MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN. 3
1.1 Cơsởhình thành đềtài . 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 4
1.3 Phương pháp nghiên cứu . 4
1.4 Ý nghĩa .5
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ THUYẾT . 5
2.1 Quản trịchất lượng dịch vụ:. 5
2.1.1 Các yếu tốquyết định chất lượng dịch vụ: . 5
2.1.2 Đo lường chất lượng dịch vụ: . 5
2.2 Nghiên cứu marketing: . 7
2.2.1 Giới thiệu thang đo SERVQUAL: . 7
2.3 Phương pháp luận dựbáo nhu cầu dịch vụBưu Chính. 7
2.4 Phương pháp thu thập sốliệu sơcấp: . 8
2.4.1 Bảng câu hỏi: . 8
2.4.2 Mẫu: . 8
2.4.3 Cách thức nghiên cứu: . 9
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP . 12
3.1. Tổng quan vềVNPT và Bưu Chính Việt Nam chi nhánh An Giang . 12
3.2 Giới thiệu dịch vụchuyển tiền: . 14
3.3 Tổng quan vềthịtrường bưu chính (Phân tích các yếu tốtác động đến hoạt động
dịch vụchuyển tiền của VNPT An Giang): . 16
3.3.1 Tổng quan thịtrường chuyển tiền của Bưu Chính: . 16
3.3.2 Tác động của các yếu tốbên ngoài đến dịch vụChuyển tiền của Bưu Chính An
Giang: . 17
3.3.3 Lợi ích dịch vụchuyển tiền mang lại: . 19
Chương 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DỊCH VỤ
CHUYỂN TIỀN 2007 . 20
4.1 Kết quảhoạt động kinh doanh năm 2007: .27
4.2. Định hướng và mục tiêu của doanh nghiệp: . 22
Chương 5: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU. 23
5.1 Đánh giá của khách hàng vềchất lượng dịch vụ: .25
5.2Xu hướng sửdụng dịch vụchuyển tiền của khách hàng: . 27
Chương 6: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DỊCH VỤCHUYỂN TIỀN CỦA BƯU CHÍNH
AN GIANG . 30
6.1 Điểm mạnh của dịch vụchuyển tiền . 30
6.2 Điểm yếu: . 30
6.3 Cơhôi: . 31
6.4 Nguy cơ: . 32
6.5 Giải pháp đối với dịch vụchuyển tiền của Bưu Chính An Giang (Kết hợp các yếu tố:
cơhội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu – Ma trận SWOT): . 33
6.6.1 Dịch vụ“Môi giới hàng hóa trực tuyến”: . 34
6.6.2 Dịch vụ“Lệnh chuyển tiền” (Money order): . 37
Chương 7: KẾT LUẬN . . 3
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3184 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng là doanh nghiệp tham gia. Đây là một thế mạnh đem lại nguồn thu
lớn cho các ngân hàng.
(Theo SGGP)
- Như vậy, có thể nói hiện nay các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh lớn và cũng là đối thủ
cạnh tranh tực tiếp trong lĩnh vực chuyển tiền của Bưu Chính Việt Nam nói chung và Bưu Chính
An Giang nói riêng.
- Không chỉ có ngân hàng, mà viễn thông cũng tham gia vào hoạt động chuyển tiền (tuy
nhiên nó mang tính chất hổ trợ cho các ngân hàng). Như vậy, VNPT sẽ phảo đối mặt với nhiều
khó khăn hơn nữa trong việc cạnh tranh giành khách hàng.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
17
- Về phía khách hàng, sự chọn lựa thiên về ngân hàng nhiều hơn và Bưu Chính chỉ đáp ứng
nhu cầu cho nhóm khách hàng còn lại. Đó là chưa kể hình thức chuyển tiền thông qua dịch vụ
vận tải (điển hình là Công Ty vận tải MaiLinh).
Vậy, câu hỏi đặt ra cho dịch vụ Chuyển tiền của Bưu Chính là làm thế nào để dịch vụ
Chuyển tiền phát triển cả về chất lượng và khách hàng?
