Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chử viết tắt và ký hiệu iv
Danh mục các bảng biểu v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình vii
Mục lục ix
Phần I: Mở đầu 1
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu 4
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh và cơ chế 4
quản lý vốn tập trung của các ngân hàng thương mại
1.1 Ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 5
1.2 Cơ chế quản lý vốn của các ngân hàng thương mại 6
1.2.1 Cơ chế quản lý vốn phân tán 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Nguyên tắc thực hiện của cơ chế quản lý vốn phân tán 6
1.2.1.3 Hạn chế và tồn tại của cơ chế quản lý vốn phân tán 7
1.2.2 Cơ chế quản lý vốn tập trung 8
1.2.2.1 Khái niệm 8
1.2.2.2 Mục đích thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung 8
1.2.2.3 Nguyên tắc thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung 9
Trường Đại học Kinh tế Huế
141 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội
Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn góp phần nâng cao lợi nhuận. Phối
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
hợp với các Phòng liên quan giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh
doanh tiền tệ với khách hàng.
Lập các báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định
Công tác truyền thông và quảng bá thương hiệu.
Các nhiệm vụ khác khi được phân công
Phòng Tài chính kế toán:
Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm). Thực hiện nhiệm vụ quản
lý, giám sát tài chính.
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong
công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các Phòng giao
dịch/Quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh theo quy định.
Các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Phòng Quản lý và Dịch vụ kho quỹ :
Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện
pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ
về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản
của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Tham
gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách
hàng nhanh chóng, thuận tiện. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc
chi nhánh.
Phòng Tổ chức - Hành chính
Hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách về trách nhiệm và quyền lợi của
người lao động và người sử dụng lao động.
Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần và công tác bảo vệ an ninh,
an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của Chi nhánh và của khách hàng đến giao
dịch tại Chi nhánh.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
52
Tổ điện toán:
Quản trị, vận hành các ứng dụng phần mềm phân tán cài đặt tại Chi nhánh. Tổ
chức cài đặt, lưu trữ, bảo mật, phục hồi dữ liệu, xử lý các sự cố kỹ thuật và lập hồ
sơ theo dõi đối với hệ thống phần mềm, máy trạm, mạng, thiết bị ngoại vi tại Chi
nhánh theo quy định. Quản lý người dùng trên các chương trình, phần mềm sử dụng
tại chi nhánh.
Ngoài ra Chi nhánh còn có các phòng Giao dịch (PGD): PGD Đông Hà,
PGD Vĩnh Linh và PGD Nam Đông Hà là các đơn vị trực thuộc nằm ngoài trụ sở
chi nhánh, có chức năng nhiệm vụ như một ngân hàng thu gọn, thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn, cho vay, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong phạm vi
thẩm quyền cho phép.
2.2 Cơ chế cơ chế quản lý vốn tập trung và quá trình triển khai áp dụng trên
toàn hệ thống BIDV và tại BIDV Quảng Trị
Từ năm 2007, với mục đích định hướng công tác quản trị điều hành nói chung
và quản trị vốn nói riêng theo mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã quyết định
chuyển sang điều hành vốn theo Cơ chế quản lý vốn tập trung bằng công cụ định
giá chuyển vốn nội bộ FTP. Là ngân hàng đầu tiên triển khai cơ chế này trên toàn hệ
thống ngân hàng.
Ngay khi thực hiện triển khai cơ chế Quản lý vốn tập trung, BIDV đã ban
hành một hệ thống văn bản pháp quy, các công văn hướng dẫn để các Chi nhánh dễ
dàng thực hiện. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, BIDV tiếp tục ban hành các văn
bản bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm hoàn thiện cơ chế để phù hợp với thực tiễn trong
quá trình vận hành như: xây dựng cơ chế định giá FTP riêng theo 3 đối tượng là Tổ
chức kinh tế (TCKT), Định chế tài chinh (ĐCTC) và cá nhân; cơ chế FTP cho TG
KKH ổn định; cơ chế FTP riêng cho các sản phẩm có tính đặc thù....
