MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv
MỤC LỤC.v
DANH MỤC CÁC BẢNG. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . xi
PHẦN MỞ ĐẦU.1
C h ư ơ n g 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ .5
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG .5
1.1. Một số khái niệm.5
1.1.1. Khái niệm sản phẩm.5
1.1.2. Cấp độ và yếu tố cấu thành nên sản phẩm: .5
1.1.3 Khái niệm hài lòng.6
1.1.4 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng .6
1.1.5 Khách hàng.6
1.1.6 Khách hàng của doanh nghiệp .6
1.2 Một số mô hình đặc trưng về chỉ số hài lòng của khách hàng.7
1.2.1.Nguồn gốc và việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng .7
1.2.2. Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng khách hàng (CSI).8
1.2.3. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model).8
1.3. Xây dựng mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực
kinh doanh nước giải khát.11
1.3.1 Xây dựng mô hình.11
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu.14
1.3.3. Ứng dụng chỉ số hài lòng khách hàng trong họach định chiến lược .14
1.4 Kinh nghiệm về đánh giá mức độ hài lòng của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.16
1.4.1 Kinh nghiệm phân loại khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thỏa
mãn sự hài lòng theo từng đối tượng khách hàng .16
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý và theo dõi khách hàng làm thỏa mãn tốt hơn sự hài lòng
của khách hàng.17
1.4.3 Bối cảnh của thị trường nước giải khát tác động đến môi trường kinh doanh
của sản phẩm sá xị Dương Dương tại thành phố Mỹ Tho .18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SÁ XỊ CHƯƠNG DƯƠNG.25
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương .25
2.1.1 Khái quát về công ty .25
2.1.2 Sơ đồ tổ chức.27
2.1.3 Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm (2008-2012).32
2.1.4 Hệ thống phân phối .37
2.1.5 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới .38
2.2 Tổng quan về thị trường nước giải khát tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.38
2.2.1 Sơ lược về tình hình nước giải khát sá xị Chương Dương tại thành phố Mỹ
Tho. .38
2.2.2 Định hướng hoạt động của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương tại
thành phố Mỹ Tho.39
2.2.3 Cơ cấu tổ chức.40
2.2.4 Tình hình thị trường tiêu thụ nước giải khát sá xị của công ty cổ phần nước
giải khát Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho.41
2.3 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng thông qua kết quả điều tra .44
2.3.1 Mô tả mẩu điều tra .45
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá .47
2.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng.63
2.4.1 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng qua yếu tố giới tính.63
2.4.2 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có các mức thu
nhập khác nhau.64
2.4.3 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có nghề
nghiệp khác nhau.66
2.4.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có trình
độ khác khác nhau.68
2.4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có độ
tuổi khác nhau .70
2.5 Mô tả tầng số xuất hiện của các biến theo các nhân tố .72
2.5.1 Mô tả tầng số xuất hiện của các biến nhân tố hình ảnh công ty .72
2.5.2 Mô tả tầng số xuất hiện của các biến nhân tố chất lượng sản phẩm.74
2.5.3 Mô tả tầng số xuất hiện của các biến nhân tố giá .75
2.5.4: Mô tả tầng số xuất hiện của các biến nhân tố chất lượng cảm nhận.76
2.5.5 Mô tả tầng số xuất hiện của các biến nhân tố giá trị cảm nhận .77
2.6 Nhận xét chung .78
2.7 kết luận .79
2.7.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm sá xị Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.79
2.7.2 Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng .80
2.7.3 Những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn.80
2.7.4 Những hạn chế của đề tài .81
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG KHÁCH
HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SÁ XỊ CHƯƠNG DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ MỸ
THO TỈNH TIỀN GIANG.83
3.1 Định hướng kinh doanh của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương .83
3.2 Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương tại
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.84
3.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh.84
3.2.2 Tình hình khách hàng trên địa bàn.86
3.2.3 Hoàn cảnh nội tại của công ty.87
3.2.4 Các đối tượng hữu quan .89
Trường Đại học Kinh tế Huếviii
3.2.5 Môi trường quốc tế.89
3.2.6 Phân tích môi trường cạnh tranh.90
3.2.7 Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2013 – 2017 .94
3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức độ hài lòng khách hàng ở thành phố
Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang .95
3.3.1 Giải pháp về nhân tố hình ảnh .95
3.4.2 Giải pháp về nhân tố giá.96
3.4.3 Các giải pháp về nhân tố chất lượng sản phẩm.96
3.4.4 Các giải pháp về nhân tố giá trị cảm nhận .96
3.3.5 Giải pháp hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước .97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.98
1. Kết luận .98
2.Kiến nghị.102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.105
PHỤ LỤC.106
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
Trường Đại h
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ hài lòng khách hàng đối với sản phẩm sá xị của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dượng tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
), tổng phương sai rút trích (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Theo kết quả như đã phân tích trong phần phân tích nhân tố khám phá, hệ số
Cronbach’s alpha của các item thuộc các nhân tố đều thỏa mãn điều kiện thang do
các nhân tố là đáng tin cậy.
Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích
Bảng 2.15: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các khái niệm
Khái niệm
Độ tin cậy
tổng hợp(CR)
Tổng phương sai
rút trích(AVE)
HA 0,759 0,391
CL 0,830 0,471
GIA 0,898 0,649
CLCN 0,886 0,721
GTCN 0,772 0,579
HL 0,978 0,927
Nguồn: Xử lý số liệu trên Amos 7 và tính toán trên Excel (Phụ lục 4)
Hệ số tin cậy tổng hợp của cả 5 nhân tố đều có giá trị nằm trong khoảng chấp
nhận (từ 0.7 đến 0.95). Nên thang đo được xem có tính kiên định nội tại xuyên suốt
tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời.
Giá trị tổng phương sai trích của các nhân tố thu được đều > 0.4 nên có thể
nói các thang đo trong mô hình đều đạt độ tin cậy.
Bên cạnh các phương pháp đánh giá trên, để phân tích nhân tố khẳng định
CFA, người ta có thể sử dụng 2 tiêu chí khác là Giá trị phân biệt (Discriminant
validity) sử dụng trong mô hình tới hạn và giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological
validity) đánh giá trong mô hình lý thuyết. Đề tài này chỉ sử dụng mô hình cấu trúc
nên sẽ không sử dụng hai kiểm định này.
Tóm lại, với việc sử dụng kiểm định mức độ phù hợp thông qua hệ thống các
chỉ số và 3 kiểm định khác gồm: Đánh giá độ tin cậy của thang đo; Tính đơn
nguyên/đơn hướng; Giá trị hội tụ có thể kết luận mô hình nghiên cứu có mức độ
phù hợp cao với thông tin thị trường. Và các nhóm khái niệm có thể sử dụng tốt
trong mô hình cấu trúc SEM tiếp theo.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
h tế
Hu
ế
57
2.3.2.4 Đánh giá sự phù hợp của mô hình bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Nhằm xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố hình ảnh, chất lượng, giá, chất
lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận đối với biến sự hài lòng của khách hàng với sản
phảm sá xị Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền, đề tài tiến hành xây
dựng mô hình cấu trúc (Structural Equation Modeling - SEM) nhằm thể hiện mối
liên hệ này.
Các giả thiết nghiên cứu:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hình ảnh (HA), chất lượng cảm nhận
(CLCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
H2 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa hình ảnh (HA), giá trị cảm nhận
(GTCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng (CL), chất lượng cảm nhận
(CLCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng (CL), giá trị cảm nhận
(GTCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá (G), chất lượng cảm nhận (CLCN)
và sự hài lòng của khách hàng (HL)
H6; Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá (G), giá trị cảm nhận (GTCN) và sự
hài lòng của khách hàng (HL)
H7: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giữa chất lượng cảm nhận (CLCN) và sự
hài lòng của khách hàng (HL)
H8: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị cảm nhận (GTCN) và sự hài lòng (HL).