3.3.2 Tác động của các yếu tố bên ngoài đến dịch vụ Chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang:
a) Vĩ mô:
• Kinh tế:
Các yếu tố kinh tế Cơ hội Nguy cơ
- Việt Nam là
thành viên của tổ chức
thương mại thế giới
WTO.
- Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP): tốc
độ tăng trưởng kinh tế
2007 tăng 8.44%, đây
là một con số không
nhỏ.
- Mức sử dụng
dịch vụ: có gia tăng
nhiều trong ngân hàng
những năm gần đây(?),
mức sử dụng dịch vụ
tỷ lệ thuận với sự phát
triển kinh tế.
- Sự phát triển
thị trường tài chính: thị
trường chứng khoán,
bảo hiểm, tiết kiệm,…
đã kéo theo sự phát
triển của hệ thống
ngân hàng trong và
ngoài nước.
- Kinh tế Việt
Nam phát triển theo xu
hướng phát triển của
thế giới, hình thức
kinh doanh trực tuyến
ngày một phát triển và
hoàn thiện.
- Học hỏi thêm kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh chuyển tiền nhanh.
- Gia tăng đầu tư
trong ngoài nước, gia tăng
nhu cầu chuyển tiền là cơ hội
để ngành Bưu Chính gia
tăng giá trị khách hàng.
- Đối với sự phát
triển của thị trường tài chính,
đặt biệt là hệ thống thẻ ATM
quả thật nó là một trở ngại
lớn cho dịch vụ chuyển tiền
của Bưu Chính. Tuy nhiên,
theo tôi việc tận dụng “khe
hở” của một thị trường mà
bản thân Bưu Chính khó có
thể cạnh tranh trực tiếp để
tồn tại là một cơ hội, và điều
quan trọng là xác định được
“khe hở” đó là gì? ở đâu?
Và tận dụng như thế nào?
- Sự đa dạng trong
kinh doanh kéo theo sự đa
dạng các loại hình dịch vụ,
đây cũng là cơ hội để VNPT
nhìn lại chính mình và có các
gải pháp thích hợp để tồn tại
và phát triển, đặt biệt đối với
dịch vụ chuyển tiền.
- Trong những năm tới, thị
trường các dịch vụ bưu chính
cũng sẽ bị chia sẻ bởi nhiều nhà
khai thác trong và ngoài nước.
Việc Bưu chính Việt Nam bắt
buộc phải chia sẻ thị phần với
nhiều nhà khai thác trong và
ngoài nước là điều hiển nhiên.
Cạnh tranh đồng thời với đối
thủ là các công ty nươc ngoài và
các ngân hàng trong nước.
- Kinh tế phát triển, kéo theo
sự phát triển về nhận thức và
mức sử dụng dịch vụ cũng như
nhu cầu chuyển tiền cũng gia
tăng. Khách hàng sẽ dễ dàng
nhận ra nhà cung cấp nào mang
đến cho họ sự tiện lợi hơn, khi
đó thương hiệu VNPT không
còn là nhà cung cấp dịch vụ
duy nhất nữa.
- VNPT sẽ phải chịu áp lực
cạnh tranh lớn từ mọi phía:
Ngân hàng, viễn thông, vận tải,
các dịch vụ tiềm ẩn và các công
ty nước ngoài (theo đúng như
những gì Việt Nam đã đàm
phán với các bên khi gia nhập
WTO: cho phép thành lập công
ty Bưu Chính với 100% vốn
nước ngoài)
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
18
• Các yếu tố về Bưu Chính
Các yếu về Bưu Chính Điểm mạnh Điểm yếu
- Mạng lưới Bưu
Chính: rộng khắp
- Giá cước
- Thị hiếu thói quen
tiêu dùng
- Chất lượng phục vụ
của bưu Chính
- Hệ thống mạng lưới
phân phối của VNPT là
điểm mạnh so với bất kỳ
công ty nào ở Việt Nam, nó
giúp VNPT hạn chế các chi
phí và phục vụ được khách
hàng ở mọi miền đất nước,
dù là vúng sâu, vùng xa.
Đây là nhược điểm của các
ngân hàng.
- Thói quen ảnh
hưởng rất lớn đối với dịch
vụ chuyển tiền của Bưu
Điện, bởi lẽ VNPT đã tồn
tại độc quyền trong suốt
thời gian dài.