2.2.1 Trách nhiệm của các đơn vị thuộc BIDV trong việc triển khai cơ chế
Quản lý vốn tập trung và Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ
2.2.1.1 Đối với các đơn vị thuộc Hội sở chính BIDV
Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm vốn, bao gồm:
Đầu mối theo dõi việc thực hiện cơ chế điều hành vốn theo cơ chế
Quản lý vốn tập trung và đề xuất những nội dung bổ sung, chỉnh sửa cơ chế (nếu
có) và cơ chế hỗ trợ FTP đảm bảo cơ chế điều hành vốn phát huy tác dụng.
Xác định và trình Lãnh đạo phê duyệt và công bố giá mua bán FTP phù
hợp với diễn biến lãi suất thị trường và đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại Bảng Tổng kết
tài sản của ngân hàng theo qui mô kỳ hạn, loại tiền nhằm đáp ứng mục tiêu kinh
doanh của BIDV.
Kiểm tra tính đúng đắn của số liệu, kết xuất số liệu chi phí/thu nhập
mua bán vốn nội bộ hàng tháng của các đơn vị kinh doanh từ chương trình FTP
chuyển Ban Kế toán hạch toán.
Định kỳ tính toán điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ (thủ
công) cho các đơn vị kinh doanh.
Khai thác thông tin trên hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ để
đánh giá, phân tích tác động của cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với hoạt
động quản lý Tài sản Nợ - Có toàn hệ thống BIDV
Đầu mối đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn
nội bộ đối với các yêu cầu phát triển sản phẩm thuộc Tài sản Nợ/Tài sản Có.
Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin kiểm tra, đảm bảo tính đúng
đắn của số liệu báo cáo trên chương trình FTP.
Ban Kế toán
Căn cứ bảng kê tính toán chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ hàng tháng
do Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO xác định nêu trên, thực hiện hạch toán
chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ cho các đơn vị kinh doanh.
Căn cứ bảng kê tính toán điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ
do Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO xác định nêu trên và các chứng từ kèm
theo (nếu có), hạch toán điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ cho các
đơn vị kinh doanh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
Thông báo với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO khi
bổ sung tài khoản kế toán sử dụng và phối hợp với hai đơn vị này đề xuất cơ chế
FTP áp dụng cho tài khoản mới.
Phối hợp với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO đề
xuất, điều chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo kỳ hạn
FTP đối với Tài sản Nợ - Tài sản Có không xác định kỳ hạn.
Ban Tài chính
Đầu mối phối hợp với Ban Kế toán, Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ
ALCO đề xuất, điều chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo
kỳ hạn FTP đối với Tài sản Nợ - Tài sản Có không xác định kỳ hạn.
Nghiên cứu đề xuất các phương án xử lý về cơ chế mua bán vốn đối với
các nguồn vốn/tài sản (vốn, quỹ, tài sản cố định...) của Hội sở chính giao đơn vị
kinh doanh quản lý.
Xác định và thoái trả chi phí FTP đã thu của đơn vị đầu mối/trung gian
trong hạn mức tồn quỹ tiền mặt không phải chịu chi phí FTP hàng năm.
Ban Đầu tư: Nghiên cứu đề xuất các phương án xử lý về cơ chế mua bán
vốn nội bộ đối với các sản phẩm đầu tư bằng vốn điều lệ giao đơn vị kinh doanh
quản lý.
Ban Quản lý tín dụng
Có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh
doanh thực hiện nhập đúng, đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tín dụng nhằm phản ánh
chính xác chi phí vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.
Đầu mối đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín dụng để nâng cấp, chỉnh
sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.
Trung tâm Dịch vụ khách hàng
Quản lý tài khoản, số dư tiền gửi, tiền vay của khách hàng quan hệ giao
dịch trực tiếp tại Hội sở chính, nhập đúng, đủ dữ liệu trên phân hệ tín dụng nhằm
phản ánh chính xác thu nhập, chi phí vốn nội bộ giữa Trung tâm vốn và các đơn vị
kinh doanh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
Phối hợp Ban Quản lý tín dụng hướng dẫn đơn vị kinh doanh nhập đúng,
đủ dữ liệu trên phân hệ tín dụng.
