MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ KBTB 6
1.1.Khu bảo tồn biển 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại 6
1.1.1.1. Khu bảo tồn 6
1.1.1.2. Khu bảo vệ biển 7
1.1.1.3. Khu bảo tồn biển 7
1.1.2. Mục tiêu KBTB 10
1.1.3. Tính cấp thiết của việc thiết lập KBTB 10
1.1.4. Một số trở ngại khi triển khai KBTB 12
1.2. Vấn đề quản lý KBTB. 15
1.2.1.Hoạt động thiết lập và quản lý KBTB. 15
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu và thiết lập các khu bảo tồn biển trên thế giới 15
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và thiết lập các khu bảo tồn biển ở Việt Nam 16
1.2.2. Các mô hình quản lý KBTB 18
1.2.2.1. Mô hình quản lý theo ngành dọc có sự tham gia của cộng đồng 18
1.2.2.2. Mô hình do cộng đồng địa phương quản lý 21
1.2.2.3. So sánh 2 mô hình 22
1.3. Các cách thức tiến hành đánh giá hiệu quả của 1 KBTB 23
1.3.1. Đánh giá theo tiêu chí kinh tế 24
1.3.1.1. Đánh giá thông qua chỉ tiêu kinh tế đơn thuần 24
1.3.1.2. Đánh giá thông qua chỉ tiêu kinh tế tổng hợp 25
1.3.2. Đánh giá theo tiêu chí xã hội 30
1.3.3. Đánh giá theo tiêu chí môi trường 30
1.4. Sự phù hợp khi sử dụng CBA làm công cụ phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình quản lý KBTB. 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO VỆ HỆ SINH THÁI BIỂN RẠN TRÀO 33
2.1. Tổng quan về KBVHSTB Rạn trào 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.1.2. Các vùng chức năng trong KBV 35
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết. 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- văn hóa- xã hội 36
2.1.2.1. Đất đai và sử dụng đất đai 36
2.1.2.2. Dân số, giáo dục và y tế 37
2.1.2.3. Các giá trị văn hóa- lịch sử 38
2.1.2.4. Các hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phương 39
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên tại KBVHSTB Rạn Trào. 40
2.1.3.1. Sinh vật Phù du 40
2.1.3.2. Động vật đáy 41
2.1.3.3. Rạn san hô 41
2.1.3.4. Cỏ biển 42
2.1.3.5. Rong biển 42
2.1.3.6. Cây ngập mặn 42
2.1.3.7. Nguồn lợi thủy sản 42
2.2. Thực trạng quản lý- khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên tại KBVHSTB Rạn Trào. 45
2.2.1. Thực trạng khai thác và sử dụng 45
2.2.1.1. Trước khi có dự án 45
2.2.1.2. Từ khi có dự án 45
2.2.2. Mô hình quản lý tại địa phương 46
2.2.2.1. Về cơ cấu tổ chức 46
2.2.2.2. Về tài chính cho khu bảo tồn 49
2.2.3. Mục tiêu KBVHSTB Rạn Trào 49
2.2.4. Các hoạt động đã được triển khai tại KBVB Rạn Trào 50
2.2.5. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án 51
2.2.6. Đánh giá tính bền vững mô hình quản lý. 52
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÂN TÍCH KINH TẾ NHẰM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KBVHSTB RẠN TRÀO DO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ 53
3.1. Nhận dạng vấn đề 53
3.2. Nhận dạng lợi ích, chi phí 53
3.2.1. Nhận dạng lợi ích 53
3.2.1.1. Lợi ích trực tiếp 53
3.2.1.2. Lợi ích gián tiếp 55
3.2.2. Nhận dạng chi phí 56
3.2.2.1. Chi phí trực tiếp 56
3.2.2.2. Chi phí quản lý và vận hành 57
3.2.2.2. Thiệt hại do giảm sản lượng ngành thủy sản. 57
3.3. Đánh giá các lợi ích và chi phí của dự án 57
3.3.1. Tóm tắt lợi ích- chi phí 57
3.3.2. Đánh giá và ước tính các chi phí của dự án 58
3.3.2.1. Chi phí trực tiếp 58
3.3.2.2. Chi phí quản lý và vận hành 60
3.3.2.3. Chi phí cơ hội 60
3.3.3. Đánh giá và ước tính các lợi ích của dự án 62
3.3.3.1. Lợi ích trực tiếp 62
3.3.3.2. Lợi ích gián tiếp 68
3.4. Phân tích các chỉ tiêu chi phí- lợi ích 77
3.5. Phân tích độ nhạy 79
3.6. Những hạn chế trong quá trình thực hiện đê tài 79
3.7. Kiến nghị. 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, Khánh Hòa do địa phương quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng so sánh phân tích chi phí- lợi ích với phân tích tài chính
