Luận văn Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách đãi ngộ của công nhân viên tại công ty TNHH 888 Thanh Hóa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .v

DANH MỤC BẢNG. vi

DANH MỤC HÌNH . vii

MỤC LỤC. viii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2.Mục tiêu nghiên cứu.2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3

4.Kết cấu luận văn .5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐÃI

NGỘ NHÂN SỰ .6

1.1.Đãi ngộ nhân sự và các nhân tố tạo nên sự hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân

sự của công nhân viên. .6

1.1.1 Khái niệm công nhân viên( Người lao động).6

1.1.3. Các hình thức đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.8

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.15

1.2. Lý thuyết về sự hài lòng của người lao động. .20

1.3. Lựa chọn mô hình và cách thức xử lý số liệu.27

1.3.1. Các mô hình nghiên cứu tương tự trước đây .27

1.3.2. Mô hình nghiên cứu .29

1.4.Quy trình nghiên cứu .32

Chương 2.THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY.

TNHH 888 THANH HÓA .34

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. .34

2.2. Tổng quan về lao động của công ty .36

2.3 Doanh thu, lợi nhuận sau thuế và các chế độ chính sách đối với công nhân viên .38

2.3.1. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2013.38

2.3.2. Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH 888 Thanh Hóa. .38

2.4. Thực trạng về sự hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH

888 Thanh Hóa .46

2.4.1. Thống kê mô tả về các đặc điểm cá nhân. .46

2.4.2 Kết hợp các đặc điểm cá nhân.48

2.4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo .50

2.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analyses – EFA).51

2.4.5. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu .56

2.4.6 Kiểm định các yếu tố của mô hình.59

2.4.7 Kiểm định các giả thiết .66

2.5 Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH 888 Thanh Hóa .71

2.5.1 Những ưu điểm trong chính sách đãi ngộ nhân sự.71

2.5.2 Những nhược điểm trong công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH 888 .72

2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên .73

Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI

VỚI CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY .74

3.1.Nhóm giải pháp liên quan đến “lương thưởng và phúc lợi” .74

3.2.Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề “lãnh đạo”.76

3.3.Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề “đào tạo và thăng tiến” .76

3.4.Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề “môi trường làm việc”.76

3.5.Những nhóm giải pháp khác.78

3.5.1.Giải pháp nhằm cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người lao

động.78

3.5.2.Giải pháp về tuyển dụng nhân sự.78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.81

