 Đánh giá kết quả và HQKT của phương pháp SRI theo giống lúa 63
4.3.3 Đánh giá kết quả và HQKT của phương pháp SRI theo tiêu chí tuổi của chủ hộ 65
4.3.4 Đánh giá kết quả và HQKT của phương pháp SRI theo tiêu chí trình độ văn hóa của chủ hộ 67
4.4 Những mặt đạt được và những điểm hạn chế của chương trình áp dụng TBKT thâm canh lúa SRI 69
4.4.1 Những MẶT đạt được 69
4.4.2 Những mặt còn hạn chế 70
4.5 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế 71
4.5.1 Cơ sở thực tiễn của các giải pháp 71
4.5.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế thâm canh lúa của xã Đức Giang, huyện Yên Dũng 71
5 KẾT LUẬN 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 76
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3318 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến bộ kỹ thuật thâm canh lúa SRI tại xã Đức Giang, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động thất nghiệp trong xã giảm đi đáng kể, nhất là từ khi tỉnh có chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển từ cây lúa sang cây trồng khác có năng suất và thu nhập cao hơn.
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai xã Đức Giang
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tốc độ phát triển (%)
Số lượng (ha)
Cơ cấu (%)
Số lượng (ha)
Cơ cấu (%)
Số lượng (ha)
Cơ cấu (%)
07/06
08/07
BQ
Tổng diện tích đất tự nhiên
825,1
100
825,1
100
825,1
100
100
100
100
I. Đất nông nghiệp
703,15
85,22
695,6
84,3
675,79
81,9
98,93
97,15
98,04
Đất cấy lúa
515,48
62,47
506,53
61,39
498,7
60,44
98,26
98,45
98,36
II. Đất chuyên dùng
107,06
13,04
120,62
14,62
141,62
17,16
112,67
117,41
115,01
III. Đất chưa sử dụng
14,89
1,74
8,88
1,08
7,69
0,93
59,64
86,6
71,86
( Nguồn: Ban thống kê xã Đức Giang)
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 4 năm (2005-2008)
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
1. Tổng số hộ
Hộ
1757
1784
1824
1845
2. Tổng số nhân khẩu
Khẩu
7365
7455
7519
7587
3. Tổng số lao động
LĐ
2613
2854
2895
3014
- Lao động NN
LĐ
1768
1720
1716
1699
- Lao động phi NN
LĐ
845
1134
1179
1315
4 Một số chỉ tiêu BQ
- BQ nhân khẩu/hộ
Khẩu/hộ
4.19
4.18
4.12
4.11
- BQ lao động/hộ
LĐ/hộ
1,5
1,6
1,6
1,6
( Nguồn: Ban thống kê xã Đức Giang)
3.1.2.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng xã Đức Giang được xây dựng bao gồm: Hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, hệ thống trường học, trạm y tế và thông tin liên lạc. Hiện trạng công trình và mức độ phục vụ đời sống dân sinh được phản ánh như sau:
- Hệ thống điện: Hệ thống điện của xã Đức Giang đã được hoà mạng với mạng điện quốc gia, hiện nay xã có 2 trạm biến áp, đường dây cao thế đã về tận xã. Tỷ lệ dùng điện lưới của nhân dân trong xã đạt 100% nhu cầu sử dụng của người dân trong xã đã được đảm bảo.
- Hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã: Đường liên xã dài 8 km, đường liên thôn dài 25 km và đường thôn xóm dài 32 km hệ thống đường liên thôn xóm đã được quy hoạch rộng rãi (đường liên thôn rộng 6 m, đường liên xóm rộng 4 m) đường liên xã đã được rải nhựa, còn đường liên thôn xóm hầu hết được rải bê tông nên rất thuận lợi cho việc đi lại.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Xã có hệ thống thông tin liên lạc thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện công tác tuyên truyền những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương đến tận người dân. Từ đó góp phần nâng cao dân trí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn, cuộc vận động học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức kiểm tra xét công nhận gia đình văn hoá, gia đình thể thao…
- Hệ thống thuỷ lợi: Xã được hai trạm bơm của xã Tư Mại và Đồng Việt, cùng với hệ thống kênh mương tưới tiêu dài 7 km phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Ruộng đồng của người dân nhìn chung có đủ nước tưới, tránh được tình trạng mất mùa do thời tiết gây ra, cũng như tiêu thoát nước khi lũ lụt ngập úng, tuy nhiên vẫn còn một số thôn chưa chủ động tười tiêu được do địa hình không bằng phẳng, cao thấp không đều.
- Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục xã nhà luôn được quan tâm đúng mức đã góp phần tích cực động viên nhân dân cho con em mình đến tuổi đều được đến trường. Trang thiết bị dạy và học ngày càng được đầu tư nhiều hơn. Riêng trường tiểu học đã đạt chuẩn quốc gia. Hội khuyến học, hội cha mẹ phụ huynh học sinh đã có nhiều hoạt động tích cực góp phần năng cao chất lượng giáo dục của xã
- Công tác y tế: Cơ sở hạ tầng phục vụ y tế của xã đã được đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ bà con trong xã. Năm 2007 đã tổ chức khám và chữa bệnh cho 3425 lượt người. Trong đó, điều trị tại trạm 2530 lượt, số bệnh nhân chuyển tuyến trên 161 người. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi tiêm phòng đủ 6 loại vác xin đạt 95%, tiêm viêm gan B đạt 95%, tỷ lệ bà mẹ mang thai đến khám và tiêm phòng đạt 90%.
Đánh giá chung về tình hình cơ sở hạ tầng của xã đã được xây dựng và đổi mới nhiều. Trước năm 2000 hệ thống cơ sở hạ tầng của xã rất nghèo nàn và lạc hậu không bảo đảm phục vụ cho sản xuất và đời sống của nông dân, đến nay nhờ sự đầu tư của Nhà nước và sự nỗ lực đóng góp của nhân dân các công trình trong xã đã tăng lên đảm bảo chất lượng để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người dân trong xã.
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã năm 2007
Chỉ tiêu
đvt
Số lượng
Ghi chú
I. Giao thông
1. Đường liên xã
km
8
Đường rải nhựa
2. Đường liên thôn
km
25
Đường rải nhựa
3. Đường liên xóm
km
32
Đường bê tông
II. Công trình điện
1. Trạm biến áp
cái
2
840 KVA/cái
2. Đường dây cao thế
km
10,6
3. Đường dây hạ thế
km
15,2
4. Đường dây khu dân cư
km
40
III. Công trình thuỷ lợi
1. Trạm bơm
trạm
2
1580m3/h
2. Kênh tưới tiêu
km
7
Bê tông
IV. Công trình phúc lợi-văn hoá
1. Bưu điện văn hóa xã
cái
1
2. Trường học
cái
1
- Trường mẫu giáo
cái
1
- Trường cấp I
cái
1
- Trường cấp II
cái
1
3. Trạm y tế
cái
1
4. Máy điện thoại
cái
1568
5. Tỷ lệ dân được nghe truyền thanh
%
100
6. Tỷ lệ hộ có máy thu hình
%
95
(Nguồn: Ban thống kê xã Đức Giang)
3.1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế
Cùng với quá trình triển khai và thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh, nhiều hộ nông dân trong xã đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất các giống cây trồng, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Năm 2007 tổng giá trị sản xuất của xã đạt 62873 triệu đồng, tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 11,4%/năm. Điều quan trọng là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại có mức tăng trưởng khá cao, bình quân là 6,02% và 11,64%. Mặc dù với tỷ trọng còn thấp nhưng sự phát triển này cho thấy trong cơ cấu kinh tế xã đang dần hoàn thiện.
Năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 61,12% tổng giá trị sản xuất trong xã bình quân mỗi năm tăng 5,18%, trong đó ngành trồng trọt tăng mạnh 11,47% còn ngành chăn nuôi giảm đáng kể 16,33%.