Phối hợp đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa
chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.
Ban Quản lý rủi ro tín dụng
Phối hợp Ban Quản lý tín dụng đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín
dụng để nâng cấp chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.
Phối hợp Ban Quản lý tín dụng hướng dẫn chi nhánh nhập dữ liệu trên
phân hệ Loan chính xác để việc định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay được
thực hiện theo đúng quy định tại Quy định này.
Ban Vốn & Kinh doanh vốn
Cung cấp thông tin lãi suất thị trường liên ngân hàng hàng ngày làm cơ sở
để Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO điều chỉnh giá mua/bán vốn FTP phù
hợp với điều kiện thị trường và công tác quản lý Tài sản Nợ-Có của Ngân hàng.
Phối hợp với Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu phát
triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.
Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, yêu cầu đơn vị kinh
doanh thực hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ Treasury nhằm phản ánh chính
xác kết quả thu nhập vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.
Nghiên cứu cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với các sản phẩm có sử
dụng vốn do Ban thực hiện (thuộc sổ Kinh doanh).
Các Ban Phát triển sản phẩm & Tài trợ thương mại, Ban Phát triển ngân
hàng bán lẻ, Ban Định chế tài chính, Ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp:
Phối hợp với Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu
phát triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa cơ chế, chương trình định giá chuyển vốn
nội bộ.
Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh
doanh thực hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tiền gửi nhằm phản ánh chính xác
kết quả thu nhập vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.”
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Ban Công nghệ: Phối hợp với Trung tâm Công nghệ, Ban Thông tin quản lý
& Hỗ trợ ALCO trong việc xây dựng, chỉnh sửa, vận hành Chương trình định giá
chuyển vốn nội bộ.
Trung tâm Công nghệ thông tin
Đầu mối xây dựng, chỉnh sửa Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ
theo yêu cầu của Ban Thông tin quản lý và Hỗ trợ ALCO.
Chịu trách nhiệm vận hành Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ, đảm
bảo duy trì ổn định môi trường vận hành đối với chương trình này.
Phân quyền truy cập sử dụng Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ
Quản lý tham số FTP mua/bán vốn của Chương trình định giá chuyển vốn
nội bộ, khai báo tham số mới khi có thông báo thay đổi giá FTP của cấp có thẩm
quyền.
2.2.1.2 Đối với các chi nhánh của BIDV
- Khảo sát thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing
theo chủ trương, định hướng của Hội sở chính
- Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu,
giới hạn được giao
- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; Báo cáo đề xuất với
Hội sở chính những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai cơ chế tại Chi
nhánh.
- Các đơn vị khai thác, phân tích báo cáo phục vụ cho hoạt động của đơn vị
qua chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ tại FTP.
- Các đơn vị có liên quan tại Hội sở chính trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình chịu trách nhiệm về việc quản lý, uỷ quyền sử dụng user truy cập
chương trình trong khai thác, cung cấp báo cáo.
- Trong quá trình thực hiện, chi nhánh thường xuyên kiểm tra theo dõi số
liệu, kết quả tính toán của chương trình và kịp thời phản ánh về Trung tâm vốn khi
có phát sinh trường hợp sai sót, bất hợp lý trong thực hiện
2.2.2 Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ FTP
Tr
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
57
Chương trình FTP là phần mềm hỗ trợ xem các báo cáo được cài đặt trên
website nội bộ của BIDV để phục vụ công tác báo cáo thống kê kết quả hoạt động
kinh doanh hàng ngày của chi nhánh.
Chương trình chạy trên trình duyệt Internet Explorer . Truy cập vào trang báo
cáo tại địa chỉ nội bộ của BIDV, sau đó nhập tên và mật khẩu người sử dụng được cấp
để xem báo cáo. Báo cáo có thể được chiết xuất ra file excel để tiện theo dõi, xử lý.