- Giá cước lại là yếu
tố khiến khách hàng dần
dần chuyển sang gởi tiền
qua ngân hàng với giá cước
gần như miễn phí. Trên
thực tế, chính giá cước là
yếu tố khiến khách hàng
phải đắng đo, chọn lựa và là
mối quan tâm hàng đầu khi
sử dụng dịch vụ.
• Nhân khẩu, văn hoá, xã hội
Các yếu tố nhân khẩu,
văn hoá, xã hội.
Cơ hội Nguy cơ
- Nhân khẩu: dân số:
2.170.200 người; mật độ:
637.1 người/km2; nông
thôn:80%, thành thị 20%
(Nguồn: Tổng cục thống kê,
n_Giang)
- Cơ cấu xã hội: dân tộc:
Kinh, Hoa, chăm, Khrme.
- Môi trường pháp lý:
được thành lập công ty kinh
doanh bưu chính với 100%
vốn nước ngoài; đẩy mạnh
phát triển du lịch và các ngành
nghề mang đậm chất văn hoá,
truyền thống; đẩy mạnh hệ
thống thẻ ATM hướng tới xu
hướng mọi người đều thanh
toán thông qua sự quản lý của
ngân hàng.
- Nông thôn là lợi thế của bưu
chính bởi hệ thống mạng lưới dày đặc,
nơi mà các ngân hàng không về tới.
- Du lịch phát triển là cơ hội để
bưu chính an giang mở rộng loại hình
dịch vụ phục vụ khách du lịch. Nếu đối
với du khách, thẻ ATM là điều kiện
thuận lợi nhất cho việc cất giữ tiền thì
đó cũng là cơ hội để bưu chính xây
dựng và phát triển dịch vụ hổ trợ du
khách trong việc quản lý tiền mặt.
- Bên cạnh tiềm năng du lịch, kinh
tế và các loại hình kinh doanh khác đều
là cơ hội để bưu chính có thể phát huy
thế mạnh hiện có về thương hiệu, tài
chính, nhân lực và hệ thống chi nhánh
để mở rộng dịch vụ cạnh tranh với đối
thủ hoặc tận dụng các khoản trống của
thị trường.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
19
• Công nghệ
Các yếu tố công nghệ Cơ hội Nguy cơ
- Công nghệ viễn
thông, tin học: Sự phát triển
mạnh mẽ của yếu tố này
trong những năm gần đây
cho phép sử dụng các
phương thức truyền đưa
thông tin mới,
- Internet: mấy năm
gần đây, internet là phương
tiện thông tin được sử dụng
phổ biến không chỉ cho viêc
thu thập các thông tin, chat,
mail,… mà còn là phương
tiện để kinh doanh.
- Kinh doanh qua
internet cần rất nhiều sự hổ
trợ từ phía bưu điện. Ví dụ:
chuyển phát nhanh, bưu
phẩm, bưu kiện, …nếu bưu
chính biết cách nắm bắt và
không để khách hàng thuộc
về các đối thủ.
- Kinh doanh qua
internet cũng cần việc
thanh toán hoá đơn, bưu
điện có thể tận dụng yếu tố
này để giành lấy khách
hàng từ phía ngân hàng?
Trong khi bưu chính hoàn
toàn có thể cạnh tranh trong
lĩnh vực này.
- Việc gửi và nhận
tiền không cần thiết phải
theo đường chuyển phát
thông thường, phần nào đã
ảnh hưởng tới nhu cầu sử
dụng dịch vụ bưu chính. Ví
dụ: các ngân hàng hiện
đang sử dụng mạng di động
cho việc chuyển khoản đối
với khách hàng có tài khoản
trong ngân hàng.
3.3.3 Lợi ích dịch vụ chuyển tiền mang lại:
- Phục vụ nhu cầu chuyển tiền nhanh (bảo đảm) cho khách hàng, đây là dịch vụ xuất hiện
sớm và tồn tại lâu đời khi có sự hình thành ngành Bưu chính Việt Nam.
- Đáp ứng nhu cầu cho khách hàng ở mọi miền đất nước, từ thành thị đến nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới. Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của người dân, Bưu
Chính còn mang lại sự thuận tiện trong việc chuyển phát cho người dân ở những nơi xa xôi nhất
bởi mạng lưới phân phối dày đặc, rộng và hiện đại.