3.4.1. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1
Kết quả thể hiện ở hình 2.3 có thể nói mô hình chưa phù hợp với dữ liệu thị
trường vì Chi square/df= 3,321(<5); TLI= 0,909 (≈ 1); CFI= 0,924 (≈ 1); RMSEA=
0,090 (>0.08).Tr
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
58
Hình 2.3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 (Phụ lục 4
Kết quả thể hiện ở hình 2.4 có thể nói mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường
vì Chi square/df= 3,305(<5); TLI= 0,909 (≈ 1); CFI= 0,925 (≈ 1); RMSEA= 0,090
(>0.08).Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
Hình 2.4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2(Phụ lục 4)
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn đề tiếp theo nghiên cứu sẽ đánh
giá kết quả phân tích SEM lần 1 ở phụ lục 4.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
Bảng 2.16 : Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1
Estimate S.E. C.R. P-value Hệ Số Chuẩn Hóa
CLCN <--- CL 0.176 0.079 2.228 0.026 0.153
CLCN <--- HA 0.65 0.15 4.329 *** 0.360
GTCN <--- HA 0.086 0.042 2.078 0.038 0.177
GTCN <--- CL 0.062 0.024 2.552 0.011 0.200
GTCN <--- GIA 0.025 0.01 2.352 0.019 0.100
HL <--- GTCN -0.127 0.21 -0.604 0.546 -0.038
HL <--- CLCN -0.034 0.056 -0.599 0.549 -0.038
Nguồn: Xử lý số liệu trên Amos 7 và tính toán trên Excel (Phụ lục 4)
Qua bảng 2.16 : Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 cho ta
kết quả:
Nhóm nhân tố về “Chất lượng” (P-value= 0.026 < 0.05), “Hình ảnh” (P-value=
0.000 < 0.05) có ảnh hưởng cùng chiều tới chất lượng cảm nhận của khách hàng đối
sản phẩm sá xị Chương Dương, mức độ tác động lần lượt có giá trị 0.176 và 0.65.
Tương tự, Nhóm nhân tố về “ Hình ảnh của công ty CP NGK Chương
Dương” (P-value= 0,038 < 0,05), “Chất lượng ” (P-value= 0,011 < 0,05), “Giá”(P-
value=0,019< 0,05) có ảnh hưởng cùng chiều tới giá trị cảm nhận của khách hàng,
mức độ tác động lần lượt có giá trị 0,086 và 0,062 và 0,025.
Đối với các nhân tố giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận không có ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95% do P-value có giá trị lần lượt là 0,546; 0,549;
Vì vậy, tiến hành loại bỏ thành phần “ Chất lượng cảm nhận” đối với sự hài
lòng do có giá trị P lớn nhất và thực hiện ước lượng mô hình hiệu chỉnh lần 2.
2.3.2.5 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2
Sau khi tiến hành loại bỏ thành phần “Chất lượng cảm nhận” đối với “ sự hài
lòng” thực hiện lại ước lượng mô hình hiệu chỉnh, ta thu được mô hình mới như sau:
Từ mô hình thu được ở hình 2.4 có thể nói là đã phù hợp với dữ liệu nghiên
cứu vì Chi-square/df = 3,305 (<5); TLI =0,909 (≈ 1); CFI =0,925 (≈ 1) và RMSEA
=0,090 (> 0.08). Vậy mô hình cấu trúc tuyến tính trong trường hợp này là phù hợp
và đáng tin cậy.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, kết quả phân tích dưới đây sẽ thể
hiện mối liên hệ giữa các nhân tố hình ảnh, chất lượng, giá, chất lượng cảm nhận,
giá trị cảm nhận đối với sự hài lòng khách hàng của sản phẩm sá xị Chương Dương
tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
Bảng 2.17: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2
Estimate S.E. C.R. P-value Hệ SốChuẩn Hóa
GTCN <--- HA 0.087 0.042 2.081 0.037 0.178
GTCN <--- CL 0.062 0.024 2.551 0.011 0.200
GTCN <--- GIA 0.025 0.01 2.361 0.018 0.100
CLCN <--- CL 0.176 0.079 2.228 0.026 0.153
CLCN <--- HA 0.649 0.15 4.324 *** 0.360
HL <--- GTCN 0.023 0.168 -1.368 0.048 0.070
Nguồn: Xử lý số liệu trên Amos 7 và tính toán trên Excel (Phụ lục 4)
Qua bảng 2.20: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2, cho ta
thấy nhóm nhân tố về giá trị cảm nhận có tác động trực tiếp đến sự biến thiên về sự hài
lòng của khách hàng. Hệ số chuẩn hóa bằng 0,070 tức là khi giá trị cảm nhận của khách
hàng thay đổi 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng cũng thay đổi cùng chiều 0,070
đơn vị. Có thể thấy, sự hài lòng của khách hàng chịu ảnh hưởng khá mạnh bỡi giá trị
cảm nhận của khách hàng. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì đối với cảm nhận về giá
trị thực sự khi sử dụng NGK sá xị Chương Dương khách hàng sẽ có cảm nhận rằng:
Khi sử dụng NGK sá xị Chương Dương có thể giải khát tốt như thế nào?; Sử dụng
NGK sá xị Chương Dương thì vị trí xã hội có tốt cho cá nhân người sử dụng không?