1.Kết luận.81

2.Kiến nghị.82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.84

pdf140 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách đãi ngộ của công nhân viên tại công ty TNHH 888 Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ sản xuất như: tổ thiết kế, tổ cắt, tổ là..... 2.9% làm việc tại bộ phận văn phòng; 1,1% làm việc tại các bộ phận khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Trình độ học vấn, chuyên môn Với đặc trưng của ngành may mặc là sử dụng lượng lớn lao động trực tiếp. Có tới hơn 72% số người được hỏi là lao động phổ thông, 16,1% có trình độ trung cấp. Trình độ cao đẳng và đại học trở lên chỉ chiếm hơn 11% tổng thể điều tra. Thu nhập Chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu thu nhập là mức lương từ 3- dưới 4 triệu đồng/tháng với tỉ lệ 86,4%; xếp thứ hai là mức lương trên 4 triệu đồng/tháng với tỉ lệ 11,4%; chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là mức lương từ 2- dưới 3 triệu đồng/tháng với tỷ lệ khoảng 2,2%. Không có công nhân viên nào có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng. 2.4.2 Kết hợp các đặc điểm cá nhân 2.4.2.1 Kết hợp giữa giới tính với thu nhập bình quân Bảng 6: Kết hợp giữa giới tính với thu nhập bình quân Giới tính người trả lời Thu nhập bình quân của anh chị Tổng 2-dưới 3 triệu đồng/tháng 3-dưới 4 triệu đồng/tháng Trên 4 triệu đồng/tháng Nam 3 78 9 90 Nữ 3 164 23 190 Tổng 6 242 32 280 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Dựa vào bảng ta thấy mức thu nhập bình quân 2- dưới 3 triệu đồng/ tháng chiếm 2,1% tổng thể điều tra. Trong đó có 3 công nhân viên là nam trên tổng số 90 công nhân viên nam được hỏi, chiếm 3,3% tổng thể nam; 3 công nhân viên nữ trên tổng số 190 công nhân viên nữ được hỏi chiếm 1,6% tổng thể nữ. Mức thu nhập bình quân 3-dưới 4 triệu đồng/ tháng chiếm 86,5% tổng thể điều tra. Trong đó có 78 công nhân viên là nam trên tổng số 90 công nhân viên nam được hỏi, chiếm 86,7% tổng thể nam; 164 công nhân viên nữ trên tổng số 190 công nhân viên nữ được hỏi chiếm 86,3% tổng thể nữ. Mức thu nhập bình quân trên 4 triệu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 đồng/ tháng chiếm 11,4% tổng thể điều tra. Trong đó có 9 công nhân viên là nam trên tổng số 90 công nhân viên nam được hỏi, chiếm 10% tổng thể nam; 23 công nhân viên nữ trên tổng số 190 công nhân viên nữ được hỏi chiếm 12,1% tổng thể nữ. Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên hai tổng thể nam và nữ ta thấy không có sự khác biệt nhiều về thu nhập giữa nam và nữ trên tổng thể điều tra. 2.4.2.2 Kết hợp giữa trình độ học vấn chuyên môn với thu nhập bình quân Bảng 7: Kết hợp giữa trình độ học vấn chuyên mô với thu nhập bình quân Trình độ học vấn chuyên môn Thu nhập bình quân của anh chị Tổng 2-dưới 3 triệu đồng/tháng 3-dưới 4 triệu đồng/ tháng Trên 4 triệu đồng/ tháng Lao động phổ thông 4 182 16 202 Trung cấp 2 38 4 45 Cao đẳng 0 14 6 19 Đại học 0 8 6 14 Tổng 6 242 32 280 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Có 6 người được hỏi có mức thu nhập bình quân từ 2-dưới 3 triệu đồng/tháng chiếm 2,1% tổng thể được hỏi. Trong đó có 4 lao động phổ thông và 2 lao động có trình độ trung cấp. Ở mức thu nhập bình quân 3-dưới 4 triệu đồng/tháng có 242 công nhân viên trả lời . Trong đó có 182 công nhân viên là lao động phổ thông, 38 công nhân viên có trình độ trung cấp, 14 công nhân viên có trình độ cao đẳng và trình độ đại học là 8 công nhân viên. Mức thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng/tháng có 32 người được hỏi trả lời, trong đó 16 người là lao động phổ thông, 6 người có trình độ đại học, 4 người có trình độ trung cấp và 6 người có trình độ cao đẳng 2.4.2.3 Kết hợp giữa trình độ học vấn chuyên môn với bộ phận làm việc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Bảng 8: Kết hợp giữa trình độ học vấn chuyên môn với bộ phận làm việc Trình độ học vấn, chuyên môn Anh chị làm việc tại Tổng Bộ phận văn phòng Xưởng sản xuất Phục vụ Khác Lao động phổ thông 0 149 50 3 202 Trung cấp 0 37 8 0 45 Cao đẳng 1 13 5 0 19 Đại học 7 3 4 0 14 Tổng 8 202 67 3 280 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Dựa vào bảng ta