Qua bảng trên ta thấy được sự khác biệt giữa 2 phương pháp phân tích. Hơn nữa, xây dựng KBTB được coi là dự án công do đó chi phí và lợi ích của dự án không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và môi trường do đó phân tích tài chính sẽ không đánh giá hết được các chi phí và lợi ích. Từ đó ta thấy việc áp dụng công cụ CBA trong đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình quản lý KBTB là vô cùng phù hợp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO VỆ HỆ SINH THÁI BIỂN RẠN TRÀO
2.1. Tổng quan về KBVHSTB Rạn trào
Dự án KBV Rạn Trào được IMA (liên minh sinh vật biển quốc tế) tài trợ và từ 2004 đến nay thì nhà tài trợ chính là MCD (trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng). Dự án chính thức được UBND tỉnh Khỏnh Hũa phê duyệt vào 25/3/2001 và 25/3/2002 thì KBT Rạn Trào được thành lập và được UBND huyện Vạn Ninh công nhận. 27/11/2009 KBVHSTB Rạn Trào đã tổ chức lễ ra mắt và được UBND tỉnh Khỏnh Hũa công nhận. Sự thay đổi tên của KBVHSTB Rạn Trào là do KBV chưa đạt được những điều kiện về mặt quy mô diện tích của một KBT. Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học của KBV được các chuyên gia đánh giá là rất cao so với diện tích tương ứng của nó. Đặc biệt, KBV có tới 3 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam năm 2000 và 5 loài trong sách đỏ của IUCN năm 2007. Phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng như các nguồn lợi tự nhiên tại xã Vạn Hưng cũng là khu vực tiến hành dự án KBVHSTB Rạn Trào.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Ranh giới KBV được giới hạn trong khu vực tạo bởi đường nối 4 điểm tọa độ sau:
Điểm 1: 12°37' 51"N; 109°12' 26"E
Điểm 2: 12°37' 40"N; 109°12' 60"E
Điểm 3: 12°37' 26"N; 109°12' 55"E
Điểm 4: 12°37' 35"N; 109°12' 21"E
Hình 5: Bản đồ hành chính tỉnh Khỏnh Hũa
KBVHSTB Rạn Trào nằm giáp biển bên bờ vịnh Văn Phong, thuộc xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khỏnh Hũa, cỏch Nha Trang khoảng 55km trải dài trên 9,5km đường quốc lộ 1A. Xã Vạn Hưng nằm ở phía Nam của huyện Vạn Ninh. Phía Bắc giỏp xó Xuân Sơn, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây và phía Nam giáp huyện Ninh Hòa.
Vạn Hưng là địa phương ven biển của tỉnh Khỏnh Hũa - một tỉnh Nam Trung Bộ. Vạn có 14km bờ biển với 13 rạn san hô lớn nhỏ, khu vực gần bờ nơi có độ sâu từ 40 - 70m trở ra cú cỏc thảm cỏ biển rất phong phú, là nơi trú ẩn và sinh sản của nhiều loài thuỷ sản quan trọng. Địa hình của Vạn Hưng là vùng ven biển độ dốc tương đối lớn và có những dãy núi ăn ra sát biển. Phía biển cũng có những hòn đảo với các rạn san hô rất phát triển.
2.1.1.2. Cỏc vựng chức năng trong KBV
Hình 6 : Bản đồ phân vùng chức năng vùng biển Rạn Trào
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Là vùng biển hình chữ nhật xung quanh Rạn Trào, có tổng diện tích 105 ha trong đó có khoảng 28ha là rạn san hô, còn lại là diện tích mặt nước.
Vùng phục hồi nguồn lợi và phát triển du lịch: kéo dài từ vùng phía Bắc Xuân Tự qua Cùm Meo với diện tích 175ha.
Vùng bảo tồn các thảm cỏ biển:Nằm dọc ven bờ kéo dài từ mũi Hũn Chụng đến Cùm Meo có tổng diện tích 192ha.
Vùng nuôi trồng hải sản: kéo dài từ giới hạn bảo tồn các thảm cỏ biển ra đến Cùm Meo với tổng diện tích 171ha.
Vùng khai thác hợp lý: là toàn bộ vị trí nằm ngoài cỏc vựng chức năng trên đây bao gồm kể cả vùng nước nông ven bờ, các rạn san hô chết ven bờ như rạn Đưng, rạn Sụn, rạn Nhớt, rạn Dài và vùng khơi bao gồm cả vùng Rạn Mạn, có tổng diện tích 1.030ha.
Như vây, tổng diện tích KBV Rạn Trào là 1608ha.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết.