Hiện nay chương trình FTP đã qua nhiều lần chỉnh sửa, nâng cấp, nên đã đáp
ứng được hầu hết các yêu cầu về cơ chế, sản phẩm HĐV và cho vay, chính sách
khách hàng phù hợp với các sản phẩm tiền gửi
Các dạng báo cáo của chương trình được xây dựng theo hình thức Báo cáo
phân tích trực tuyến OLAP (On line Analytical Processing). Báo cáo OLAP cho
phép người sử dụng có thể tạo ra rất nhiều báo cáo khác nhau từ một nguồn dữ liệu
bằng cách thay đổi các cột, hàng, các điều kiện lọc số liệu của báo cáo, cho phép
xây dựng đồ thị tương tác với báo cáo đang xem.
Khi truy cập vào báo cáo nói trên người sử dụng sẽ nhìn thấy một mẫu báo
cáo được thiết kế sẵn. Để làm quen với báo cáo OLAP người sử dụng nên tự xây
dựng một báo cáo đơn giản hơn.
Các báo cáo trên chương trình FTP gồm có: Tham số FTP; Báo cáo TNCP
FTP hàng ngày; Báo cáo điều chỉnh TN/CP; Báo cáo TN/CP; Báo cáo Lãi suất
bình quân; Kiểm tra chi tiết thông tin của các khoản tiền gửi, tiền vay, GL, các
khoản tiền gửi rút trước hạn (Phụ lục III– Các báo cáo từ chương trình FTP)
Kiểm tra dữ liệu FTP đối với từng giao dịch: Chương trình cũng chiết xuất
sẵn số liệu chi tiết hằng ngày của tất các giao dịch tại từng Chi nhánh như tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền vay, các khoản mục tài sản nợ-tài sản có, với
các khoản huy động vốn mà khách hàng rút trước hạn. Nếu muốn kiểm tra thông
tin, Chi nhánh mở các file dữ liệu về các giao dịch để đối chiếu hàng ngày.
2.3 Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Trị
trong cơ chế quản lý vốn tập trung
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
2.3.1 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn (quản trị tài sản nợ) và
tín dụng (quản trị tài sản có) của BIDV Quảng Trị
2.3.1.1 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn
- Về qui mô hoạt động
Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn từ 2009 – 2012
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
So sánh
2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % +/- %
Huy động vốn
cuối kỳ 770 920 1.206 1.421 150 19,5 286 31,1 215 17,8
Huy động vốn
bình quân 672 836 1.108 1.340 164 24,4 272 32,5 232 20,9
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp – BIDV Quảng Trị
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, với việc xác định công tác huy
động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu cần đẩy mạnh thực hiện nên BIDV
Quảng Trị đã có nhiều giải pháp đồng bộ và quyết liệt để tăng số dư cũng như tốc
độ tăng trưởng cả về số dư cuối kỳ cũng như số dư bình quân. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn này: huy động vốn cuối kỳ đạt 22,8% và huy động vốn bình
quân đạt 26%, cụ thể các năm như sau:
Năm 2010, số dư huy động vốn cuối kỳ đạt 920 tỷ đồng, tăng 150 tỷ đồng,
tương đương 19,5% so với năm 2009. Số dư huy động vốn bình quân đạt 836 tỷ
đồng, tăng 164 tỷ đồng, tương đương 24,4% so với năm 2009.