Như vậy, có thể nói tình hình cơ bản của xã thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - thương mại. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nói chung và trong nông nghiệp nói riêng để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và vững chắc.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả kinh tế của kỹ thuật thâm canh lúa tổng hợp SRI do đó em đã chọn điểm nghiên cứu xã Đức Giang, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Điểm nghiên cứu đã chọn đáp ứng được yêu cầu bởi những lý do sau:
- Dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật SRI trong sản xuất lúa đã xây dựng mô hình áp dụng tại xã trong 2 năm (2006 - 2007) Sau 2 năm xây dựng mô hình đã thu được một số kết quả tốt đẹp. Do đó số lượng người dân đăng ký tham gia thử nghiệm mô hình ngày càng tăng
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã từ năm 2005 - 2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tốc độ phát triển (%)
Giá trị
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
06/05
07/06
BQ
Tổng giá trị sản xuất
50661
100,00
55114
100,00
62873
100,00
108,79
114,08
111,40
1. Ngành nông nghiệp
34170
67,45
35012
63,53
38426
61,12
94,16
96,21
95,18
- Trồng trọt
18897
55,30
20550
58,69
26404
68,71
106,13
117,07
111,47
- Chăn nuôi
15273
44,70
14462
41,31
12022
31,29
92,42
75,74
83,67
2. Ngành CN- TTCN
6991
13,80
7623
13,83
9752
15,51
100,22
112,15
106,02
3. Ngành DV - TM
9500
18,75
12479
22,64
14695
23,37
120,75
103,22
111,64
(Nguồn: Ban thống kê xã Đức Giang)
- Đây là một đại diện của dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật SRI vào sản xuất lúa. Xã đáp ứng được những điều kiện của mô hình là chủ động được nước tưới tiêu, địa hình ruộng bằng phẳng.
Điểm nghiên cứu có thể chia làm hai vùng khác nhau: Vùng thứ nhất bao gồm các thôn tham gia thử nghiệm kỹ thuật SRI gồm thôn Hồng Giang, thôn Cát, thôn Trung Sơn, thôn Thanh Vân, thôn Bò, thôn Mồ. Những thôn đó được coi là vùng mục tiêu của dự án. Vùng thứ hai bao gồm những thôn mà các hộ nông dân không áp dụng kỹ thuật SRI là: cầu Hồ, cầu Hạ, cầu Thượng, cầu Cả, cầu Bến, cầu Núi, cầu Đường. Tuy nhiên các hộ nông dân ở các thôn này vẫn có thể tiếp cận với các thông tin về kỹ thuật này thông qua hệ thống khuyến nông xã hoặc thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Những thôn đó được xem như là vùng lan truyền của dự án.
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu
* Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu đã được công bố, là nguồn số liệu quan trọng đảm bảo tính hiện thực khách quan cho đề tài nghiên cứu. Việc thu thập số liệu thứ cấp bao gồm số lượng giống lúa được đưa vào sản xuất trong dự án, diện tích trồng lúa, năng suất, sản lượng, giá bán… trong các năm ở các thôn đã được tiến hành. Những số liệu thứ cấp này được thu thập trực tiếp, gián tiếp bằng cách đọc tài liệu, nghe, ghi chép, chọn lọc, trực tiếp điều tra, phỏng vấn nông hộ.
- Số liệu thu thập được từ tỉnh, huyện như các báo cáo tổng kết và định hướng dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, các chủ trương chính sách, định hướng phát triển sản xuất lúa, nghị quyết, nghị định, thông tư, báo, tạp chí liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Số liệu thu thập từ xã, thôn, hộ nông dân như các báo cáo tổng kết, báo cáo hội đồng, sổ sách ghi chép theo dõi các thông tin điều tra hộ.
* Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp bao gồm số liệu điều tra
- Chọn mẫu điều tra: Để đánh giá hiệu quả kinh tế của kỹ thuật SRI thì việc thu thập các thông tin và số liệu về tình hình sản xuất lúa ở các hộ nông dân tại các điểm nghiên cứu là cực kỳ quan trọng. Để thấy được hiệu quả của SRI thì nhóm hộ nông dân áp dụng kỹ thuật mới và nhóm hộ nông dân không áp dụng kỹ thuật mới cần được phỏng vấn để thu thập các số liệu và thông tin cần thiết. Ngoài ra nhóm hộ nông dân không áp dụng kỹ thuật SRI cũng cần được phỏng vấn để tìm hiểu những ý kiến của họ hay những khó khăn cản trở họ áp dụng.
Với quan điểm đó, chúng tôi điều tra 200 hộ bao gồm 100 hộ trồng theo kỹ thuật mới, 100 hộ trồng kỹ thuật cũ. Trong đó, các hộ được phân thành 3 nhóm hộ theo tiêu chí kỹ thuật là nhóm hộ khá có năng suất trên 70 tạ/ ha, nhóm hộ trung bình có năng suất từ 55 tạ/ ha đến 70 tạ/ ha và nhóm hộ kém có năng suất từ 40 đến 55 tạ / ha, tiêu chí tuổi chủ hộ là nhóm hộ trẻ có tuổi chủ hộ dưới 35 tuổi và nhóm hộ trung niên có tuổi chủ hộ trên 35 tuổi. Theo tiêu chí trình độ học vấn là nhóm hộ 1 có trình độ học vấn từ cấp 1 trở xuống, nhóm 2 là nhóm hộ có học vấn từ cấp 1 đến cấp 2, và nhóm 3 là từ cấp 3 trở lên.