và điều đáng quan tâm là sử dụng NGK sá xị Chương Dương có khả năng cải thiện
được sức khỏe của người tiêu dùng hay không?
2.3.2.6 Phân tích Boostrap
Sau khi phân tích SEM, để đánh giá tính bền vững của mô hình lý thuyết,
phương pháp phân tích Boostrap được sử dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại
có thay thế từ mẫu ban đầu, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông
(Schumacker & Lomax, 1996). Số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu được chọn là
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
H
ế
62
B=500. Kiểm định Boostrap này dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số hồi
quy trong mô hình.
Bảng 2.18: Kết quả kiểm định Bootstrap
Mối quan hệ giữa các nhân tố Bias SE-Bias CR
GTCN <--- HA 0.002 0.004 0.450
GTCN <--- CL -0.007 0.003 0.643
GTCN <--- GIA 0.001 0.002 0.505
CLCN <--- CL -0.009 0.003 0.480
CLCN <--- HA 0.005 0.004 0.913
HL <--- GTCN -0.031 0.002 -0.505
Nguồn: Kết quả phân tích Bootstrap và tính toán trên Excel (Phụ lục 4)
Từ kết quả trên, ta nhận thấy được trị tuyệt đối của CR hầu hết rất nhỏ (<2),
hay nói cách khác kết quả ước lượng B=500 lần từ mẫu ban đầu được tính trung
bình và giá trị này có xu hướng gần với ước lượng của tổng thể, kết quả độ chệch
của ước lượng (bias) và sai lệch chuẩn của nó có giá trị nhỏ và ổn định. Do đó, ta có
thể kết luận các ước lượng trong mô hình SEM ở trên là tin cậy được.
2.3.2.7 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
nước giải khát Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho
Mô hình 2.1: Mô hình hiệu chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến đến sự hài lòng
của khách hàng khi sử dụng NGK Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho
Giá
Hình ảnh Chất lượng
cảm nhận
Giá trị cảm
nhận
Chất Lượng
Hài lòng
0,200
0,070
0,153
0,360
0,100
0,178
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
Kết luận các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 2.19: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Chấp nhận Bác bỏ
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hình ảnh (HA), chất
lượng cảm nhận (CLCN) và sự hài lòng của khách hàng
(HL)
X
H2 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa hình ảnh (HA), giá trị
cảm nhận (GTCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
X
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng (CL), chất
lượng cảm nhận (CLCN) và sự hài lòng của khách hàng
(HL)
X
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng (CL), giá trị
cảm nhận (GTCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
X
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá (G), chất lượng cảm
nhận (CLCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
X
H6; Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá (G), giá trị cảm
nhận (GTCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
X
H7: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giữa chất lượng cảm
nhận (CLCN) và sự hài lòng của khách hàng (HL)
X
H8: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị cảm nhận
(CLCN) và sự hài lòng (HL)
X
Nguồn: Xử lý số liệu trên Amos 7 và tính toán trên Excel (Phụ lục 4)
Với hệ số R2=0,150 đối với sự hài lòng của khách hàng, biến giá trị cảm nhận
của khách hàng giải thích được 15% thay đổi của biến sự hài lòng của khách hàng.