Đây là vùng có điều kiện tự nhiên, khí hậu rất đặc trưng của tỉnh. Nơi đây có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển đặc biệt là phát triển thủy sản. Vạn Hưng có khí hậu nắng nóng quanh năm. Khí hậu của Vạn Hưng vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu đại dương nên tương đối ôn hoà. Nhiệt độ trung bình năm là 260C. Lượng mưa trung bình trên dưới 2.000 mm/năm, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 tập trung 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mùa mưa chỉ kéo dài trong 2 tháng, còn lại nắng ấm, rất thuận lợi cho mựa cỏc hoạt động của người dân. Gió với tần suất khác nhau xuất hiện theo mọi hướng, gió tây khụ núng và gió Tu Bông thường xảy ra bất lợi cho cây trồng. Tuy nhiên, hai loại gió này chỉ xuất hiện nhiều vào tháng 6, 7.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- văn hóa- xã hội
2.1.2.1. Đất đai và sử dụng đất đai
Toàn xã Vạn Hưng có diện tích đất tự nhiên là 4.842,14ha, trong đó đất nông nghiệp 2.532,45ha chiếm 52,3%, đất rừng tự nhiên 1.331,54ha chiếm 27,5%, đất rừng trồng 1.331,54ha chiếm 27,5%, đất nuôi trồng thuỷ sản là 264,97ha chiếm 5,5%.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Tổng diện tích đất tự nhiên
ha
4.842,14
- Đất nông nghiệp
ha
2.532,45
- Đất rừng tự nhiên
ha
1.331,54
- Đất rừng trồng
ha
1.331,54
- Đất nuôi trồng thủy sản
ha
264,97
Nguồn: MCD
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai xã Vạn Hưng
2.1.2.2. Dân số, giáo dục và y tế
Xã Vạn Hưng có diện tích tự nhiên khoảng 48,2 km2 và được phân chia thành 6 thôn, gồm Xuân Tự 1, Xuân Tự 2, Xuân Vinh, Hà Già, Xuõn Đụng và Xuõn Tõy, trong đó có 5 thụn Xuõn Tự 1, Xuân Tự 2, Xuân Vinh, Hà Già vaf Xuõn Đụng là tiếp giáp với biển. Dân số xã Vạn Hưng có khoảng 10.470 người, trong đó riêng phụ nữ có 5.404 người (chiếm khoảng 52% dân số). Mật độ dân số trung bình là 217 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số năm 2006 là 1,4%; năm 2008 là 0,5%.
Theo kết quả thống kê năm 2008 của UBND xã Vạn Hưng, toàn xó cú tổng cộng là 2.184 hộ gia đình, trong đó số hộ nghèo là 409 hộ (chiếm 18% tổng số hộ của xã). Số hộ nghèo phân bổ đều ở cỏc thụn, tuy nhiên, ở thụn Xuõn Tự 1 là nhiều nhất 82 hộ. Kết quả điều tra đánh giá kinh tế-xã hội vào tháng 6/2005 của xã cho thấy lực lượng lao động toàn xã là 4.021 người chiếm 38,4% tổng số dân, trong tổng số 206 người được phỏng vấn thì số người ở độ tuổi lao động là 166 người, trong đó nam là 142 người; nữ là 24 người.
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2008
1
Tổng số dân
Người
10.044
10.834
2
Tổng số hộ
Hộ
2.038
2.184
3
Tỉ lệ nữ
%
67
68
4
Tỉ lệ tăng dân số
%
1,04
0,5
5
Tỉ lệ hộ theo công giáo
%
15
17
6
Lực lượng lao động
Người
3.810
4.021
Nguồn: UBND xã Vạn Hưng
Bảng 5: Dân số và lao động xã Vạn Hưng
Toàn xó cú 2 trường tiểu học gồm 39 lớp với 1.189 học sinh và 46 giáo viên, ngoài ra xã mới cú thờm một trường THCS dành cho học sinh cấp 2 với 940 học sinh trong năm học 2006-2007. Những học sinh muốn chuyển lên cấp PTTH thì phải lên thị trấn Vạn Giã để nhập học. Năm 2006, xã Vạn Hưng có 36 em học sinh thi đậu các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp. Chương trình chống mù chữ được xã thực hiện đã được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Chỉ có 1 trạm y tế xã với 7 giường bệnh và 10 cán bộ y tế (một nửa trong số đó làm việc trong lĩnh vực quản lý) thực hiện công tác khám chữa bệnh cho người dân.
2.1.2.3. Các giá trị văn hóa- lịch sử
KBVB Rạn Trào nằm trong khu vực xã Vạn Hưng, nơi có những địa danh Núi Ông Sư, Núi Phổ Đà, một số chùa chiền và lễ hội sinh hoạt văn hoá của cộng đồng ven biển có giá trị văn hoá. Hiện tại, trong khu vực có 2 tôn giáo lớn: Thiên Chúa giáo và Phật giáo; tôn giáo nào cũng có nơi chiêm bái thờ tự rất khang trang và tôn nghiêm: Chùa Giác Hải xây dựng năm 1957 (Phật giáo Đại Thừa). Tịnh xá Ngọc Phổ xây dựng năm 1978 (Phật giáo Tiểu Thừa), Nhà thờ Vạn Xuân xây dựng năm 1960. Người dân xã Vạn Hưng sống đan xen, hoà thuận với đa dạng sinh hoạt tôn giáo. Trong số cỏc thụn của xã Vạn Hưng thỡ thụn Xuõn Tự chiếm diện tích lớn và chiếm tới 50% dân số xó. Thụn Xuõn Tự mới được tách ra làm hai thụn Xuõn Tự 1 và Xuân Tự 2 từ đầu năm 2007, tuy nhiên các địa danh và sinh hoạt lễ hội của khu vực vẫn được bảo tồn và giữ gìn như các điểm sinh hoạt văn hoá chung.