- Phương pháp điều tra: Thiết kế biểu mẫu điều tra sau đó đi phỏng vấn.
- Nội dung điều tra: Nội dung của câu hỏi phỏng vấn đối với các hộ trồng lúa gồm hai phần. Phần thứ nhất được thiết kế để thu thập các thông tin chung của hộ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ (lao động gia đình, diện tích đất đai, nguồn vốn), các hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả của chúng, các nguồn thu nhập của hộ… Phần thứ hai tập trung thu thập các thông tin về tình hình sản xuất lúa của hộ (diện tích, tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất). Phần thứ ba tập trung thu thập các ý kiến, quan điểm của các hộ về sản xuất lúa theo kỹ thuật cũ, lý do hộ không thực hiện kỹ thuật này, dự định trồng lúa trong tương lai và những yêu cầu của hộ cho việc sản xuất lúa.
- Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân: Tổ chức những buổi họp mặt người dân để lấy ý kiến của người dân về SRI.
3.2.3 Phương pháp sử lý số liệu
Các số liệu thu thập được em đưa vào máy tính với phần mềm EXCEL để tổng hợp và hệ thống hoá lại những tiêu thức cần thiết.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu đã thu thập được. Phương pháp này được sử dụng trong đánh giá mô tả các thông tin chung của hộ điều tra, tình hình sản xuất lúa và nhận thức của chủ hộ về sản xuất theo kỹ thuật mới. Những chỉ tiêu được dùng để đánh giá như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phần trăm …
* Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp phân tích so sánh của đề tài là làm thế nào để thấy được hiệu quả kinh tế của kỹ thuật SRI. Quá trình của sự đánh giá luôn luôn kéo theo những sự so sánh. Để thấy được điều đó, đề tài phân tích theo hướng chủ yếu sau: so sánh kết quả và hiệu qủa kinh tế giữa hộ trồng theo kỹ thuật SRI và hộ trồng theo kỹ thuật truyền thống theo một số tiêu chí như giống lúa, tuổi của chủ hộ, văn hóa của chủ hộ. Đối với phương pháp này thì yếu tố thời gian là cố định. Điều đó nghĩa là, số liệu so sánh phải cùng thời điểm nhưng có thể khác nhau về địa điểm.
3.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu
Từ cơ sở khoa học của HQKT và các yêu cầu nghiên cứu HQKT của việc sản xuất lúa, chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp sau:
- Kết quả sản xuất trên 1 sào lúa:
+ Giá trị sản xuất (GO):
Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích.
GO = Sản lượng (kg/sào)* giá bán (1000đ/kg)
+ Chi phí trung gian (IC):
Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
IC = Chi phí phân bón + chi phí giống + Chi phí BVTV
+ Giá trị gia tăng (VA):
Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, tức là giá trị tăng thêm của sản xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích.
VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI):
Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm thu nhập của lao động và lợi nhuận khi sản xuất trên một đơn vị diện tích.
MI = VA - [A + T + Lao động thuê nếu có]
Trong đó: - A: Khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ khác.
- T: Thuế nông nghiệp.
+ Lợi nhuận (Pr):
Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Pr = MI – Chi phí cho lao động.
- Chỉ tiêu về HQKT trên 1 sào lúa
HQKT trên 1 đơn vị chi phí sản xuất (thường tính cho 1.000đ).
+ Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian H =
+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian H =
+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian H =
+ Lợi nhuận trên chi phí trung gian H =
Hiệu quả kinh tế trên một đơn vị lao động (1 công lao động ).
+ H = GO /1 công lao động.
+ H = VA /1 công lao động.
+ H = MI /1 công lao động.
+ H = Pr /1 công lao động.