thấy 202 người được hỏi là ở bộ phận sản xuất, trong đó có tới 149 người là lao động phổ thông và 37 người có trình độ trung cấp. Có 14 người được hỏi có trình độ đại học trở lên thì có đến 7 người làm việc tại bộ phận văn phòng, 3 người làm ở xưởng sản xuất và 4 người làm ở bộ phận phục vụ sản xuất. 2.4.2.4 Kết hợp giữa bộ phận làm việc với thu nhập bình quân Bảng 9: Kết hợp giữa trình bộ phận làm việc với với thu nhập bình quân Bộ phận làm việc Thu nhập bình quân của anh chị Tổng 2-dưới 3 triệu đồng/tháng 3-dưới 4 triệu đồng/ tháng Trên 4 triệu đồng/ tháng Bộ phận văn phòng 0 1 7 8 Xưởng sản xuất 5 179 18 202 Phụ vụ 0 60 7 67 Khác 1 2 0 3 Tổng 6 242 32 280 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Dựa vào bảng ta thấy ở mức thu nhập trên 4 triệu đồng/ tháng có 7 người thuộc bộ phận văn phòng trên tổng số 8 người được hỏi thuộc bộ phận văn phòng, 18 người thuộc bộ phận sản xuất và 7 người thuộc bộ phận phục vụ. Ở nhóm thu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 nhập 3-<4 triệu đồng/ tháng có 1 người thuộc bộ phận văn phòng, 179 người thuộc bộ phận sản xuất, 60 người thuộc bộ phận phục vụ 2.4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Việc kiểm định độ tin cậy thang đo có thể được xác định nhờ hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correclation) nhằm loại bỏ các biến rác khỏi thang đo lường. Hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally & Burnstain (1994), các hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp; các hệ số tương quan biến - tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn thang đo khi có độ tin cậy alpha từ 0,70 trở lên (α ≥ 0,70). (Phan Văn Đàn (2012), Xây dựng thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (2012:23b), trang 226). Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo gồm có 30 mục hỏi với các tiêu chuẩn chọn: (a) hệ số tương quan biến tổng bé nhất bằng 0,3; (b) độ tin cậy lớn hơn 0,7; và (c) hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted phải nhỏ hơn hoặc bằng hệ số Cronbach’s alpha tổng. Kết quả thu được như sau: (a) hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correclation nhỏ nhất là 0,432 > 0,3; (b) hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,936 > 0,7; (c) hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted lớn nhất bằng 0,935. So sánh thấy các tiêu chí đều đạt điều kiện. Như vậy có thể kết luận đây là một thang đo tốt để đo lường. ( Phụ lục B.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo) 2.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analyses – EFA) Việc phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm rút gọn tập hợp biến quan sát Xk (k=26) thành tập hợp biến nhân tố Fj (hài lòng điều kiện k>j). Phân tích nhân tố EFA được cho là phù hợp khi: (a) hệ số KMO phải đạt từ 0,5 ≤KMO≤1, đồng thời mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s phải nhỏ hơn 0,05; (b) biến quan sát Xk (với mọi k) đều có hệ số truyền tải ít nhất 0,5; (c) tổng phương sai giải thích của các nhân tố Fj phải lớn hơn 50% (với điều kiện Eigenvalue >1). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Tiến hành phân tích nhân tố với phương pháp trích là Principal Axis Factoring và phương pháp xoay là Promax with Kaiser Normalization. Kết quả lần thứ nhất Với biến quan sát được đưa vào phân tích, kết quả thu được như sau: +. Hệ số KMO đạt: 0,902 +. Giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: H0 “ Các biến không tương quan với nhau” bằng 9,224E3 với mức ý nghĩa kiểm định Sig = 0,000<0,05 đã bác bỏ giả thiết H0, đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau nên dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Bảng 10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test lần 1 KMO and Bartlett's Test STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin 0,902 2 Kiểm định Bartlett 2 9,224E3 Bậc tự do 325 Ý nghĩa thống kê 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS của tác giả)+ Tổng phương sai trích đạt 82,508% > 50%, điều này cho thấy các nhân tố rút trích được giải thích được 82,508% sự biến thiên của dữ liệu + Với tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, đã