2.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng
2.4.1 Kiểm định sự khác biệt vềmức độ hài lòng của khách hàng qua yếu tố giới tính
Để so sánh ý kiến đánh giá giới tính khách hàng với biến sự hài lòng của họ
đối với sản phẩm sá xị chương Dương tại thành phố Mỹ Tho, chúng tôi sử dụng
công cụ Indendent – Sample test của phần mền SPSS 16.0. Việc thu thập ý kiến từ
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
2 nhóm giới tính nam và nữ, tạo điều kiện cho việc kiểm định sự khác biệt giữa hai
nhóm đối tượng, để biết được một cách chắc chắn rằng sự đánh giá, nhận xét của
hai nhóm điều tra về vấn đề là giống nhau hay có sự khác biệt.
Bảng 2.20: Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của hai nhóm giới tính
Nội dung kiểm định
(Independent sample test)
Đối
tượng
so sánh
Mean T df Sig,(2-tailed)
Sự hài lòng của khách hàng đối với
sản phẩm sá xị Chương Dương
Nam
Nữ
3,83
3,85
-0,156
-0,155
284
0,876
0,877
Nguồn: Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Cách kiểm định bằng việc đưa ra cập giả thuyết:
H0 : Điểm đánh giá trung bình của hai nhóm bằng nhau
H1: Điểm đánh giá trung bình của hai nhóm khác nhau
Kết luận:
Nếu giá trị Sig(2-tailed) <& = 0,05 thì bác bỏ H0 có nghĩa hai giá trị trung
bình khác nhau
Nếu giá trị Sig(2-tailed) >& = 0,05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay hai giá trị
trung bình bằng nhau.
Kết quả phân tích ở bảng 2.20 cho thấy giá trị sig > 0,05 nên chưa có cơ sở
bác bỏ H0. Điểm đánh giá trung bình của khách hàng nam và nữ về mức độ hài lòng
của khách hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương là như nhau, tức không có
sự khát biệt về cách đánh giá của hai nhóm khách hàng.
2.4.2 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có các mức
thu nhập khác nhau
Để phân tích sâu hơn ý kiến của khách hàng về sự hài lòng, chúng tôi tiến
hành phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh sự khác biệt khi đánh giá giữa các
khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Kỹ thuật phân tích phương sai (ANOVA)
dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và biến thiên giữa
các trung bình nhóm. Dựa trên hai ước lượng này của mức độ biến thiên ta có thể rút
ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
65
Để kiểm định mức độ khác biệt về sự hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm NGK sá xị Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang có những
mức thu nhập khác nhau ta đặt giả thiết:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có các mức
thu nhập khác nhau;
H1: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có các mức thu nhập
khác nhau.
Kết luận:
Nếu giá trị Sig(2-tailed) < α =0,05 thì bác bỏ H0 có nghĩa là có sự khác biệt
về mức độ hài lòng của khách hàng có những mức thu nhập khác nhau.
Nếu giá trị Sig(2-tailed) > α =0,05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có những mức thu nhập khác nhau.
Bảng 2.21: Kiểm định tính thuần nhất của phương sai về mức độ hài lòng của
khách hàng theo các nhóm có thu nhập khác nhau
Các nhân tố
Levene
Statistic
df1 df2 Sig
Sự hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm sá xị
Chương Dương
2,614 3 282 0,052
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Để so sánh sự đánh giá của các nhóm khách hàng về sự hài lòng xem có sự
khác biệt hay không, trước hết phải xem xét phương sai của các nhóm khách hàng
có đồng nhất hay không. Kết quả kiểm định tính thuần nhất của phương sai thể hiện
ở bảng 2.21.Theo số liệu ở bảng 2.21, ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig. của biến sự
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương là 0,052 lớn hơn
0,05 nên phương sai của các nhóm theo thu nhập khác nhau là thuần nhất, vì vậy kết
quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt đối với biến này. Và cho thấy cách đánh
giá của các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau là không có sự khác biệt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
66
Bảng 2.22: Kiểm Định mức độ hài lòng theo các nhóm có thu nhập khác nhau
Biến phân tích Nhóm khách hàng Mean
Chênh
lệch
mean
I
Chênh
lệch
mean
II
Chênh
lệch
mean
III
Sự hài lòng của
khách hàng đối với
sản phẩm sá xị
Chương Dương
Dưới 4 triệu
4 triệu đến 8 triệu
8 triệu đến 15 triệu
Trên 15 triệu
4,15
3,86
3,80
3,62
0,29
0,35
0,53
0,06
0,24 0,18
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Kết quả kiểm định ở bảng 2.22 cho thấy biến sự hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm sá xị Chương Dương có điểm đánh giá khác nhau giữa những khách
hàng có những mức thu nhập khác nhau. Trong đó khi thu nhập tăng thì điểm đánh
giá giảm. Nguyên nhân của điều này là do khách hàng có thu nhập cao thường sử
dụng nước giải khát có chất lượng cao hơn. Đây là nhóm khách hàng sẽ đem lại
doanh thu và lợi nhuận cao cho công ty nên xứng đáng được hưởng chính sách
chăm sóc đặc biệt. Mặt khác theo kinh nghiệm phân loại khách hàng để chăm sóc
(đã nêu ở chương 1) thì nhóm khách hàng có thu nhập cao, khách hàng siêu cấp,
khách hàng lớn, khách hàng trung thành với sản phẩm sá xị Chương Dương nên
được công ty chú trọng chăm sóc nhiều hơn như thăm hỏi, tặng quà, mời tham quan
du lịch .v.v. do đó quan hệ giữa công ty và nhóm khách hàng thu nhập cao cần có sự
thân thiện và hiểu biết nhau hơn.