Năm 2011, số dư huy động vốn cuối kỳ đạt 1.206 tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng,
tương đương 31,1% so với năm 2010. Số dư huy động vốn bình quân đạt 1.108 tỷ
đồng, tăng 272 tỷ đồng, tương đương 32,5% so với năm 2010. Trong giai đoạn này,
đây là năm có tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao nhất (trên 30%), do năm này
BIDV Quảng Trị đã phát triển được mối quan hệ với một số khách hàng là Định chế
tài chính lớn như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi
Năm 2012, số dư huy động vốn cuối kỳ đạt 1.421 tỷ đồng, tăng 215 tỷ đồng,
tương đương 17,8% so với năm 2011. Số dư huy động vốn bình quân đạt 1.340 tỷ
đồng, tăng 232 tỷ đồng, tương đương 20,9% so với năm 2011. Tuy năm 2012, tốc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
độ tăng trưởng giảm sút so với 2 năm trước, tuy nhiên số tăng tuyệt đối cũng ở mức
trên 200 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn cuối kỳ và bình quân từ 2009-2012
- Cơ cấu Huy động vốn
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2009 – 2012
Đvt: tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 So sánh % tăng trưởng
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
2010/
2009
2011/
2010
2012/2
011
HĐV CK
theo khách hàng
770 920 100 1.206 100 1.421 100 19,5 31,1 17,8
ĐCTC 23 118 12,83 375 31,09 390 27,45 413,0 217,8 4,0
TCKT 227 180 19,57 118 9,78 186 13,09 -20,7 -34,4 57,6
Dân cư 520 622 67,61 713 59,12 845 59,47 19,6 14,6 18,5
HĐV BQ
theo khách hàng
672 836 100 1.108 100 1.340 100 24,4 32,5 20,9
ĐCTC 16 115 13,76 331 29,87 385 28,73 618,8 187,83 16,31
TCKT 198 154 18,42 116 10,47 172 12,84 -22,2 -24,68 48,28
Dân cư 458 567 67,82 661 59,66 783 58,43 23,80 16,58 18,46
HĐV CK
theo loại tiền
770 920 100 1.206 100 1.421 100 19,5 31,1 17,8
VNĐ 721 862 93,70 1.140 94,53 1.368 96,27 19,6 32,3 20,0
Ngoại tệ
(qui đổi) 49 58 6,30 66 5,47 53 3,73 18,4 13,8 -19,7
770
920
1.206
1.421
672
836
1.108
1.340
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Huy động vốn cuối kỳ
Huy động vốn bình quân
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 So sánh % tăng trưởng
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
2010/
2009
2011/
2010
2012/2
011
HĐV CK
theo kỳ hạn
770 920 100 1.206 100 1.421 100 19,5 31,1 17,8
KKH 162 199 21,63 162 13,43 202 14,22 22,8 -18,6 24,7
1-3 thang 231 297 32,28 493 40,88 525 36,95 28,6 66,0 6,5
<3 - 6 tháng 143 193 20,98 243 20,15 279 19,63 35,0 25,9 14,8
<6 - 9 tháng 76 54 5,87 7 0,58 9 0,63 -28,9 -87,0 28,6
<9 - <12 tháng 9 8 0,87 5 0,41 2 0,14 -11,1 -37,5 -60,0
12 - 24 tháng 147 168 18,26 295 24,46 403 28,36 14,3 75,6 36,6
>24 tháng 2 1 0,11 1 0,08 1 0,07 -50,0 0,0 0,0
Nguồn: Phòng KHTH – BIDV Quảng Trị
Huy động vốn phân theo loại khách hàng:
Căn cứ vào đối tượng khách hàng gửi tiền, nguồn vốn huy động được phân
theo 3 đối tượng: Định chế tài chính (ĐCTC); Tổ chức kinh tế (TCKT); Dân cư.
Từ bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Quảng Trị trong cả 3 năm từ
2010 đến 2012, và có tốc độ tăng trưởng đều với mức bình quân 17,6%. Huy động
vốn từ dân cư là nguồn huy động có tình ổn định cao và tạo nền tảng vững chắc cho
hoạt động ngân hàng do đó Chi nhánh đã luôn có nhiều giải pháp để giữ vững và gia
tăng nguồn vốn này.
Huy động vốn từ Tổ chức kinh tế của BIDV Quảng Trị có tỷ trọng thấp và
không ổn định, chưa có sự nỗ lực tăng trưởng. Đặc biệt 2 năm 2010-2011, nguồn
vốn huy động của TCKT giảm mạnh (năm 2010 giảm 47 tỷ; năm 2011 giảm 62 tỷ).