- Chuyển tiền nhanh là dịch vụ mang đến sự an toàn cho người gởi và cả người nhận. Điều
này dể hiểu khi khách hàng đến thực hiện giao dịch phải hoàn tất các thủ tục theo quy định. Ví
dụ: người nhận phải mang theo giấy chứng minh nhân dân và không thể thay thế giấy chứng
minh nhân dân với bất kỳ loại giấy tùy thân nào, hoặc người nhận phải ít nhiều trả lời với giao
dịch viên tên hoặc một số thông tin về người gởi, hoặc người gởi phải điền đầy đủ các thông tin
để tiện cho Bưu Điện trong việc cung cấp những thông tin phản hồi,…
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
20
Chương 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN 2007
4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang 2007:
Đơn vị tính: đồng
Bảng 4.1: kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển tiền Thành Phố Long Xuyên (Năm 2007)
ĐVT: Đồng
Tháng Tiền gởi Cước (VAT)
1 3,715,379,000 35,585,863
2 3,382,186,200 37,468,344
3 5,321,844,500 38,536,149
4 5,778,510,700 43,021,147
5 5,628,641,340 38,865,123
6 4,065,042,401 35,795,166
7 3,684,817,801 34,836,087
8 3,561,090,074 37,022,314
9 780,433,000 35,326,528
10 4,161,533,100 37,962,491
11 4,907,603,000 42,562,347
12 5,352,238,300 44,171,143
Tổng 50,339,319,416 461,152,702
(Nguồn: Bưu Chính An Giang)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh chuyển tiền Bưu Chính An Giang, chúng ta thấy
có một số đắc điểm sau: Không đồng nhất giữa số tiền gởi và tiền cước thu về, điều này dể hiểu
vì cước phí không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền gởi, mà còn phụ thuộc vào nơi nhận, nơi nhận
càng xa thì cước phí càng cao (chi tiết ở phần giới thiệu dịch vụ) nên đôi khi số tiền gởi cao
nhưng cước phí lại thấp. Một đặt điểm nữa là có sự chênh lệch giữa các tháng trong năm, chênh
lệch nhiều ở phần số lượng tiền gởi và không chênh lệch nhiều ở phần cước phí.
Nhìn vào hai biểu đồ hình 3 và hình 4 chúng ta khó có thể xác định được chính xác nguyên
nhân của sự tăng giảm cũng như dự báo cho năm tiếp theo vì nó luôn có sự đột biến mà không
tuân theo “quy luật” nào cả. Ví dụ: không có sự khác nhau giữa những tháng cuối năm và đầu
năm hoặc giữa năm. Song, nó lại có sự khác nhau rõ rệt giữa hai năm liền kề nhau (hình 3). Theo
tôi, một số cái không đồng nhất như vậy thể hiện:
- Khách hàng không ổn định và chiếm thị phần không cao. Bởi vì, nếu thị phần chuyển
tiền của VNPT lớn thì doanh số sẽ có múc ổn định tương đối và có khả năng dự báo cho các năm
tiếp theo dựa trên một số nguyên tắc nhất định (đặc điểm của khách hàng). Trong khi trên thị
trường chuyển tiền, hàng ngày có rất nhiều các cuộc trao đổi được diễn ra (đặt biệt là thanh toán),
và lượng tiền trao đổi là không nhỏ. Con số mà tôi cung cấp ở trên chiếm một con số rất nhỏ
trong lưu lượng tiền trên thị trường chuyển tiền.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
21
- Khách hàng chuyển tiền với mục đích chính: chuyển tiền cho người thân, bạn bè (đa
phần là gởi tiền cho sinh viên xa nhà, hoặc cho gia đình có người lớn tuổi, hoặc các nhu cầu
chuyển tiền phát sinh giữa các nhân với nhau, hoặc một trong hai đối tượng không có tài khoản
tại các ngân hàng). Hầu hết các đối tượng khách hàng chỉ thực hiện chuyển tiền khi có nhu cầu
phát sinh và nhu cầu này không thường niên, liên tục. Thông thường, đối với các dạng chuyển
tiền dưới hình thức thanh toán đi đôi với hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời rộng hơn là
đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế nói chung ở địa phương đó (cụ thể là An Giang), dể quản
lý và dự báo nhu cầu khách hàng cũng như đo lường được mức độ biến động của thị trường.