có 4 nhân tố được rút trích. Tuy nhiên, có một nhân tố chứa biến con có hệ số truyền tải không đạt giá trị 0,5. Cụ thể là biến “anh chị biết rõ chính sách lương thưởng, trợ cấp của công ty”. Như vậy, đối chiếu với điều kiện thì tiến hành loại biến “anh chị biết rõ chính sách lương thưởng của công ty” ra khỏi danh mục, sau đó tiến hành phân tích nhân tố lần thứ hai với 25 biến quan sát. (Phụ lục B.3.1: Phân tích nhân tố khám phá lần 1) Kết quả lần 2 + Hệ số KMO = 0,902> 0,05: do đó phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 + Giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: H0 “ Các biến không tương quan với nhau” bằng 9,098E3 với mức ý nghĩa kiểm định Sig = 0,000<0,05 đã bác bỏ giả thiết H0, đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau nên dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Bảng 11: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test lần 2 KMO and Bartlett's Test STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin 0,902 2 Kiểm định Bartlett 2 9,098E3 Bậc tự do 300 Ý nghĩa thống kê 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS của tác giả) + Tổng phương sai trích đạt được là: 84,448% >50%, điều này cho thấy các nhân tố được trích rút giải thích được 84,448% sự biến thiên của dữ liệu + Có 4 nhân tố được rút trích, đối chiếu điều kiện thì tất cả đều đạt tiêu chuẩn, vậy dừng việc phân tích nhân tố ở bước 2. Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trên cùng một nhân tố. Như vậy, nhân tố này có thể giải thích bằng các hệ số lớn nằm trong nó. Ma trận xoay nhân tố được thể hiện ở bảng 16 Bảng 12: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với chính sách đãi ngộ tại công ty TNHH 888. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 Tien luong tuong xung voi ket qua lam viec .822 Anh chi co the song hoan toan dua vao thu nhap tu cong ty .886 Tien luong duoc tra cong bang giua cac nhan vien trong cong ty .918 Tien luong bang voi cac doanh nghiep khac .865 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 Tien luong duoc tra day du va dung han .889 Chinh sach thuong cong bang va thoa dang .888 Chinh sach phuc loi ro rang va huu ich .860 Chinh sach phuc loi the hien su quan tam chu dao cua cong ty doi voi nguoi lao dong .856 Phuc loi duoc the hien day du va hap dan nhan vien .852 Lanh dao quan tam den cap duoi .911 Nguoi lao dong luon nhan duoc su ho tro tu cap tren .930 Lanh dao lang nghe suy nghi va quan diem cua nguoi lao dong .909 Lanh dao coi trong tai nang va su dong gop .898 Nguoi lao dong duoc doi xu cong bang .884 Lanh dao co nang luc, tam nhin va kha nang dieu hanh tot .918 Co nhieu co hoi thang tien khi lam viec tai cong ty .916 Chinh sach thang tien ro rang .926 Anh chi duoc dao tao va phat trien nghe nghiep .933 Cong viec tao nhieu co hoi de anh chi phat trien ca nhan .923 Anh chi duoc tham gia de bat .933 Anh chi lam viec trong moi truong sach se va tien nghi .925 Ap luc lam viec khong qua cao .947 Anh chi khong phai lo lang ve viec mat viec lam .950 Anh chi luon cam thay minh lam viec trong moi truong an toan .939 Cong nhan vien duoc tu chu va the hien minh trong cong viec .908 Giá trị EigenValue 8,975 4,715 4,028 3,393 Hệ số Cronbach Alpha 0,965 0,961 0,974 0,968 % biến đổi 35,899 18,862 16,114 13,574 Mức tích lũy % biến đổi 35,899 54,761 70,874 84,448 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Kết quả phân tích nhân tố ở bảng trên cho thấy: Có 4 nhóm nhân tố phản ảnh sự đánh giá mức độ hài lòng của công nhân viên đối với chính sách đãi ngộ tại công ty TNHH 888; kết quả cũng cho thấy Phương sai tổng hợp (Eigenvalue) của 4 nhân tố hài lòng điều kiện >1, đồng thời hệ số tin cậy (Reliability) nhân tố (factor) mới ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 cũng hài lòng yêu cầu >0,7. Do đó, 4 nhân tố mới tổng hợp này được sử dụng để phục vụ cho quá trình phân tích hồi quy ở phần sau. * Nhân tố thứ nhất (F1): Giá trị Eigenvalue bằng 8,795; với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,965. Nhân tố này gồm 9 biến điều tra (Item) trong bảng hỏi: - Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc. - Anh (chị) có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty - Tiền lương được trả công bằng giữa các các nhân viên trong công ty - Tiền lương bằng với các doanh nghiệp khác - Tiền lương được trả đầy đủ và đúng hạn - Chính sách thưởng công bằng và thỏa đáng - Chính sách phúc lợi rõ ràng và hữu ích - Chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm chu đáo của công ty đối với người lao động - Phúc lợi thể hiện đầy đủ và hấp dẫn đối với người lao động Nhân tố này bao gồm các item liên qua đến vấn đề lương, thưởng và các khoản phúc lợi của công ty do đó được đặt tên là: “ Lương thưởng và Phúc lợi” Đây là nhân tố giải thích được 38,899% biến thiên của dữ liệu điều tra. * Nhân tố thứ hai “F2” : Giá trị Eigenvalue bằng 4,715; với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,961. Nhân tố này bao gồm 6 Item trong bảng hỏi: - Lãnh đạo quan tâm đến cấp dưới. - Người lao động luôn nhận đuợc sự hổ trợ từ cấp trên. - Lãnh đạo lắng nghe suy nghĩ và quan điểm của người lao động. - Lãnh đạo coi trọng tài năng và sự đóng góp. - Người lao động được đối xử công bằng. - Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành tốt. Nhân tố này bao gồm các item liên quan đến sự quan tâm và hổ trợ của lãnh đạo đối với người lao động do đó được đặt tên là: “Lãnh đạo” Đây là nhân tố giải thích được 18,862% biến thiên của dữ liệu điều tra. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 * Nhân tố thứ ba “ F3”: Giá trị Eigenvalue bằng 4,028, với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,974. Nhân tố này bao gồm 5 Item trong bảng hỏi: - Anh chị làm việc trong môi trường sạch sẽ và tiện nghi. - Áp lực công việc không quá cao. - Anh chị không phải lo lắng về việc mất việc làm. - Anh chị luôn cảm thấy mình làm việc trong môi trường an toàn. - Công nhân viên được tự chủ và thể hiện mình trong công việc. Nhân tố này bao gồm các Item liên quan đến môi trường làm việc tại công ty do đó được đặt tên là: “Môi trường làm việc” Đây là nhân tố giải thích được 16,114% biến thiên của dữ liệu điều tra. * Nhân tố thứ bốn “ F4”: Giá trị Eigenvalue bằng 3,393, với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,968. Nhân tố này bao gồm 5 Item trong bảng hỏi: - Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc tại công ty. - Chính sách thăng tiến rõ ràng. - Anh (chị) được đào tạo và phát triển nghề nghiệp. - Công việc tạo nhiều cơ hội để anh chị phát triển cá nhân. - Anh chị được tham gia đề bạt. Nhân tố này bao gồm các item liên quan đến chính sách đào tạo và thăng tiến tại công ty do đó được đặt tên là: “ Đào tạo và thăng tiến” Đây là nhân tố giải thích được 13,574% biến thiên của dữ liệu điều tra. (Phụ lục B.3.3: Kiểm định độ tin cậy cho nhóm nhân tố sau khi rút trích) 2.4.5. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu 2.4.5.1 Nội dung hiệu chỉnh So với mô hình nghiên cứu đề nghị, mô hình hiệu chỉnh ít hơn 1 nhân tố, bao gồm 4 nhân tố mới rút trích được từ EFA(Exploratory factor analyses) là: lương thưởng và phúc lợi (LP); lãnh đạo (LD); Môi trường làm việc (MT); đào tạo và thăng tiến (TT). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 Hình 10: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2.4.5.2 Giải thích các yếu tố của mô hình  Lương thưởng và phúc lợi. Lương là khoản tiền công nhân viên được hưởng sau khi đã đóng góp lao động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (người sử dụng lao động) và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công việc hay chức năng. Phúc lợi lại được định nghĩa là các chương trình cung cấp các loại bảo hiểm và các chương trình khác liên quan đến sức khoẻ, sự an toàn, các bảo hiểm và các lợi ích khác cho công nhân viên. Như vậy, thu nhập và phúc lợi đều có điểm chung là những thứ mà công nhân viên được hưởng. Trong mô hình nghiên cứu, lương và phúc lợi được giải thích bằng các biến như: sự công bằng, thỏa đáng trong việc trả lương thưởng, tiền lương xứng đáng với kết quả làm việc, mức lương đảm bảo cuộc sống, tiền lương được trả đúng hạn, phúc lợi rõ ràng, hấp dẫn và thể hiện được sự quan tâm chủ đạo của công ty với công nhân viên.  Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa học về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Lương thưởng và phúc lợi Lãnh đạo Môi trường làm việc Đào tạo và thăng tiến Các yếu tố cá nhân - Độ tuổi - Giới tính - Trình độ - Thu nhập - Bộ phận làm việc Sự hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân sự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Nhân tố lãnh đạo trong mô hình được giải thích bởi các biến sau: sự quan tâm của cấp trên, coi trọng tài năng và sự đóng góp của nhân viên, năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành, biết lắng nghe suy nghĩ , quan điểm của nhân viên, đối xử công bằng với cấp dưới.  Đào tạo và thăng tiến. Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo và thăng tiến không diễn ra riêng biệt mà chúng liên quan đến nhau và bị ảnh hưởng bởi các chức năng khác nhau của quản trị nhân lực, đặc biệt là đánh giá thực hiện công việc và quan hệ lao động. Chính vì vậy, hoạt động đào tạo và phát triển phải được thiết lập để đánh giá đáp ứng các yêu cầu của tổng thể của tổ chức. Vì vậy, để xây dựng một chiến lược tổng thể về đào tạo và phát triển, tổ chức phải suy xét trên nhiều mặt khác nhau. Nhân tố này được đo lường bởi các biến con như được xem xét đào tạo và phát triển nghề nghiệp, có nhiều cơ hội được đào tạo, thăng tiến và phát triển cá nhân, chính sách thăng tiến rõ ràng và được tham gia đề bạt. Sự biến động của mức độ hài lòng của các biến con ảnh hưởng đến sự biến động của nhân tố này.  Môi trường làm việc được hiểu là: + Yếu tố cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị phục vụ cho công việc, phòng ốc, ánh sáng, trang trí + Yếu tố văn hóa công ty mà cơ sở của nó đó là nội quy của công ty và được hoàn thiện bởi chính nhà quản trị trong việc khéo léo xây dựng bầu không khí làm việc cho nhân viên như sự tin tưởng, niềm đam mê, hăng hái và giải quyết mâu thuẫn, những nhóm tiêu cực, bầu không khí thân thiết + Cách thức làm việc, phong cách làm việc của công ty chuyên nghệp hay không chuyên nghiệp. Các biến được dùng để biểu hiện cho nhân tố môi trường làm việc bao gồm: áp lực làm việc, sự lo lắng về việc mất việc, môi trường làm việc an toàn, môi trường sạch sẽ và tiện nghi. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 59 2.4.6 Kiểm định các yếu tố của mô hình Sau giai đoạn phân tích nhân tố, có 4 nhân tố rút trích được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị bình quân của các biến quan sát thuộc nhân tố đó. 2.4.6.1 Kiểm định hệ số tương quan Phân tích hệ số tương quan để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc độc lập với nhau. Nếu các biến có tương quan thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy. Theo ma trận hệ số tương quan thì các biến đều có tương quan với biến “Sự hài lòng chung” với mức ý nghĩa α=5%. Giữa các biến độc lập cũng có mối tương quan nhưng hệ số không quá lớn. (phụ lục phân tích tương quan) 2.4.6.2 Phân tích hồi quy Xác lập mô hình nghiên cứu Đề tài xác lập mô hình phân tích là mô hình hồi quy tuyến tính bội, gồm các biến độc lập là 4 nhân tố đã được trích rút từ phân tích nhân tố và phù hợp với mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân sự của công nhân viên (Mục 2.4.5). Biến phụ thuộc là “Hài lòng chung”. Biến này được xác định là số trung bình cộng giản đơn theo quy tắc làm tròn tất cả các biến điều tra trong bảng hỏi của mỗi phiếu điều tra và có cùng thang đo với các biến điều tra trong bảng hỏi. Dạng mô hình: Mô hình hồi quy có dạng: HLC = β0 + βij*Fij + uj (j=1;4) Dạng tổng quát: HLC = 0 + 1F1 + 2F2 + 3F3 + 4F4 + u (1) Trong đó: - n: là kích thước mẫu - i: là chỉ số mẫu điều tra ( i = 1→n); - 0, 1, 2, 3, 4: là các hệ số hồi quy; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 - F1, F2,F3,F4: là các biến độc lập; - F1 : Lương thưởng và Phúc lợi - F2: Lãnh đạo - F3: Đào tạo và thăng tiến - F4: Môi trường làm việc - HLC: là biến phụ thuộc ( Hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân sự) Bảng 13: Kết quả ước lượng hồi quy các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng đối với chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH 888 Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê t Mức ý nghĩa kiểm định Thống kê đa cộng tuyến Hệ số Độ lệch chuẩn Hệ số β Tolerance VIF Các hệ số Hằng số .481 .209 2.298 .022 Lương thưởng và phúc lợi .281 .042 .301 6.732 .000 .880 1.136 Lãnh đạo .244 .037 .287 6.665 .000 .948 1.054 Môi trường làm việc .191 .032 .264 5.977 .000 .900 1.111 Đào tạo và thăng tiến .194 .031 .281 6.301 .000 .884 1.131 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Bảng 14: Kiểm định Durbin-Watson Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .719a .516 .509 .42459 1.797 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 Kiểm định kết quả phân tích hồi quy - Kiểm định ý nghĩa của từng hệ số của các biến: Giả thiết H0: j =0 (j=1;4) (nếu các yếu tố khác thay đổi thì sự thay đổi của 1 biến Fj không làm thay đổi HLC); H1: j ≠ 0 (j=1;4) (tồn tại ít nhất 1 biến Fj mà nếu các yếu tố khác không đổi, khi Fj thay đổi thì HLC thay đổi); sử dụng tiêu chuẩn kiểm định t với mức ý nghĩa 5%, tKĐ > t tra bảng thì bác bỏ H0. Kết quả cho thấy các j đều có giá trị thống kê, tKĐ > t tra bảng và Sig. < 0,05 (mức nghĩa α = 5%) (xem Phụ lục 5). Như vậy, các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê, với độ tin cậy 95% trở lên và có mối quan hệ tác động lên biến phụ thuộc – Hài lòng chung. Điều đó có nghĩa là tất cả các biến độc lập trên đều tác động đến biến phụ thuộc. - Kiểm định ý nghĩa toàn diện của mô hình: Với giả thiết H0: 1= 2 = 3= 4 =0 (R2 = 0) (tất cả các hệ số độ dốc đồng thời =0); H1: có ít nhất 1 hệ số  ≠ 0; dùng tiêu chuẩn kiểm định F; Kết quả Phân tích ANOVA cho thấy F tính được là FKĐ = 73,431 và ở độ tin cậy 95% có Sig. = 0,000(f) < 0,05 (mức nghĩa α = 5%). Giá trị F tới hạn là F0,05(4;280) ≈ 2,01. FKĐ>2,01, như vậy bác bỏ H0, chấp nhận H1 (có ít nhất 1 hệ số  ≠ 0), chứng tỏ rằng mô hình hồi qui xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Việc phân tích hồi quy không chỉ là việc mô tả dữ liệu quan sát được. Từ kết quả quan sát được trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ các biến trong tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các giả định cần thiết và sự chẩn đoán về các vi phạm giả định đó. Nếu các giả định bị vi phạm, thì kết quả ước lượng không đáng tin cậy nữa. Vì vậy, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có giá trị, trong phần này sẽ tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy bao gồm các giả định sau:  Không có hiện tượng đa cộng tuyến  Phương sai của phần dư không thay đổi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62  Các phần dư có phân phối chuẩn  Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư Không có hiện tượng đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng này là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc, làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị của thống kê t của kiểm định mức ý nghĩa, trong khi đó hệ số R2 lại khá cao. Để tránh diễn giải sai lệch kết quả hồi quy so với thực tế, cần phải đánh giá, đo lường đa cộng tuyến. Để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập, đề tài sử dụng nhân tử phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Nhân tố phóng đại phương sai (VIF) có liên hệ gần với độ chấp nhận (Tolerance = 1 - 2jR ). Thực tế VIF là nghịch đảo của độ chấp nhận, tức là đối với biến Xi thì VIF = 1/(1 - 2jR ). Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 2, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Theo các giá trị trên bảng 15 cho thấy: Các nhân tử phóng đại phương sai - VIF đều nhỏ hơn 2, hệ số VIF cao nhất là 1,136 < 2 nên kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Phương sai phần dư không thay đổi Hiện tượng phương sai của phần dư không thay đổi có thể làm cho ước lượng của hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả, từ đó làm cho các giả thuyết mất hiệu lực và dẫn đến việc đánh giá nhầm khả năng giải thích của mô hình hồi quy. Cách kiểm tra hiện tượng này là dùng biểu đồ phân tán Scatterplot. Đồ thị phân tán ở biểu đồ cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_muc_do_hai_long_doi_voi_chinh_sach_dai_ngo_cua_cong_nhan_vien_tai_cong_ty_tnhh_888_thanh_ho.pdf
Tài liệu liên quan