4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA MỚI SRI
4.1 Tình hình thực hiện dự án" Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất theo kỹ thuật SRI "
4.1.1 Giới thiệu về dự án
Dự án: " Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất theo kỹ thuật SRI " được thực hiện từ tháng 2/2006 đến 12/2007, với tổng kinh phí là 1.3390.150.000 đồng trong đó từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh là 428.800.000 đồng. Cơ quan chủ trì dự án là phòng Nông Nghiệp huyện Yên Dũng, chủ nhiệm dự án là Ông Vũ Trí Đồng - phó trưởng phòng Nông Nghiệp huyện Yên Dũng. Đây là dự án thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học & công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2010
4.1.1.1 Mục tiêu của dự án là
- Chuyển giao các TBKHKT về thâm canh tăng năng xuất lúa (SRI), đem lại hiệu quả kinh tế so với biện pháp thâm canh truyền thống.
- Xây dựng thành công mô hình thâm canh lúa (SRI) với qui mô 440 ha, trong 4 vụ nhằm tăng năng suất lúa từ 5,2 tấn/ha hiện nay lên 6,5 tấn/ha, giảm chi phí giống từ 60% - 70% , giảm công lao động từ 20% - 30%, tăng thu nhập trên một diện tích đất canh tác.
4.1.1.2 Nội dung của dự án
1. Lựa chọn địa điểm để triển khai dự án
2. Xây dựng mô hình thâm canh lúa
3. Chuyển giao công nghệ, tiếp nhận công nghệ và đào tạo, tập huấn kỹ thuật
4.1.2 Tình hình thực hiện dự án tại huyện Yên Dũng
Dự án đã được triển khai từ tháng 2 năm 2006, các xã được chọn để xây dựng mô hình là Đức Giang (222,97 ha), Tiến Dũng (84,42 ha), Nham Sơn (26,9 ha), Xuân Phú (68,16 ha), Quỳnh Sơn (37,7 ha) với các giống lúa có năng suất cao, phù hợp với điều kiện của địa phương và đã được gieo cấy nhiều năm trên địa bàn huyện như Khang dân 18, Q5, Nhị ưu 838, Hương thơm số 1.
Mặc dù là biện pháp kỹ thuật mới được áp dụng, nhưng do có nhiều ưu điểm tốt nên đã được các địa phương nhanh chóng tiếp cận và triển khai rộng rãi. Diện tích áp dụng không ngừng tăng lên, vượt kế hoạch dự kiến. Điều này được thể hiện cụ thể ở bảng 4.1
Bảng 4.1: Diện tích thực hiện của các xã trong dự án
ĐVT: ha
TT
Xã
Năm 2006
Năm 2007
Tổng
Kế hoạch
%
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ xuân
Vụ mùa
1
Đức Giang
18,92
98
131,3
121,7
370
222,97
166
2
Tiến Dũng
9,27
45
106
136
296
84,42
350
3
Nham Sơn
2,05
5,85
15
12
34,9
26,9
130
4
Xuân phú
18,16
24,2
16,1
25
83,5
68,16
123
5
Quỳnh Sơn
7,95
7,95
16
18
42,7
37,7
113
6
Tổng
49,15
181
284,4
312,7
827
440
188
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Yên Dũng)
Đến năm 2007, ngoài 5 xã trong vùng dự án, đã có nhiều xã khác trong huyện áp dụng theo kỹ thuật này. Một số xã ngoài vùng dự án áp dụng kỹ thuật SRI vào sản xuất điển hình được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Diện tích thực hiện của các xã ngoài vùng dự án
ĐVT: ha
TT
Xã
Vụ xuân 2007
Vụ mùa 2007
Tổng cộng
1
Tân Mỹ
2.3
3
5.3
2
Đồng Phúc
2
5
7.0
3
Lãng Sơn
0.4
10
10.4
4
TT Neo
0.2
1
1.2
5
Tư Mại
-
25
25
6
Tổng cộng
4.9
44
48.9
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Yên Dũng)
Như vậy,diện tích thực hiện và áp dụng kỹ thuật SRI không những chỉ được áp dụng trong quy mô và vùng dự án mà nó đã được áp dụng lan rộng trong xã và cả địa phương lân cận. Điều này đã chứng minh được hiệu quả của SRI.