Đỡnh thụn Xuõn tự, nằm trên đường bờ biển, trong khu vực gần với KBVB Rạn Trào được xây dựng từ năm 1974 do toàn thể người dân trong thôn đóng góp xây dựng. Từ năm 1975, UBND xã Vạn Hưng đã sử dụng đình làng làm hợp tác xã nông nghiệp, nơi sinh hoạt tập thể của các hộ nông dân tham gia hợp tác xã. Tuy nhiên, để thuận lợi hơn cho những hoạt động sinh hoạt, học tập cộng đồng, từ sau năm 1990, các già làng thụn Xuõn Tự đã đề xuất với chính quyền xã đưa khu vực này trở lại làm đình làng. Các hoạt động sinh hoạt cộng đồng được trở về đây kể từ sau đó. Ngoài việc là nơi sinh hoạt cộng đồng hàng ngày, đình làng còn là nơi thờ những vị tiền hiền, tiền giáo là những người khai phá khu vực này đầu tiên.
Văn hoá phi vật thể còn lưu giữ và cần được xem xét trong hạng mục cần phải bảo vệ và gìn giữ trong khu vực khu bảo tồn gồm có lễ hội cỳng đỡnh, lễ hội cầu ngư kết hợp với các hình thức mỳa bụng và biểu diễn hũ bỏ trạo. Lễ hội cỳng đỡnh của cỏc thụn trong xã Vạn Hưng thường diễn ra hàng năm và vào ngày 10/3 (Âm lịch), ngoài ra trong thụn Xuõn Tự cũn cú 02 lễ hội khác là Ngày Hội Đại đoàn kết dân tộc 10/11 (Dương Lịch) và Lễ Hội Cầu Ngư hay còn được gọi là Hội Lăng cô vào ngày 25/5 (Âm lịch) hàng năm. Trong thụn Xuõn Tự còn có nhiều sinh hoạt cộng đồng khỏc, thụn cú 01 đội văn nghệ, 02 sân bóng, nhà giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục môi trường. Cộng đồng rất hăng hái tham gia các hoạt động chung, trong đó có việc bảo tồn KBVB Rạn Trào.
Đõy chính là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển mô hình du lịch sinh thái nơi đây.
2.1.2.4. Các hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phương
Cơ cấu kinh tế của xã là nông – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ khác và phân chia theo tỷ lệ như sau: nông nghiệp: 55%; ngư nghiệp : 35%; các ngành nghề khác: 10%.
Số
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2008
1
Số hộ chuyên nông nghiệp
hộ
650
2
Số hộ tham gia đánh bắt thủy sản
hộ
94
3
Số hộ tham gia nuôi trồng thủy sản
hộ
1.625
4
Số hộ công nghiệp/tiểu thủ công nghiệp
hộ
56
5
Số hộ dịch vụ
hộ
131
Nguồn: MCD
Bảng 6: Số hộ tham gia các ngành nghề ở xã Vạn Hưng
Theo báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của xã Vạn Hưng năm 2006, các hoạt động nông nghiệp của xã gồm có trồng lúa, cây lương thực (ngô, sắn, đậu), và các loại hoa màu ; ngoài ra cũn cú khoảng 7,8 ha diện tích trồng cây công nghiệp là cây điều. Tổng diện tích lúa gieo trồng thực hiện là 624 ha với tổng sản lượng lúa cả năm ước đạt 2.845 tấn; tổng sản lượng lương thực có hạt (lúa và ngô) cũng đạt 2.875 tấn. Bên cạnh việc trồng trọt, người dân xã Vạn Hưng còn chăn nuôi các loài gia súc và gia cầm khác như bò, trõu, dờ, heo, gà, vịt. Người dân cũng tham gia vào các hoạt động dịch vụ, buôn bán nhỏ như bán hàng tạp hóa, thu mua hàng thủy sản.
Về lâm nghiệp, đã tiến hành trồng mới 45ha và nâng tổng số diện tích rừng được chăm sóc lên 64,66 ha.
Về ngư nghiệp, xã Vạn Hưng là một trong hai vùng trọng điểm nuôi tôm hùm của huyện, chủ yếu tập trung ở 2 thôn Xuân Tự 1 và Xuân Tự 2. Năm 2008 do giỏ tụm thấp nờn đó cú 45.000 con giống với 2.800 lồng được thả., ngoài ra cũn cú cỏc đối tượng nuôi thủy sản khác như tôm sú, ốc hương.. Các hoạt động đánh bắt thủy sản ở xã Vạn Hưng chủ yếu là gần bờ với các hình thức giã cào, mành đốn, đỏnh lưới, lặn biển, đào súc. Năm 2008 sản lượng đánh bắt thủy sản của xã đạt 350 tấn.