Trong khi lượng khách hàng này hiện nay phần lớn đã thuộc về các ngân hàng.
Biểu đồ 4.1: Thể hiện mức tiền gởi của Bưu Chính An Giang 2007
Biểu đồ thể hiện mức tiền gởi 2007
0
1000000000
2000000000
3000000000
4000000000
5000000000
6000000000
7000000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Ti
ền
gở
i
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
22
Biểu đồ 4.2: thể hiện mức cước (VAT) của Bưu Chính An Giang 2007
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
40,000,000
45,000,000
Cước
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Biểu đồ thể hiện mức cước (VAT) 2007
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2007 của dịch vụ chuyển tiền nhanh
không có biến động nhiều, và cũng không biến động lớn so với các năm trước. Thậm chí so với
ngân hàng thì doanh thu (cước phí) từ hoạt động này mang về tạo cho Bưu Chính một khoản thu
nhập tương đối lớn (cao nhất trong tất cả các dịch vụ của Bưu Chính). Trong khi, dịch vụ chuyển
tiền của ngân hàng qua hệ thống thẻ ATM chỉ là một dịch vụ hổ trợ (cộng thêm) của các ngân
hàng. Do vậy, vấn đề tôi muốn đề cập ở đây là làm thế nào để giữ và gia tăng khách hàng trong
khi ưu thế của lĩnh vực chuyển tiền đang dần dần nghiêng về phía các ngân hàng.
Trên thực tế, tuy dịch vụ chuyển tiền nhanh là dịch vụ có doanh thu cao nhất trong tất cả các
dịch vụ của Bưu Chính nói chung và Bưu Chính An Giang nói riêng. Song, đó lại là con số
“khiêm tốn”so với hệ thống Bưu Chính (hệ thống cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân viên, hệ thống
truyền thông, thông tin,…) và trong năm 2007, tổng thu nhập của Bưu Chính chỉ chiếm 5% trong
tổng thu nhập của VNPT (95% còn lại là thu nhập của Viễn Thông), phần chi phí cho các hoạt
động Bưu Chính (kể cả hoạt động công ích) do Viễn Thông “bù lỗ”. Cuối 2007, VNPT chính
thức tách ra thành Tổng Công Ty Bưu Chính và Tổng Công Ty Viễn Thông, độc lập trong vấn đề
thu chi. Do đó, con số trên vẫn còn là một mối lo ngại lớn đối với Bưu Chính An Giang.
4.2. Định hướng và mục tiêu của doanh nghiệp:
- Gia tăng doanh thu trong tất cả các dịch vụ (không riêng gì dịch vụ chuyển tiền) để đảm
bảo có lợi nhuận.
- Nghiên cứu và cho ra đời một số dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu khách hàng hiện tại
của khách hàng.
- Đánh giá lại chất lượng dịch vụ hiện tại.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
23
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang
:
Bảng 2 là kết quả khảo sát 60 khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính
An Giang.
Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang gói gon
trong 5 yếu tố như tôi đã trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu đó là: sự tin tưởng, sự phản
hồi, sự cảm thông, sự đảm bảo, sự hữu hình.
Nhìn chung, khách hàng hài lòng với dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang chỉ với
một mức độ nhất định và với một vài yếu tố chứ không phải tất cả các yếu tố.
Hầu như, các đánh giá được rải đều trong khoản 3 đến 7, một vài ý kiến thiêng về 1 và 2.
Đặt biệt là không có đánh giá nào lên đến 40% cho đánh giá 7.
Bảng 5.1: Sự tin tưởng của khách hàng giành cho dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang.