4.2 Thực trạng sản xuất và thâm canh lúa theo kỹ thuật SRI của xã Đức Giang
4.2.1 Thực trạng sản xuất lúa của xã Đức Giang
Qua bảng 4.3 ta thấy, diện tích sản xuất lúa của xã tương đối ổn định. Giống lúa chính được trồng là giống Khang Dân, Q5 và Hương thơm số 1. Trong đó, diện tích trồng lúa Khang Dân, Hương thơm số 1 có xu hướng tăng lên, diện tích của Q5 có xu hướng giảm đi do giống Q5 tuy có năng suất cao nhưng chất lượng gạo mức trung bình nên giá bán thấp do đó không kích thích được nông dân sản xuất. Giống lúa Hương thơm số 1 có năng suất khá, chất lượng gạo tốt, giá thành cao nhưng năng suất lại không ổn định nên người sản xuất không muốn mạo hiểm đầu tư. Ngoài ra còn có các giống lúa như nếp, Xi 23... nhưng những giống lúa này sản xuất nhằm mục đích tự cung tự cấp là chính do đó diện tích gieo trồng của chúng không lớn lắm.
Bảng 4.3: So sánh diện tích, năng suất, sản lượng của các vụ lúa qua 3 năm tại xã Đức Giang
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năn 2008
So Sánh (%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
07/06
08/07
B.quân
1. Tổng diện tích gieo trồng
ha
811.39
100
849.3
100
832.6
100
104.67
98.03
101.3
Lúa xuân
ha
412.39
50.83
414.6
48.82
412.8
49.6
100.54
99.57
100.05
Lúa mùa
ha
399
49.17
434.7
51.18
419.8
50.4
108.95
96.57
102.57
2. Năng suất BQ
tấn/ha
58.11
-
60.93
-
62.16
-
104.85
102
103.42
Lúa xuân
tấn/ha
55.35
-
58.35
-
59.575
-
105.42
102.1
103.75
Lúa mùa
tấn/ha
60.875
-
63.5
-
64.75
-
104.31
102
103.15
3. Tổng sản lượng
tấn
48772.142
100
53835.09
100
53554.67
100
110.38
99.48
104.79
Lúa xuân
tấn
24489.042
50.21
26076.3
48.44
26277.04
49.07
106.48
100.77
103.59
Lúa mùa
tấn
24283.1
49.79
27758.79
51.56
27277.63
50.93
114.31
98.27
106
(Nguồn: Ban Thống kê xã Đức Giang)
Trong những năm gần đây, do sự thay đổi của cơ chế, người dân được sử dụng đất sản xuất lâu dài, ổn định, tự chủ hơn đã làm cho người dân thật sự yên tâm khi đầu tư thâm canh cho sản xuất lúa. Ngoài ra hợp tác xã đã cung cấp kịp thời, đầy đủ về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và khoa học kỹ thuật cùng với việc thực hiện linh động, cẩn thận của hộ nông dân nên năng suất lúa không ngừng tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó vẫn gặp phải một số tồn tại và hạn chế:
- Người nông dân chưa mạnh dạn đấu tư thâm canh tăng vụ, diện tích đất 3 vụ ít, vốn sản xuất hạn chế dẫn đến đầu tư sản xuất không hợp lý.
- Người dân chưa mạnh dạn sử dụng các giống lúa mới có năng suất, chất lượng tốt mà chủ yếu sử dụng các giống lúa truyền thống do đó tuy năng suất cao nhưng giá trị sản lượng thì vẫn chưa đạt được mức tiềm năng.
- Phương thức sản xuất vẫn theo truyền thống, chưa thực hiện nhiều theo phương thức mới nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Địa hình đất đai không đồng đều đã khiến cho các thôn khác nhau trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, giống... do đó các thôn không phát triển đồng đều.
- Đặc biệt năm 2006, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật giả tràn lan trên thị trường đã khiến năng suất lúa giảm sút đáng kể.
Trong tương lai, xã cần khuyến khích, thúc đẩy người dân thay đổi phương thức sản xuất mới nhiều hơn nữa.