Như vậy, vị trí địa lý và những đặc điểm khí hậu, thời tiết, đIều kiện kinh tế - xã hội của Vạn Hưng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, nhất là thủy sản và du lịch. Mặt khác, thời tiết nắng nóng quanh năm cũng là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của địa phương.
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên tại KBVHSTB Rạn Trào.
2.1.3.1. Sinh vật Phù du
Thực vật phù du: Kết quả phân tích mẫu vật ở vùng nghiên cứu đã ghi nhận được 145 loài Thực vật Phù du thuộc 3 lớp, trong đó tảo Silớc-Bacillariophyceae chiếm ưu thế 64 % (93 loài), tảo Hai Roi-Dinophyceae chiếm tỉ lệ 35% (51 loài), lớp tảo Xương Cát - Dictyochophyceae chiếm tỷ lệ 1% (1 loài). Thành phần cũng như số lượng loài Thực vật phù du trong mùa khô và mùa mưa không có sự khác nhau nhiều. Một số loài tảo có khả năng gây hại cũng được phát hiện ở vùng nghiên cứu như: Coolia sp, Dinophysis caudata, D. miles, D. mitra (tảo Hai Roi), đặc biệt 3 loài tảo gây hại Alexandrium pseudogonyaulax, A. tamarense, A. tamiyavanichi chỉ xuất hiện vào mùa mưa.
Động vật Phù du: Kết quả phân tích đã xác định được 115 loài bao gồm 14 nhóm, trong đú Chân Mái Chèo chiếm ưu thế về số lượng loài (67% tổng số loài) và số lượng cá thể (60% tổng số lượng cá thể). Với tổng số loài như trên cho thấy thành phần loài ở vùng điều tra khá phong phú và khá đa dạng, bởi lẽ ngoài các loài nước lợ, nước mặn các nghiên cứu còn phát hiện được một số loài nước ngọt như Pseudodiaptomus incisus. Mật độ trung bình của Động vật phù du thu được tại các trạm mặt rộng ở vùng điều tra khá cao, tới 26.460 cá thể /m3, trạm có số lượng cao nhất đạt 50.318 cá thể/m3 và thấp nhất đạt 10.333 cá thể/m3.
2.1.3.2. Động vật đáy
Thành phần sinh vật đáy ghi nhận theo phương pháp Reefcheck còn lại rất ít hoặc hiếm gặp trên hầu hết các rạn. Chỉ 8 trong số 18 thành phần được đánh giá xuất hiện trong các mặt cắt khảo sát. Về thành phần loài, đã ghi nhận được 25 loài sinh vật đáy kích thước lớn trên rạn san hô, trong đó có 1 loài Giun nhiều tơ, 21 loài Thân mềm và 3 loài Da gai. Thành phần loài ở Rạn Trào nhiều nhất (14 loài) so với vùng xung quanh. Mật độ sinh vật trung bình đạt 2260 cá thể/m2, cao nhất là 4194 cá thể/m2 ở khu vực Rạn Trào và thấp nhất là 1272 cá thể/m2 ở khu vực Cùm Meo. Trong tổng số trên, Giun nhiều tơ có số lượng nhiều nhất, trung bình là 1312 cá thể/m2 và thấp nhất là Thân Mềm với 211 cá thể/m2. Về khối lượng, toàn khu vực nghiên cứu trung bình đạt 17g/m2, cao nhất thuộc về khu vực Rạn Trào 22g/m2 và thấp nhất là khu vực Rạn Đưng 10 g/m2.
2.1.3.3. Rạn san hô
KBVB Rạn Trào có 82 loài san hô thuộc 37 giống và 14 họ. Trong số 14 họ xác định được, họ Faviidae có số lượng giống và loài nhiều nhất (11 giống và 23 loài), kế đến là họ Acroporidae (3 giống và 21 loài) và họ Poritidae (3 giống và 11 loài). Một số họ khác chỉ có một giống và 1 loài. Trong tổng số 37 giống ghi nhận được, giống Acropora có thành phần loài nhiều nhất (14 loài), kế đến là giống Porites (6 loài), các giống còn lại có số lượng từ 1 đến 5 loài (bảng 6). Có hai loài san hô cứng chiếm ưu thế ở Rạn Trào thuộc về dạng khối Goniopora lobata và dạng não Platygyra sinensis, san hô mềm ưu thế thuộc về giống Sinularia (Hoàng Xuân Bền, 2003)
Kết quả khảo sát hiện trạng rạn san hô trên mặt cắt cố định năm 2005 cho thấy độ phủ trung bình của san hô cứng tại vùng biển Rạn Trào đạt giá trị 17,3% tổng độ phủ nền đáy, trong đó độ phủ san hô cứng đạt giá trị cao nhất là 25,2% tại khu vực rạn Trào. Theo tiêu chuẩn về độ phủ của English et.al, 1997 thì độ phủ san hô sống của Rạn Trào được xếp vào hạng tốt
2.1.3.4. Cỏ biển
Kết quả khảo sát năm 2004 đã xác định được 6 loài cỏ biển thuộc 5 chi và 2 họ. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác lập được sơ đồ phân bố của cỏ biển và cây ngập mặn tại vùng biển Rạn Trào và lân cận. Mật độ, sinh lượng và độ phủ của một số loài cỏ biển ở Rạn Trào khá cao, mật độ dao động từ 56 – 1077 cõy/m2, sinh lượng từ 12 – 147g.khụ/m2 và độ phủ từ 11 – 100%. Các nghiên cứu cũng cho thấy hiện nay tổng diện tích của các thảm cỏ biển ở Rạn Trào khoảng 60ha chiếm 1/5 tổng diện tích cỏ biển của xã Vạn Hưng.