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5 6 7
Sự tin tưởng
Luôn thực hiện lời hứa với khách hàng. 0 0 6.7 11.7 15 43.3 23.3
Luôn sẵn sàng giải quyết giúp khách hàng khi gặp trở ngại 6.7 0 11 20 21.7 35 5
Làm bạn hài lòng ngay từ lần chuyển tiền đầu tiên. 0 8.3 15 26.7 8.3 15 26.7
Thời gian BCAG thực hiện Chuyển tiền đúng như đã hứa. 10 5 6.7 13.3 36.7 20 18.3
Mức độ sai sót của BCAG đối với dịch vụ Chuyển tiền rất ít. 0 10 6.7 6.7 3.3 36.7 36.7
(Nguồn: Thống kê)
Sự tin tưởng thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính xác những gì đã hứa với
khách hàng, đó là cung cấp dịch vụ đúng hạn, đúng cách và không có lỗi. Đối với Bưu Chính An
Giang, Sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ chuyển tiền còn rất nhiều hạn chế.
- Nhất là yếu tố “thời gian thực hiện chuyển tiền”: có đến 10% khách hàng cho rằng “thời
gian thực hiện chuyển tiền” không đúng như đã hứa, và 37% khách hàng chấp nhận ở mức trên
trung bình. 10% khách hàng là một con số không nhỏ và nó cũng thật sự nghiêm trọng đối với sự
tin tưởng của khách hàng giành cho dịch vụ.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
24
Thoi gian thuc hien dung nhu da hua
7654321
Fr
eq
ue
nc
y
20
15
10
5
0
Thoi gian thuc hien dung nhu da hua
- Yếu tố “luôn sẵn sàng giải quyết giúp khách hàng khi gặp trở ngại”: có 6.7% số người
hoàn toàn không đồng ý và chỉ có 5% số người chấp nhận ý kiến này. Đây cũng là yếu tố có số
điểm hoàn toàn đồng ý thấp nhất. Đồng nghĩa với việc khi có trở ngại trong việc chuyển tiền thì
khách hàng luôn có khó khăn khi giải quyết trở ngại đó và sự hổ trợ của Bưu Điện là rất ít. Đối
với dịch vụ, chúng ta khó có thể đo lường được mức độ không hài lòng, sai sót của khách hàng
như thế nào. Song, nhìn nhận và đánh giá về mặt cảm tính là rất nhạy cảm đối với khách hàng và
ảnh hưởng không nhỏ đến nhà cung cấp dịch vụ. Thật vậy, cái khách hàng nhìn nhận ở đây không
hoàn toàn là nhân viên giúp họ đạt được gì trong giao dịch mà còn là cách nhân viên đó giúp họ
như thế nào? Và có giúp họ hoàn thành các trở ngại vởi múc độ thoả mãn cao hay không? Hay họ
lại thấy giống như họ phải vừ thực hiện xong một phiên giao dịch đầy phiền toái. Và với đánh giá
của khách hàng sau khi điều tra thì Bưu Chính đã không mang sự hài lòng cao cho khách hàng.
Biểu đồ 5.2: Bưu Chính An Giang giải quyết giúp khách hàng khi gặp trở ngại
Luon giai quyet giup khach hang khi gap tro ngai
765431
Fr
eq
ue
nc
y
25
20
15
10
5
0
Luon giai quyet giup khach hang khi gap tro ngai
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
25
Đó là hai yếu tố nổi bật nhất trong 5 yếu tố thể hiện sự tin tưởng, bên cạnh 3 yếu tố được
khách hàng chấp nhận cao (như bảng 2). Song, sự tin tưởng của khách hàng là nhân tố quan trọng
đối với dịch vụ chuyển tiền và cả với dịch vụ khác.
Bảng 5.2: Sự phản hồi của khách hàng giành cho dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang.
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5 6 7
Sự phản hồi
Thông báo cho bạn biết khi thời gian người nhận nhận tiền gửi. 6.7 8.3 3.3 30 15 11.7 25
Nhân viên Chuyển tiền nhanh chóng hoàn tất thủ tục cho bạn. 0 6.7 10 16.7 35 21.7 10
Sự phản hồi nói chung là không có vấn đề nghiêm trọng đối với dịch vụ, hai con số 6.7% và
10% tuy là hai con số không nhỏ, nhưng vẫn còn một số yếu tố khách mức độ nghiêm trọng cao
hơn.
Bảng 5.3: Sự đảm bảo của khách hàng giành cho dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang.