Huy động vốn từ Định chế tài chính trong giai đoạn 2010 – 2012 có sự tăng
trưởng đột phá, đặc biệt năm 2011 đã tăng 257 tỷ đồng, tương đương 217,8% so với
năm 2010, và năm 2010 huy động vốn tăng 95 tỷ đồng, tương đương 413% so với
năm 2009. Và tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn vốn huy động từ đối tượng khách
hàng này giai đoạn này đạt mức rất cao 211,6%. Tỷ trọng nguồn vốn của đối tượng này
cũng đã được nâng lên đáng kể trong các năm 2011, 2012 tương ứng là 31% và 27%.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
i h
tế H
uế
61
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn cuối kỳ theo loại khách hàng giai đoạn
2010-2012
Huy động vốn theo loại tiền tệ
Trong nghiệp vụ huy động vốn, BIDV Quảng Trị tập trung huy động vốn chủ yếu
vào loại tiền VND, chiếm tỷ trọng bình quân từ 94%-96%. Tốc độ tăng trưởng bình
huy động vốn bình quân loại tiền VND giai đoạn này đạt mức 23,9%. Năm 2011,
lượng vốn VND có sự gia tăng lớn nhất, vơi số tăng đạt 278 tỷ, tương ứng 32,3%.
Bên cạnh đó, BIDV Quảng Trị cũng triển khai các sản phẩm huy động vốn đối
với các loại ngoại tệ khác. Riêng tiền gửi có kỳ hạn BIDV Quảng Trị chỉ huy động
2 loại ngoại tệ là USD và EURO. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ ngoại tệ (qui
đổi) chiếm rất thấp, chỉ từ 4%-6% trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Huy động vốn theo kỳ hạn
Trong phân loại theo kỳ hạn, nguồn vốn huy động được phân ra 7 loại kỳ hạn
để phân tích gồm huy động vốn Không kỳ hạn (KKH) và 6 loại kỳ hạn.
Trong giai đoạn 2010-2012, huy động vốn không kỳ hạn tuy có sự tăng
trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức thấp chỉ đạt 9,6% và có sự biến
động lớn, năm 2011 có sự sụt giảm mạnh về mức của năm 2009. Nguồn vốn không
kỳ hạn đóng vai trò rất quan trọng trong kết cấu nguồn thu nhập từ huy động vốn vì
có chí phí trả lãi thấp, trong khi bán với giá FTP cao. Do đó đây là một điểm cần
lưu ý để có các chính sách huy động khi áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung.
Đối với các kỳ hạn ngắn hạn khác, nguồn vốn huy động chủ yếu tập trung
vào các kỳ hạn ngắn hạn (dưới 12 tháng), đặc biệt là kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng
chiếm tỷ trọng qua 3 năm lần lượt là 32%, 41%, 37% trong tổng nguồn vốn và kỳ
hạn từ 3 đến dưới 6 tháng chiếm tỷ trọng qua 3 năm xung quanh mức 20%. Hai loại
Tr
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
62
kỳ hạn trên có mức tăng trưởng bình quân qua các năm tương đối cao trên 25%. Các
các kỳ hạn ngắn hạn khác có mức tăng trưởng âm và tỷ trọng nhỏ, càng giảm dần
qua các năm.
Đối với nguồn vốn trung dài hạn từ 12 tháng trở lên, mặc dù thị trường có
nhiều biến động nhưng BIDV Quảng Trị vẫn đảm bảo được số dư tại các kỳ hạn
trung dài hạn, số dư huy động kỳ hạn từ 12 tháng trở lên có sự tăng trưởng đều và ở
mức cao. Riêng 2 năm 2011 - 2012 số tăng trưởng tuyệt đối đều ở mức trên 100 tỷ
đồng. Tỷ trọng của kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đã có sự tăng trương mạnh, đến năm
2012 tỷ trọng đạt mức 28% so với tổng nguồn vốn.
- Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng Trị theo cơ chế quản lý vốn tập trung
trong giai đoạn 2010-2012 có nhiều thuận lợi. Do trong giai đoạn này BIDV tập
trung mạnh mẽ các chủ trương, chính sách, cơ chế động lực thông qua việc áp dụng
giá mua vốn FTP của Chi nhánh với mức cao, nên Chi nhánh có điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng manh hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh
và thuận lợi có được thì BIDV Quảng Trị cũng đang gặp phải những khó khăn hạn
chế nhất định như sau: Các ngân hàng trên địa bàn có sự cạnh tranh mạnh mẽ về nền
khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Các ngân hàng này thường xuyên lôi kéo
khách hàng của chi nhánh bằng các hình thức khuyến mãi quà tặng, tiền mặt với tần
suất nhiều và số lượng lớn dẫn đến thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn có
nguy cơ bị sụt giảm. Tỷ trọng huy động vốn khách hàng doanh nghiệp/tổng nguồn vốn
huy động ngày càng sụt giảm do kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn, đầu tư công giảm
sút. Do cơ chế FTP tập trung mua giá cao với các kỳ hạn ngắn hạn nên dẫn đến nguy
cơ mất cân đối các loại kỳ hạn dài. Giá mua FTP với đối tượng dân cư thường cao
hơn với các đối tượng khách hàng khác đã tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng huy
động vốn dân cư, tuy nhiên chưa tạo nên động lực để phát triển công tác huy động vốn
với các khách hàng tổ chức, doanh nghiệp.
2.3.1.2 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
Qui mô hoạt động tín dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
63
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Trị giai đoạn 2009 – 2012
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
So sánh
2010-2009
So sánh
2011-2010
So sánh
2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % +/- %
Dư nợ tín dụng
cuối kỳ 1.054 1.214 1.387 1.542 160 15,2 173 14,3 155 11,2
Dư nợ tín dụng
bình quân 870 1.015 1.231 1.397 145 16,7 216 21,3 166 13,5
Nguồn: Phòng KHTH – BIDV Quảng Trị
Giai đoạn 2010 -2012, hoạt động tín dụng của Chi nhánh mặc dù có tăng
trưởng nhưng tốc độ tăng bình quân ở mức trung bình chỉ đạt 13,5%, tương ứng số
tuyệt đối khoảng 160 tỷ đồng/năm, và tốc độ tăng trưởng giảm dần qua các năm, từ
mức 15,2% năm 2010 đã tụt giảm xuống chỉ còn 11,2%. Hoạt động cho vay trong
giai đoạn này gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên nhiều
khách hàng doanh nghiệp rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh đình trệ, hàng tồn
kho lớn, không thể tiêu thụ, hoạt động đầu tư công bị cắt giảmSức mua giảm, họa
động tiêu dùng cá nhân không phát triển mạnh.
Riêng tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân của giải đoạn này ở mức
khá, đạt bình quân 17,1%. Có được điều này, là do BIDV Quảng Trị đã tích cực
triển khai cho vay ngay từ đầu các năm góp phần tăng số dư bình quân của năm đó.
So với trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV
Quảng Trị cao hơn khoảng 5%, và qui mô dư nợ qua các năm đều xếp thứ 2 sau
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị
So với khu vực Bắc Trung Bộ thì qui mô dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong
giai đoạn này thường xếp vị trí thứ 5 trong tổng số 11 Chi nhánh, sau các Chi nhánh
Nghệ An, Quảng Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh. Và tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh
cũng tương đương với các Chi nhánh trong khu vực.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
Biểu đồ 2.3: Biến động dư nợ tín dụng giai đoạn 2009-2012
Các chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng giai đoạn 2009 – 2012
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh % tăng trưởng Tốc độ
tăng
trưởng
BQ
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
2010/
2009
2011/
2010
2012
/2011
Dư nợ TD CK
theo khách hàng 1.054 1.214 100 1.387 100 1.542 100 15,2 14,3 11,2 13,5
TCKT 901 1.044 86,00 1.195 86,15 1.290 83,63 15,9 14,5 7,9 12,8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hat_trien_viet_nam_chi_nhanh_quang_tri_3157_1909223.pdf