2.1.3.5. Rong biển
Kết quả khảo sát đã xác định được 29 loài thuộc 20 giống và 4 ngành rong biển phân bố ở vựng Xuõn Tự. Nhìn chung, thành phần loài rong biển ở Xuân Tự khá nghèo nàn, chúng thường phân bố trên nền đá hoặc san hô chết ở Rạn Trào và Cùm Meo. Các loài rong vôi thường chiếm ưu thế trên nền đáy, đặc biệt là ở Cùm Meo loài Rong vôi Amphiroa foliacea phát triển mạnh phủ dày trên nền san hô chết.
2.1.3.6. Cây ngập mặn
Kết quả nghiên cứu đã xác định 5 loài cây ngập mặn phân bố ở Cùm Meo là: Sú , Mắm trắng, Mắm biển, Đước và Bần trắng. Bề rộng của dải cây ngập mặn thay đổi từ 3 đến 8m, trong đó Sú và Mắm biển chiếm ưu thế. Bần trắng thường mọc rải rác trong dải cõy Sỳ và Mắm. Diện tích cây ngập mặn là 50ha.
2.1.3.7. Nguồn lợi thủy sản
Vùng biển Vạn Hưng rất nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế và khoa học như: Tôm hùm, tôm thẻ, tôm sú, cá mú, cá bớp, cá hồng, cỏ dỡa cụng, mực ống, ốc hương, hải sâm cát, tu hài, cầu gai, san hô, cá ngựa, cua biển.
Kết quả tổng hợp các nghiên cứu điều tra từ trước đến nay trong vùng biển Rạn Trào và các khu vực xung quanh về các loài cá biển nói chung đã ghi nhận được 114 loài cá thuộc 44 họ và 10 bộ, trong đó một số loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá Mú, cá Kẽm….Về thành phần loài cá rạn san hô, cho đến cuộc điều tra đa dạng sinh học tại vùng biển Rạn Trào năm 2004 đã ghi nhận được 69 loài cá rạn san hô thuộc 23 họ, 41 giống. Riêng Rạn Trào có tới 65 loài, chiếm 94,2% tổng thành phần loài cá rạn ghi nhận được ở đây.
Năm
Nhóm cá
2001
2003
2004
2005
Cá Thia
165
331
651
1.760
Bàng chài
57
56,5
47
41
Cá bướm
15
23
9
60
Cá mú
3
5,5
1
3
Loại khác
75
139
23
106
Tổng cộng
315
555
731
1.969
Bảng 7: Mật độ (con/400m2) cỏc nhúm cỏ rạn san hô tại khu vực Rạn Trào
Theo kết quả khảo sát năm 2005, mật độ trung bình các họ cá rạn san hô ở vùng biển Rạn Trào và khu vực lân cận là 1.281 con/400m2, mật độ đạt giá trị cao nhất tại Rạn Trào 1.969 con/400m2. Có thể thấy rằng tổng mật độ trung bình của cá rạn san hô tăng dần theo thời gian ở khu vực Rạn Trào, đặc biệt nhóm cá Thia chính là thành phần tạo nên mật độ cá rạn cao. Nhúm cỏ có giá trị thực phẩm như cá Mú, cá Hồng, cỏ Hố, cá Kẽm, điệp seo, ốc nhảy... có mật độ rất thấp trong vùng khảo sát và chủ yếu tập trung ở khu vực Rạn Trào.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, cá rạn chủ yếu tập trung ở nhúm cỏ kích thước nhỏ (1 – 10 cm), chiếm 94% tổng mật độ trung bình. Nhúm cỏ cú kích thước 11 – 20 cm chiếm tỷ lệ thấp (chiếm 6% tổng mật độ trung bình) và nhúm cỏ kích thước lớn hơn 20 cm hầu như không thấy xuất hiện ở các mặt cắt khảo sát.