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5 6 7
Sự đảm bảo
Bạn luôn hài lòng với cách tiếp đón của nhân viên Chuyển tiền. 16.7 25 15 6.7 28.3 8.3
Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn. 10 6.7 25 16.7 26.7 15
Bạn luôn cảm thấy an toàn khi thực hiện dịch vụ. 3.3 23.3 18.3 21.7 33.3
Nhân viên đủ hiểu biết để trả lời các thắc mắt của bạn về nghiệp vụ. 6.7 6.7 10 11.7 28.3 20 16.7
Về mặt đảm bảo khi thực hiện dịch vụ có tới 33.3% khách hàng chấp nhận tính an toàn cao.
Tuy nhiên “cách tiếp đón của nhân viên” lên tới 16.7% khách hàng không hài lòng.
Biểu đồ 5.3: đánh giá cách tiếp đón nhân viên của khách hàng
Hai long voi cach tiep don cua nhan vien
765432
Fr
eq
ue
nc
y
20
15
10
5
0
Hai long voi cach tiep don cua nhan vien
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
26
Ở các yếu tố khác cũng có phản ánh tương tự:
Bảng 5.4: Sự đảm bảo của khách hàng giành cho dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang.
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5 6 7
Sự cảm thông
Luôn niềm nở khi nhận ra sự trở lại thực hiện giao dịch của bạn. 23 6.7 6.7 28.3 16.7 8.3 10
Bạn luôn hài lòng về giờ giấc làm việc của dịch vụ. 5 16.7 26.7 18.3 8.3 25
Sự hữu hình
Bạn luôn thấy thoải máy với không gian nơi bạn thực hiện giao
dịch. 11.7 16.7 10 16.7 16.7 28.3
Nhân viên Chuyển tiền của BCAG ăn mặt rất tươm tất. 10 13.3 3.3 20 25 28.3
Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng nơi thực hiện giao dịch hiện đại. 6.7 15 11.7 11.7 25 30
Các thông báo, báo, ảnh liên quan giúp bạn hiểu hơn về dịch vụ. 13 8.3 16.7 23.3 13.3 8.3 16.7
Bên cạnh các đánh giá cao về một số yếu tố như đã kể trên vẫn có các yếu tố được đánh giá
thấp như:
- Báo ảnh liên quan đến dịch vụ nhằm giúp cho khách hàng hiểu hơn về dịch vụ lại không
được đáp ứng (có đến 13% khách hàng đánh giá 1), đối với điểm số 1 thì 13% là một con số
không nhỏ.
Biểu đồ 5.4: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ chuyển tiền
Thong bao, anh, bao lien quan den dich vu giup ban hieu hon ve dich vu
7654321
Fr
eq
ue
nc
y
12.5
10.0
7.5
5.0
2.5
0.0
Thong bao, anh, bao lien quan den dich vu giup ban hieu hon ve dich vu
- Nhân viên niềm nở khi nhận ra sự trở lại của khách hàng, yếu tố này có 23% khách hàng
phủ nhận và cho điểm 1, đây là điều không thể chấp nhận được đối với các nhà cung cấp dịch vụ
nói chung và Bưu Chính An Giang nói riêng. Đây là yếu tố làm gia tăng giá trị khách hàng mà cụ
thể là nâng cao vị thế của khách hàng.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
27
Biểu đồ 5.5: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ chuyển tiền
Nhan vien luon niem no khi nhan ra su tro lai cua ban
7654321
Fr
eq
u
e
n
cy
20
15
10
5
0
Nhan vien luon niem no khi nhan ra su tro lai cua ban
Trong 5 yếu tố của chất lượng dịch vụ thì Bưu Chính An Giang hầu như đều bị khách hàng đánh
giá thấp ở một vài yếu tố. Duy có sự tin tưởng thì không có đánh giá 1 nhưng lại không có đánh
giá cao ở đánh giá 7 (5%), nghĩa là ở mức độ tin tưởng của khách hàng giành cho dịch vụ chỉ ở
mức trung bình, chấp nhận được.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang cần phải được củng cố lại
một số yếu tố như tôi đã trình bày ở trên, đồng thời nâng cao hầu hết các yếu tố khác do đánh giá
chung của khách hàng chỉ dao động trong khoản 3 đến 6 không tương xứng với giá trị hiện có
của thương hiệu và cơ sở vật chất mà nhà nước đã đầu tư.