4.2.2 Thực trạng thâm canh lúa theo kỹ thuật SRI của các hộ điều tra
4.2.2.1 Thực trạng hộ điều tra
Trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố quan trọng nhất là đất đai, lao động và tư liệu sản xuất. Đất đai thường đóng một vai trò quan trọng, nó là nơi để con người tiến hành hoạt động sản xuất của mình, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu thực tế địa phương em thấy đất đai của xã Đức Giang khá màu mỡ, do vậy, nhìn chung là điều kiện đất đai thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Bảng 4.4: Cơ cấu các nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu
Nhóm hộ sản xuất lúa theo kỹ thuật truyền thống
Nhóm hộ sản xuất lúa theo kỹ thuật SRI
Số lượng (hộ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (hộ)
Cơ cấu (%)
Hộ khá
21
21
36
36
Hộ trung bình
39
39
33
33
Hộ kém
38
38
31
31
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.5
Bảng 4.5: Một số tình hình cơ bản của hộ điều tra năm 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
Bình quân chung
Nhóm hộ
Sản xuất lúa theo KTTT
Sản xuất lúa theo KT SRI
1. Tổng số hộ điều tra
hộ
200
100
100
2. Số nhân khấu/hộ
khâu/hộ
4.1
4.2
4
3. Lao động nông nghiệp/hộ
LĐ/hộ
2.39
2.78
2
4.Diện tích canh tác BQ/hộ
ha/hộ
0.37
0.38
0.36
5. Hệ số sử dụng đất
lần
2.35
2.35
2.35
8.Tư liệu sản xuất chủ yếu
- Máy cày, bừa
cái/hộ
0.35
0.4
0.3
- Máy tuốt lúa
cái/hộ
1
1
1
- Máy bơm nước
cái/hộ
1
1
1
- Bình phun thuốc sâu
cái/hộ
1
1
1
- Phương tiện vận chuyển
cái/hộ
2.5
2.5
2.5
- Trâu, bò
con/hộ
0.8
0.8
0.8
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Theo bảng ta thấy, ở cả hai nhóm hộ, diện tích đất canh tác bình quân tương đối lớn (0,37 ha/hộ). Diện tích đất thường được tập trung cho trồng lúa, các hộ không chú trọng đến việc thâm canh tăng vụ nên hệ số sử dụng đất thấp (2,35 lần). Trong những năm tới, chính quyền cần nỗ lực thúc đẩy nông dân sản xuất thêm vụ 3 để tăng hiệu quả sử dụng đất đai. Đặc biệt là theo xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để nhường chỗ cho các khu công nghiệp và nhà ở hiện nay thì điều này là rất cần thiết.
Sản xuất nông nghiệp của xã được cung cấp nước bởi hai con sông là sông Thương và sông Cầu, do đó khá thuận lợi về nước tưới. Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu sử dụng tăng nhanh và do ý thức của người dân thì hệ thống kênh tiêu nước đã quá tải, dẫn đến nhiều khó khăn cho việc thoát nước trong sản xuất của người dân. Vì vậy, chính quyền và nhân dân cần cùng nhau khắc phục, sửa chữa hệ thống kênh thoát nước để phục vụ tốt hơn cho sản xuất.
Bên cạnh đất đai, nước tưới thì lao động cũng luôn là yếu tố cần thiết với bất kỳ hoạt động sản xuất nào. Xã Đức Giang có số nhân khẩu bình quân một hộ là 4.1 và số lao động sản xuất nông nghiệp là 2,39 lao động/ hộ. Số lao động sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ sản xuất theo kỹ thuât truyền thống cao hơn so với hộ sản xuất theo kỹ thuật SRI. Điều này có thể giải thích là do sản xuất theo kỹ thuật SRI giảm bớt công lao động do đó một người dân có thể làm được nhiều hơn, lao động sản xuất nông nghiệp trong gia đình sẽ chuyển bớt sang làm công việc khác, tăng thu nhập cho gia đình.
Các tư liệu sản xuất chủ yếu của các nhóm hộ thì được trang bị khá đầy đủ.
Tóm lại, điều kiện đất đai, lao động và tư liệu sản xuất chủ yếu của các nhóm hộ đủ để đáp ứng yêu cầu của thâm canh lúa.
4.2.2.2 Thực trạng thâm canh lúa của các nhóm hộ có áp dụng kỹ thuật SRI
4.2.2.2.1 Thực trạng sử dụng các yếu tố đầu vào
* Yếu tố giống
Giống là yếu tố có vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng của lúa. Có thể nói nó có vai trò quan trọng nhất trong các yếu tố thâm canh. Nhất là trong điều kiện hiện nay, thị trường không chỉ đòi hỏi về số lượng mà còn đòi hỏi về chất lượng lúa thì giống lúa lại càng trở nên quan trọng hơn.
Một giống lúa tốt là phải phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được với sâu bệnh.
Qua tìm hiểu thực tế tại địa phương em thấy, trước đây người dân hay sử dụng các giống lúa truyền thống như Xi 23, Di truyền 10... nhưng hiện nay giống lúa được sử dụng nhiều nhất năm 2008 là KD 18, Q5 và HTS1. Đây là các giống lúa thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, có năng suất và chất lượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38. sua 2.doc