Loài
Tên Việt Nam
Sách đỏ VN 2000 E: Đang nguy cấp; V: Sẽ nguy cấp
Sách đỏ IUCN 2007 VU: Sẽ nguy cấp ; NT: Sắp bị đe dọa; DD: thiếu thông tin
Anodontostoma chacunda
Cá Mòi không răng
E
Cephalopholis boenak
Cá Mú sọc ngang
DD
Epinephelus coioides
Cá Mú
NT
Hippocampus histrix
Cá Ngựa gai dài
V
DD
Hippocampus kuda
Cá Ngựa đen
V
VU
Syngnathoides biaculeatus
Cá Chìa vôi
DD
Bảng 8: Danh sách loài có tên trong Sách đỏ sinh sống ở KBVB Rạn Trào
Nằm trong khu vực vịnh Võn Phong, Rạn Trào được coi là nơi có đa dạng sinh học cao nhất trong số 13 rạn san hô ở đây. Bảng dưới đây là theo kết quả khảo sát năm 2005. Thành phần loài của Rạn Trào đều chiếm tỉ lệ cao do tính đa dạng sinh học cao, ngoài ra còn do các Rạn san hô khác không được bảo vệ nờn cỏc nguồn sinh vật ở đó giảm đi do đó tỉ lệ của Rạn Trào càng trở nên cao hơn.
Nhóm sinh vật
Thành phần loài
Tỉ lệ (%)
Rạn Trào
Vịnh Văn Phong
San hô
82
128
64%
Cá rạn
69
100
69%
Động vật không xương sống trên rạn
25
26
96%
Rong
29
80
36%
Cỏ biển
6
8
75%
Cây ngập mặn
5
20
25%
Nguồn: MCD
Bảng 9. So sánh thành phần loài sinh vật ở Rạn Trào và vịnh Văn Phong
2.2. Thực trạng quản lý- khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên tại KBVHSTB Rạn Trào.
2.2.1. Thực trạng khai thác và sử dụng
2.2.1.1. Trước khi có dự án
- San hô: Trong nhiều năm gần đây việc khai thác san hô trái phép, bừa bãi tại khu vực biển Rạn Trào đã làm các bãi san hô và nguồn lợi hải sản suy giảm nghiêm trọng và nhanh chóng phá đi nơi cư trú và môi trường sống của các loài, làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên. Vấn đề nổi cộm ở địa phương là việc khai thác các rạn san hô sống một cách ồ ạt làm suy giảm môi trường và nguồn lợi biển. Địa phương đã có nhiều biện pháp xử lý nhưng tình trạng này vẫn gia tăng. Những chủ khai thác dung cả xe tải để vận chuyển san hô khai thác được đến nơi tiêu thụ. Những hoạt động khai thác này vừa làm suy thoái môi trường vừa gây nên tình trạng mất trật tự an ninh trên địa bàn. Theo kết quả khảo sát khu vực Rạn Trào năm 2001 cho thấysan hô cứng chiếm ưu thế ở độ sâu 4,5m, đạt giá trị 60%- 63% tốc độ phủ mặt cắt. Việc khai thác san hô một cách ồ ạt làm đìa nuôi tôm sú cũng là nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm nguồn lợi biển. Cùng với sự suy giảm nguồn lợi san hô, nghề nuôi tôm hùm lồng và nuôi tốm sỳ đó chịu nhiều ảnh hưởng xấu như nguồn giống tôm hùm khai thác tự nhiên hầu như không còn, tốc độ lớn của tôm bị chậm lại, các loài tụm nuụi dễ bị nhiễm bệnh, thậm chí đôi khi chết hang loạt do nước bị ô nhiễm. Khi nguồn lợi san hô bị tàn phá, nghề nuôi trồng thủy sản lập tức gặp khó khăn. Nếu cứ theo chiều hướng đó, nghề nuôi thủy sản sẽ dần
bị xóa bỏ.
- Cá rạn san hô: Khi rạn san hô bị suy thoái, độ phủ của san hô sống giảm, nền đáy phủ bởi san hô chết, bã hữu cơ, cảnh quan rạn bị thay đổi rừ rờt đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh vật. Tất cả các loài cá có giá trị thương mại cao như cá Mú, Hồng, Kẽm… được ngư dân mô tả trước đây đã không còn hoặc xuất hiện rất ít trên mặt cắt. Theo một số ngư dân địa phương, vùng biển Vạn Hưng trước đây có nhiều loài cá có giá trị kinh có kích thước lớn đến nay đã giảm đi khoảng 50%.
-Tình trạng đánh bắt: Theo đánh giá năm 2000 sản lượng khai thác thủy sản của Vạn Hưng kiên tục suy giảm trong vòng 10 năm trở lại đây. Năm 1996 khai thác được 250 tấn, năm 1999 chỉ còn khoảng 110 tấn. Số lượng cũng như cỡ loại sản phẩm thủy sản khai thác đều giảm, một số loài thủy sản quý hiếm đang trên bờ của sự hủy diệt.