5.2 Xu hướng sử dụng dịch vụ chuyển tiền của khách hàng:
5.2.1 Đánh giá của khách hàng về chất lượng của các dịch vụ chuyển tiền khác:
Bảng 2 là ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng của ba dịch vụ: chuyển tiền qua
ATM, xe khách và người quen (3 loại hình dịch vụ phổ biến nhất).
Kết quả cho thấy đánh gía cao nhất thuộc về dịch vụ chuyển tiền ATM. Hầu hết các đánh giá
đều có trên 50% số lượng người đồng ý, về khoản thủ tục và chi phí đánh giá đến 80%, ké đến là
nhanh và hiệu quả.
Trên thực tế, chuyển tiền qua hệ thống thẻ ATM xét về thời gian giao dịch chỉ thực hiện trong
khoản thời gian 1 giờ, không tốn chi phí nếu người gởi và người nhận có cùng hệ thống ngân
hàng, thủ tục chỉ đơn giản là một thẻ ATM do ngân hàng cấp, các thủ tục khác chỉ được trình và
xét duyệt ở lần đầu tiên khi khách hàng làm thẻ. Do vậy, đánh giá cao thiên về ATM là lẽ hiển
nhiên.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
28
Bảng 5.5: đánh giá của khách hàng về các dịch vụ chuyển tiền khác.
Ưu điểm Khuyết điểm
Đặc điểm
Kết
quả % Đặc điểm
Kết
quả %
Thủ tục gọn nhẹ 80 Hay gặp sự cố 26.7
Chi phí thấp 80
Địa điểm không thuận
lợi 31.7
An Toàn 56.7 Cần có sự hiểu biết 15
Nhanh 78.3 Giới hạn số tiền 11.7
ATM Thuận lợi 53.3 Không tiện lợi 3.3
Thủ tục gọn nhẹ 20 Hay gặp sự cố 25
Chi phí thấp 3.3
Địa điểm không thuận
lợi 15
An Toàn 6.7 Cần có sự hiểu biết 10
Nhanh 35.5 Giới hạn số tiền 11.7 Xe
Khách Thuận lợi 16.7 Không tiện lợi 51.7
Thủ tục gọn nhẹ 18.3 Hay gặp sự cố 23.3
Chi phí thấp 8.3
Địa điểm không thuận
lợi 41.7
An Toàn 38.3 Cần có sự hiểu biết 16.7
Nhanh 8.3 Giới hạn số tiền 8.3 Người
quen Thuận lợi 25 Không tiện lợi 100
Tuy nhiên, ATM cũng có một số hạn chế nhất định:Sự cố của máy hoặc có những địa điểm
không thuận lợi hoặc ATM không về được nông thôn. Điều gì sẽ xãy ra khi các khuyết điểm của
ATM được các ngân hàng chỉnh đốn và hoàn thiện.
Có vẽ như lợi thế đang dần thuộc về các chủ ngân hàng phát hành thẻ ATM, và ngược lại là
sự suy giảm của Bưu Chính về tính tiện lợi. Trong khi, ở khu vực thành thị thì càng tiện lọi, ít tốn
kém, ít thủ tục lại là lợi thế.
5.2.2. Nhu cầu của khách hàng:
Bên cạnh dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An Giang, khách hàng có kỳ vọng một số dịch
vụ khác ngoài dịch vụ chuyển tiền để nâng cao tính hiệu quả của dịch vụ chuyển tiền đồng thời là
điểm khác biệt với các dịch vụ chuyển tiền khác.
Kết quả có 63% khách hàng kỳ vọng dịch vụ Money Order, 28.3% là dịch vụ thanh toán hóa
đơn và 68.3% dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ.
Đánh giá mức độ hài lòng cúa khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển tiền của Bưu Chính An
Giang
Svth: Trần Tố Loan
29
Bảng 5.6: Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ cộng thêm
Dịch vụ kết quả %
Money O
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ Bưu chính viễn thông AG.pdf