Luận văn Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10

Mục lục

Phần I MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu 3

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ 4

2.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4

2.1.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

2.1.2 Khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6

2.2 Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9

2.2.1 Cách xác lập chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp 9

2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 11

2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 14

2.2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn SXKD 14

2.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16

2.2.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 19

2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 20

2.3 Khái quát về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần 23

2.3.1 Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp 23

2.3.2 Tính cấp thiết của việc cổ phần hoá DNNN 24

2.3.3 Quy trình cổ phần hoá DNNN 25

2.3.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá 26

Phần III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 Đặc điểm của công ty 29

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29

3.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 31

3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 32

3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 38

3.1.5 Tình hình lao động của công ty 38

3.1.6 Tình hình vốn của công ty 39

3.1.7 Tình hình cơ sở vật chất của công ty 39

3.2 Phương pháp nghiên cứu 41

3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 41

3.2.2 Phương pháp phân tích 41

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43

4.1 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau khi cổ phần hoá 43

4.1.1 Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty 43

4.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 46

4.1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn 51

4.1.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 64

4.1.6 Đánh giá khả năng sinh lời 66

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần LILAMA 10 68

4.2.1 Ảnh hưởng của cổ phần hoá đến kết quả sản xuất kinh doanh 68

4.2.2 Ảnh hưởng của quy mô sản xuât kinh doanh 69

4.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty sau khi cổ phần hoá 71

4.3.1 Thuận lợi 71

4.3.2 Khó khăn 72

4.4 Đinh hướng và mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty 73

4.5 Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 74

4.5.1 Giải pháp về vốn và tài chính 74

4.5.2 Giải pháp về lao động 78

4.5.3 Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan 80

4.5.4 Giải pháp đối với HĐQT 81

Phần V KẾT LUẬN 83

TÀI LIÊU THAM KHẢO 84

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tham gia viết và thông qua: phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các cấp có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng hành chính – y tế: tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện đúng chức năng mà mình được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ. Mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng Phòng vật tư thiết bị: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình. * Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập hợp báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình tập trung. Toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo kế toán cũng như phân tích, kiểm tra kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty, ở các đội công trình trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán thực hiện hướng dẫn lập chứng từ hạch toán ban đầu, tổng hợp chứng từ định kỳ. công ty lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá hang xuất kho là phương pháp thực tế đích danh, hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty 3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Bảng 01: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TT Năm Tổng giá trị sản lượng (Tỷ đồng) Tổng doanh thu SXKD (triệu đồng) Nộp ngân sách (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Lương bình quân (nghìn