2.2.1.2. Từ khi có dự án
- San hô: Theo khảo sát năm 2002 trên mặt cắt cố định độ phủ của san hô cứng đạt giá trị 51,88% ở mặt cắt sâu và 28,13% ở mặt cắt cạn.
- Cá rạn san hô: Mật độ cá rạn trung bình tại Rạn Trào đạt 555 cá thể/400m². Như vậy, so với thời điểm giám sát vào tháng 3 năm 2001 mật độ cá rạn tăng 240 cá thể/400m².
Việc tăng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng sẽ được trình bày và tính toán cụ thể ở chương III.
2.2.2. Mô hình quản lý tại địa phương
2.2.2.1. Về cơ cấu tổ chức
Vai trò chính quyền các cấp:
Dự án thí điểm mô hình “KBVB Rạn Trào do địa phương quản lý” nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp tỉnh Khỏnh Hũa, từ Ủy ban nhân tỉnh đến Ủy ban nhân huyện Vạn Ninh và xã Vạn Hưng và đặc biệt cộng đồng cư dân thụn Xuõn Tự, điều đó cho thấy được sự thống nhất cao từ trên xuống dưới. Mặt khác, việc thành lập Ban quản lý KBVB Rạn Trào với sự tham gia của đại diện UBND huyện Vạn Ninh và Ủy ban nhân dân xã Vạn Hưng đã thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa phương thức quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, tạo điều kiện huy động tối đa nguồn nhân lực tại chỗ và đây được xem là yếu tố quan trọng, góp phần thành công bước đầu của mô hình. Tuy nhiên, đánh giá chung cho thấy, KBVB Rạn Trào kết quả thu được mới dừng ở “mô hình điểm”. KBVB Rạn Trào đã hình thành, song chưa được công nhận về mặt pháp lý, thiếu cơ chế tài chính bền vững và chưa có được sự phân định rõ ràng trách nhiệm của các bên tham gia.
Ban quản lý KBVB
Ban quản lý KBVB do Ủy bân nhân dân huyện Vạn Ninh quyết định thành lập với thành phần gồm đại diện UBND huyện Vạn Ninh, UBND xã Vạn Hưng và cộng đồng ngư dân của xã Vạn Hưng, gồm 8 thành viên (lãnh đạo UBND huyện Vạn Ninh, UBND xã Vạn Hưng, Trưởng phòng kinh tế huyện, Trưởng phòng Tài chính kế hoạch, Trạm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đại diện của Đồn Biên phòng 362 đúng trờn địa bàn và sự tham gia của đại diện cộng đồng nhân dân xã Vạn Hưng). Ban quản lý có trách nhiệm theo dõi, giám sát, điều phối công tác bảo vệ và quản lý KBVB Rạn Trào và thu hút được sự ủng hộ của nhân dân địa phương. Ban quản lý phối hợp chặt chẽ với chính quyền huyện, xã và kêu gọi được sự hợp tác của các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan đoàn thể nhằm tổ chức các hoạt động truyền thông, đào tạo, tập huấn, phục vụ quản lý KBTB Rạn Trào và bảo tồn nguồn lợi ven biển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân xã Vạn Hưng.
Mối liên hệ trực tiếp
Mối liên hệ gián tiếp
IMA & MCD
UBND huyện Vạn Ninh
UBND xã Vạn Hưng
Ban quản lý KBTB RT
Tổ Bảo vệ
(Nhóm hạt nhân)
Tổ Tuyên truyền
TT.GD môi trường
Các hoạt động trong khu bảo tồn biển Rạn Trào
UBND tỉnh Khánh Hòa
Đại diện:
UBND huyện Vạn Ninh
UBND xã Vạn Hưng
Cộng đồng
Sở Thủy sản
Chi cục BVNL thủy sản
Tổ nòng cốt DLST
Đại diện cộng đồng và do cộng đồng lựa chọn
Hình 7 : Tổ chức quản lý KBVB Rạn Trào
Cỏc nhóm hoạt động chính của khu bảo tồn
Tổ bảo vệ (nhóm hạt nhân, gồm 10 người), Tổ nòng cốt Du lịch sinh thái, Tổ tuyên truyền và Trung tâm giáo dục môi trường do cộng đồng lựa chọn. Chức năng chính của cỏc nhúm trờn là tiến hành các hoạt động, như : Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, kiểm tra, giám sát các hoạt động của ngư dân, vận hành mô hình du lịch sinh thái cộng đồng… nhằm đảm bảo việc thực hiện các qui uớc bảo vệ khu bảo tồn biển Rạn Trào và thử nghiệm các mô hình sinh kế bổ trợ mới.
Vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn
Là những người tác động trực tiếp lên nguồn lợi biển, những cộng đồng ven biển đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo tồn và phục hồi những giá trị đa dạng sinh học biển. Những hành động thiếu tính bền vững, thiếu sự quản lý nhằm khai thác thủy, hải sản sẽ làm nguồn lợi biển bị suy giảm, cạn kiệt dẫn đến sản lượng khai thác thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu cho cuộc số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111250.doc