đồng) 1 1996 101.200 56.300 1.700 1.610 995 2 1997 130.370 59.300 1.770 1.100 1.090 3 1998 95.000 75.800 3.200 1.710 1.100 4 1999 111.000 58.600 4.000 1.800 1.150 5 2000 125.100 76.380 2.680 2.360 1.200 6 2001 123.500 78.000 3.680 1.300 1.250 7 2002 132.500 97.800 2.680 1.290 1.300 8 2003 136.100 58.600 1.970 1.100 1.350 9 2004 140.300 100.000 2.400 1.310 1.400 10 2005 186.500 156.000 3.950 1.310 1.655 11 2006 214.000 180.000 6.500 4.800 2.100 3.1.5 Tình hình lao động của công ty Bảng 02: Kết cấu lao động của công ty Đơn vị: người STT Trình độ Số lượng 1 Trên đại học 02 2 Đại học 162 Kỹ sư kỹ thuật 130 Cử nhân khối kinh tế 32 3 Cao đẳng 66 4 Trung cấp 60 5 Công nhân có tay nghề cao 615 6 Công nhân kỹ thuật 1146 Tổng cộng 2051 3.1.6 Tình hình vốn của công ty - Vốn điều lệ:  90.000.000.000 VNĐ + Phần vốn Nhà nước nắm giữ ( 51%) : 45.900.000.000 VNĐ + Vốn của các cổ đông trong và ngoài công ty nắm giữ (49%): 44.100.000.000 VNĐ Bảng 03: Cơ cấu cổ phần trước khi niêm yết Cổ đông Số lượng cổ đông Tổng mệnh giá % Vốn điều lệ Loại cổ phần 1. Trong nước 1.498 90.000.000 100 Phổ thông - Tổ chức nhà nước 1 45.900.000 51 Phổ thông - Cá nhân 1497 441.000.000 49 Phổ thông 2. Nước ngoài 0 0 0 Tổng cộng 1498 90.000.000 100 Phổ thông Bảng 04: Danh sách một số cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ Stt Cổ đông Tỷ trọng vốn góp (%) Vốn góp (triệu đồng) Số cổ phần phổ thông (cổ phần) 1 Tổng Công ty lắp máy VN 51 45.900 4.590.000 2 Ông Trần Đình Đại 1.15 1.039,1 103.610 3 Ông Đặng Văn Long 1.16 1.040,8 104.080 3.1.7 Tình hình cơ sở vật chất của công ty Bảng 05: Kết cấu tài sản cố định của công ty 2006 – 2007 Đơn vị: VNĐ Nhóm TSCĐ 2006 2007 Chênh lệch Nguyên giá Tỷ trọng % Nguyên giá Tỷ trọng % +/- % 1.TSCĐ dùng trong sản xuất 66038 417527,00 97,81 84 028335654,00 98,01 17 989918127,00 27,24 - Nhà cửa vật kiến trúc 8 295 642 108,00 12,28 8295 642108,00 9,68 0,00 0,00 - Máy móc thiêt bị 23 459563120,00 34,75 25 755 304558,00 30,04 2 295 741 438,00 9,79 - Phương tiện vận tải 34 283212299,00 50,78 49977388988,00 58,29 15694176689,00 45,78 2. TSCĐ dùng ngoài sản xuất 1 467 675 695,00 2,19 1 708 813567,00 1,99 241 137 872,00 16,43 - Thiết bị dụng cụ quản lý 1 285 998 313,00 1,91 1 527 136185,00 1,78 241 137 872,00 18,75 - TSCĐ khác 181 677 382,00 0,27 181 677 382,00 0,21 0,00 0,00 Tổng cộng 67 506083222,00 100 85737149221,00 100 18231065999,00 27,01 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu - Các tài liệu kế hoạch, kế toán, thống kê… phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chủ trương đường lối, luật và các công bố của Nhà nước, cơ quan quản lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các tài liệu thông tin kinh doanh của ngành. - Ý kiến của tập thể, cá nhân người lao động, các chuyên gia, cán bộ khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm. 3.2.2 Phương pháp phân tích a. Phương pháp so sánh Chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh các chỉ tiêu thực tế (thực hiện) với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hay định mức. đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra. - So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phân tích đánh giá sử dụng cả số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối. b. Phương pháp chi tiết hoá các chỉ tiêu Sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhiều chỉ tiêu khác. Thực chất của phương pháp này là sự phát triển của phương pháp so sánh nhưng được thông qua quan hệ tỷ lệ hay tỷ suất để so sánh. c. Phương pháp phân tích kinh tế Dùng lý luận và dẫn chứng cụ thể dựa vào số liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty. Cụ thể: sau khi đã thu thập được số liệu tại doanh nghiệp, thực hiện phương pháp so sánh. Sau đó, dùng những lý luận và kiến nghị cụ thể để phân tích, đánh giá. Từ đó tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của từng chỉ tiêu và đưa ra các giải pháp cụ thể. Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau khi cổ phần hoá 4.1.1 Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty Như đã nói ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo phản ánh năng lực, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong đó hiệu quả là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được cao nhất với chi phí nhất định. Do đó để đánh giá hiệu quả trước tiên phải đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu chung. Trong những năm gần đây, nền kinh tế trong nước và trên thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang, sự suy giảm của thị trường chứng khoán, biến động mạnh của tỷ giá USD và giá vàng… đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần LILAMA 10 cũng nằm trong bối cảnh đó. Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2006-2008 cũng có nhiều biến động, thể hiện qua bảng số liệu sau: Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam, cơ chế tập trung bao cấp trước đây, hoạt động kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả, kết quả sản xuất kinh doanh có lãi nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào chưa cao. Sau khi cổ phần hoá vào năm 2007, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao, lợi nhuận tăng gấp 3 lần so với năm 2006, điều này chứng tỏ cổ phần hoá là một bước đi đúng đắn. nhìn chung sau 2 năm cổ phần hoá, công ty đã sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và chi phí cá nguồn lực đó cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực tế tại công tu, đi sâu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiến hành đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, rút ra những nhận xét chung làm cơ sở đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 06: Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Giá trị sản xuất VNĐ 214.844.442.910 748.128.942.188 915.183.457.153 2. Doanh thu thuần VNĐ . 206.577.961.872 328.387.063.602 3. Lợi nhuận thuần VNĐ 4.767.218.303 13.663.164.917 22.213.867.184 4. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính VNĐ 329.025.748 391.239.289 1.243.867.143 5. Lợi nhuận bất thường VNĐ 114.194.874 858.134.786 648.316.320 6. Lợi nhuận trước thuế VNĐ 4.881.413.177 22.851.142.070 14.246.909.182 7. Lợi nhuận sau thuế VNĐ 3.592.472.851 22.851.142.070 14.246.909.182 8. Tỷ suất LN thùân từ hoạt động SXKD Lần 2,79 6,61 6,77 9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lần 2,10 6,90 7,00 10. Lãi cơ bản trên cổ phiếu VNĐ 2192 2492 11. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu VNĐ 1400 1200 Bảng 07: Phân tích biến động các chỉ tiêu chung của công ty Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 Số TĐ (%) Số tuyệt đối (đơn vị tương ứng) Số TĐ (%) Số tuyệt đối ( đơn vị tương ứng) Số TĐ (%) Số tuyệt đối (đơn vị tương ứng) 1. Giá trị sản xuất 2. Doanh thu thuần 120,82 35 597 678 786,00 158,97 121 809 101 730,00 192,06 157 406 780 516,00 3. Lợi nhuận thuần 286,61 8 895 946 614,00 162,58 8 550 702 267,00 465,97 17 446 648 881,00 4. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 118,91 62 213 541,00 317,93 852 627 854,00 378,05 914 841 395,00 5. Lợi nhuận bất thường 751,47 743 939 912,00 75,55 -209 818 466,00 567,73 534 121 446,00 6. Lợi nhuận trước thuế 0,00 0,00 0,00 7. Lợi nhuận sau thuế 636,08 19 258 669 219,00 62,35 -8 604 232 888,00 396,58 10 654 436 331,00 8. Tỷ suất LN thuần từ hoạt động SXKD 236,92 3,82 102,42 0,16 242,65 3,98 9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 328,57 4,80 101,45 0,10 333,33 4,90 10. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2 192,00 113,69 300,00 2 492,00 11. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 1400 85,71 -200 1200 4.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động quản lý tại công ty. Nó cung cấp thông tin cần thiết để đề ra các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định liên quan xác định mặt hàng, lĩnh vực sản xuất, thị trường tiêu thụ… nhất là trong thị trường cạnh tranh, vấn đề này càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó ta còn xác định được nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Từ đó có các quyết sách đúng đắn để hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi phân tích hiệu quả sử dụng bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh, ta dùng một số chỉ tiêu cơ bản như hiệu suất sử dụng, bộ phận chi phí trên môt đơn vị sản xuất, mức doanh lợi chi phí bộ phận. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng một số bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng sau. Bảng 08: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chi phí nguyên liệu vật tư VNĐ 86 940 546 712,00 101 155 592 625,00 143 607 653 697,00 Chi phí tiền lương VNĐ 61 239 114 599,00 51 532 219 849,00 83 195 410 376,00 Chi phí khấu hao TSCĐ VNĐ 8 460 785 924,00 274 748 770,00 269 261 404,00 Giá trị sản xuất VNĐ 214 844 442 910,00 748 128 942 188,00 915 183 457 153,00 Lợi nhuận thuần VNĐ 4 767 218 303,00 13 663 164 917,00 22 213 867 184,00 Hiệu suất sử dụng NLVT 2,47 7,40 6,37 Hiệu suất sử dụng CP NLVT cận biên 37,52 3,94 Hiệu suất sử dụng CP tiền lương 3,51 14,52 11,00 CP NVL trên đơn vị GTSX 0,40 0,14 0,16 CP tiền lương trên đơn vị GTSX 0,29 0,07 0,09 Mức khấu hao trên đơn vị sản xuất 0,04 0,0004 0,0003 Mức doanh lợi CP NLVT 0,05 0,14 0,15 Mức doanh lợi biên CP NLVT 0,63 0,20 Mức doanh lợi chi phí tiền lương 0,08 0,27 0,27 Bảng 09: Phân tích biến động một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng một số bộ phận CP SXKD của công ty Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % +/- % +/- % 1. Hiệu suất sử dụng CP NLVT 199,2848957 4,92 -13,83239598 -1,02 157,8866238 3,90 2. Hiệu suất sử dụng CP tiền lương 313,8113358 11,01 -24,22757481 -3,52 213,5548849 7,49 3.CP NLVT trên đơn vị GTSX -66,58702079 -0,27 16,05289614 0,02 -61,22326994 -0,25 4.CP tiền lương trên đơn vị GTSX -75,83439811 -0,22 31,97413142 0,02 -68,1076568 -0,19 5.Mức khấu hao trên đơn vị GTSX -99,06744873 -0,0390 -19,88632687 -0,0001 -99,25289892 -0,0391 6.Mức doanh lợi CP NLVT 146,3308121 0,08 -314,1995819 -0,42 182,100536 0,10 7.Mức doanh lợi CP tiền lương 240,5934742 0,19 0 0,00 242,9956923 0,19 * Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Từ các thông số ở bảng trên có thể nói là công ty sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư đã có hiệu quả. Năm 2007 so với năm 2006, hiệu suất sử dụng chi phí NLVT tăng gần 200% về tương đối hay 4,92 lần về tuyệt đối. hiệu suât sử dụng chi phí NLVT cận biên đạt 37,52 lần cho biết năm 2007 khi bỏ vào thêm 1 nghìn đồng chi phí NLVT sẽ tạo ra thêm 37,52 ngìn đồng giá trị sản xuất. chi phí NLVT trên đơn vị giá trị sản xuất là chỉ tiêu nghịch với chỉ tiêu hiệu suât sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư, nên khi hiệu suât sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư tăng thì chi phí trên đơn vị GTSX giảm. cụ thể năm 2007 giảm 0,27 lần tương ứng với 67%. Mức doanh lợi theo chi phí nguyên liệu vật tư tăng 0,08 lần tương ứng với 146%. hiệu suất sử dụng và mức doanh lợi chi phí nguyên liệu vật tư đều tăng cao do sau khi cổ phần hoá công ty đã có các biện pháp thắt chặt hơn trong việc sử dụng bộ phận chi phí này làm cho mức sinh lợi của chi phí nguyên liệu vật tư tăng. Đồng thời chi phí bỏ thêm vào sản xuất kinh doanh tạo ra thêm nhiều hơn một đồng giá trị sản xuất và lợi nhuận thuần cũng tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí nguyên liệu vật tư nên mức doanh lợi chi phí tăng. So với năm 2007, năm 2008 hiệu suất sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư của công ty giảm 1,02 lần tương ứng với 138% so với năm 2007, mức doanh lợi chi phí nguyên liệu vật tư cũng giảm 0,42 lần. Nguyên nhân chủ yếu làm hiệu quả sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư giảm là do định mức vật tư các công trình không được tính toán kỹ lưỡng dẫn đến thừa các thông số của các sản phẩm, công trình, việc sử dụng nguyên liệu vật tư còn lãng phí. Cùng với việc mở rộng quy mô, nhu cầu xây dựng thi công các công trình ngày càng tăng thì chi phí nguyên liệu vật tư cũng tăng do biến động của thị trường làm giá cả nguyên liệu vật tư tăng. Vì vậy công ty cần có kế hoạch xây dựng định mức chi phí phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất tốt hơn, tối thiểu hoá chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Qua bảng phân tích ta thấy, năm 2007 so với năm 2006, hiệu suất sử dụng và mức doanh lợi chi phí nguyên liệu vật tư tăng cao do công ty có các biện pháp thắt chặt hơn trong việc sử dụng bộ phận chi phí này làm cho mức sinh lợi của chi phí nguyên liệu vật tư tăng. Đồng thời chi phí bỏ thêm vào sản xuất kinh doanh tạo ra thêm nhiều hơn một đồng giá trị sản xuất và lợi nhuận thuần cũng tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí nguyên liệu vật tư nên mức doanh lợi chi phí này tăng. Tuy nhiên năm 2008, công ty sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư kém hiệu quả hơn so với năm 2007, hiệu suất sử dụng giảm làm cho chi phí trên đơn vị giá trị sản xuất tăng, mức sinh lợi chi phí có tăng do lợi nhuận thuần tăng nhanh hơn chi phí trên đơn vị giá trị sản xuất tăng, mức sinh lợi chi phí có tăng do lợi nhuận thuần tăng nhanh hơn chi phí nguyên liệu vật tư tăng. Tình trạng sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư như hiện nay của công ty là khá tốt đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để nâng caô hơn nữa hiệu quả sử dụng chi phí nguyên liệu vật tư công ty cần có kê hoạch xây dựn định mức chi phí nguyên liệu vật tư phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất tôt hơn, tối thiểu hoá chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng các công trình. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: Bộ phận chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh sau chi phí nguyên liệu vật tư, nó phản ánh chi phí về sử dụng nguồn lao động của công ty. Khi nhu cầu sản xuất tăng, số lao động tăng chi phí tiền lương cũng tăng tương ứng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ giá trị sản phẩm sản xuất ra thì mới có tác động tích cực. sử dụng chi phí tiền lương tiết kiệm, tăng năng suất lao động là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. do đó pân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty như thế nào. Năm 2008, hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương giảm vì chi phí tiền lương tăng trong khi năng suất lao động giảm đặc biệt là NSLĐ công nhân trực tiếp, do công ty chưa xây dựng được quy chế tiền lương tiền thưởng hợp lý hơn. * Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ là yếu tố chi phí cơ bản chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Qua phân tích ta thấy công ty đã sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ có hiệu quả. Quy mô vốn cố định tăng và công ty cũng đã khai thác, sử dụng có hiệu quả vốn cố định đầu tư vào nên giá trị sản xuất tăng, điều này chứng tỏ mức khấu hao trên đơn vị giá trị sản xuất giảm. 4.1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn 4.1.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD Để có vốn hoạt động và mở rộng thị trường sản xuất thì công ty hàng năm phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn đi vay, nguồn vốn tự bổ sung và nhiều nguồn vốn khác. Bước sang năm 2007, sau khi cổ phần hoá vào tháng 1 với tổng số vốn điều lệ là 40 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 51% đại diện bởi Tổng công ty lắp máy Việt Nam, còn lại do các cổ đông góp vốn. Tuy vốn chủ sở hữu có sự tăng lên đáng kê nhưng để đảm bảo cho cho kế hoạch năm 2007 được thực hiện (giá trị sản lượng đạt 251 tỷ đồng, doanh thu đạt 157,7 tỷ đồng) thì công ty vẫn cần phải tiếp tục đi vay để thi công các công trình đạt kế hoạch đề ra. Sau khi trừ đi các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước công ty còn một khoản thu nhập thuần. khoản thu này là nguồn vốn kinh doanh của công ty, nguồn vốn này được sử dụng cho các công tác phân phối thu nhập và tái đầu tư. Bảng 10: phân tích cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh Giá trị tỷ trọng Giá trị tỷ trọng +/- % A. Nợ phải trả 240.800 67,72 176.978 62,33 63.822 36,06 I. Nợ ngắn hạn 226.883 63,81 159.419 56,14 67.464 42,32 1.Vay ngắn hạn 75.917 21,35 21.219 7,47 54.698 257,78 2. Phải trả cho người bán 21.268 5,98 23.257 8,19 (1.989) (8,55) 3. Người mua trả tiền trước 103.116 29,00 100.058 35,24 3.058 3,06 4. Thuế và các khoản phải trả NN 7.544 2,12 2,974 1,05 4.570 153,67 5. Phải trả công nhân viên 13.473 3,79 8.314 2,94 5.132 61,53 6. Chi phí phải trả 26.005 9,16 (26.005) (100) 7. Các khoản phải trả phải nộp khác 5.569 1,57 3.542 1,25 2.027 57,23 II. Nợ dài hạn 13.917 3,91 17.559 6,18 (3.642) (20,74) 1. Vay và nợ dài hạn 13.130 3,69 17.010 5,99 (3.880) (22,81) 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 787 0,22 549 0,19 238 43,35 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 114.773 32,28 106.965 37,67 7.808 7,30 I. Vốn chủ sở hữu 114.148 32,10 106.206 37,40 7.942 7,48 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 624 0,18 759 0,27 (135) (17,79) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 355.573 100,00 283.944 100,00 71.629 25,23 Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với 2007 là 71.629 triệu, tương đương 25,23%. Nợ phải trả của công ty năm 2008 là 240.800 trệu đồng tăng so với năm 2007 là 63.822 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 67.72% trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn của công ty năm 2008 tăng 67.464 triệu, tương đương 42,32% chủ yếu do vay ngắn hạn đây là đặc điểm của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp khi trúng thầu nhiều công trình công ty tiến hành huy động vốn chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng nợ dài hạn của công ty giảm 3,642 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 20,74%. Nợ dài hạn giảm chủ yếu là do vay dài hạn giảm. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng không nhiều 7.808 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7.3% Công ty đã luôn luôn chú trọng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm các công trình nhằm tăng cường sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Những kết quả sản xuât kinh doanh trên đã nói lên sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như sự phối hợp nhịp nhàng trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi ký hợp đồng, lập kế hoạch đến tổ chức thi công và nghiệm thu công trình. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác ( các quỹ của công ty, vốn xây dựng cơ bản). công ty phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý,có hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở chấp hành đầy đủ chính sách về quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán mà Nhà nước đã ban hành. Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn biểu hiện ở chỗ phải biết kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn được tiến hành liên tục, không bị ngưng trệ sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền. Sử dụng vốn SXKD có hiệu quả thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng nguồn vốn đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn SXKD, mức đảm nhiệm vốn SXKD, mức doanh lợi vốn SXKD. Các chỉ tiêu này được tính thông qua giá trị sản xuất, vốn SXKD bình quân, lợi nhuận thuần. Các chỉ tiêu được tính toán và trình bày qua bảng số liệu sau. Bảng11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn SXKD bình quân VNĐ 213 627 217 341,00 283 944 386 833,00 355 573 241 698,00 Doanh thu thuần VNĐ 170 980 283 086,00 206 577 961 872,00 328 387 063 602,00 Giá trị sản xuất VNĐ 214 844 442 910,00 748 128 942 188,00 915 183 457 153,00 Lợi nhuận thuần VNĐ 4 767 218 303,00 13 663 164 917,00 22 213 867 184,00 Hiệu suất sử dụng vốn SXKD Lần 1,01 2,63 2,57 Hiệu suất sử dụng vốn SXKD cận biên Lần 7,58 12,78 Mức đảm nhiệm vốn SXKD Lần 0,99 0,38 0,39 Mức doanh lợi vốn SXKD Lần 0,02 0,05 0,06 Mức doanh lợi vốn SXKD cận biên Lần 0,13 0,12 Doanh thu thuần trên vốn SXKD Lần 0,80 0,73 0,92 Doanh thu thuần trên vốn SXKD cận biên Lần 0,51 1,70 Bảng 12: Phân tích biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn SXKD Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % Lần % lần % lần Hiệu suất sử dụng vốn SXKD 161,98452 1,63 68,46999898 5,19 155,9243145 1,57 Mức đảm nhiệm vốn SXKD -61,82981 -0,61 2,367967003 0,01 -60,9259479 -0,61 Mức doanh lợi vốn SXKD 115,63019 0,03 29,83060388 0,01 179,9539783 0,04 Doanh thu thuần trên vốn SXKD -9,100551 -0,07 38,71904394 0,20 15,38982664 0,12 4.1.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưư động là một bộ phận của vốn SXKD, là số vốn cần thiết đảm bảo cho công ty có đủ vốn dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động cơ bản của công ty. Nó vận động liên tục, tuần hoàn qua tất cả các khâu của quá trình SXKD: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động chuyển từ hình thái này sang hình thái khác như: tiền tệ, hiện vật, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, kết thúc một chu kỳ hoạt động vốn trở về giai đoạn đầu và hình thái ban đầu của nó. Trong quá trình SXKD, VLĐ là yếu tố không thể thiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc60. Luận văn 15.04.doc
Tài liệu liên quan