2.4.3 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có
nghề nghiệp khác nhau
Tương tự, để phân tích sâu hơn ý kiến của khách hàng về sự hài lòng của
khách hàng về sản phẩm NGK sá xị Chương Dương ở thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền
Giang, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh sự khác biệt
khi đánh giá giữa các khách hàng có có nghề nghiệp khác nhau. Kỹ thuật phân tích
phương sai (ANOVA) dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
67
nhóm và biến thiên giữa các trung bình nhóm. Dựa trên hai ước lượng này của mức
độ biến thiên, ta có thể rút ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm.
Để kiểm định mức độ khác biệt về sự hài lòng của các khách hàng có nghề
nghiệp khác nhau ta đặt giả thiết:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có nghề
nghiệp khác nhau;
H1: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có nghề nghiệp
khác nhau.
Kết luận:
Nếu giá trị Sig(2-tailed) < α =0,05 thì bác bỏ H0 có nghĩa là có sự khác biệt
về mức độ hài lòng của khách hàng có nghề nghiệp khác nhau.
Nếu giá trị Sig(2-tailed) > α =0,05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có nghề nghiệp khác nhau.
Bảng 2.23: Kiểm định tính thuần nhất của phương sai của biến sự hài lòng của
khách hàng đối với khách hàng có nhóm nghề nghiệp khác nhau
Câu hỏi LeveneStatistic df1 df2 Sig
Sự hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm sá xị
Chương Dương
2,001 3 282 0,114
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng năm 2013 (Phụ lục 3)
Để so sánh sự đánh giá của các nhóm khách hàng về sự hài lòng xem có sự
khác biệt hay không, trước hết phải xem xét phương sai của các nhóm khách hàng
có đồng nhất hay không. Kết quả kiểm định tính thuần nhất của phương sai thể hiện
ở bảng 2.23. Theo số liệu ở bảng 2.23, ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig. của biến sự
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương có giá trị sig. là
0,114 lớn hơn 0,05 nên phương sai của các nhóm theo thu nhập của biến sự hài lòng
của khách hàng là thuần nhất, vì vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt
đối với biến này.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
68
Bảng 2.24: Kiểm Định mức độ hài lòng theo các nhóm có nghề nghiệp
khác nhau
Biến phân tích Nhóm khách hàng Mean
Chênh
lệch
mean
I
Chênh
lệch
mean
II
Chênh
lệch
mean
III
Sự hài lòng của
khách hàng đối với
sản phẩm sá xị
Chương Dương
Học sinh – Sinh viên
Công nhân viên chức
Kinh doanh – Mua bán
Nghề khác
4,15
3,90
3.61
4.27
0,25
0,54
-0,12
0,29
-0,37 -0,66
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Kết quả kiểm định ở bảng 2.24 cho thấy biến sự hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm sá xị Chương Dương có điểm đánh giá khác nhau giữa những khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau trong đó “ Nghề khác” có mức đánh giá cao nhất,
kế đến là nhóm học sinh – sinh viên, rồi đến nhóm công nhân viên chức. Khi khách
hàng có nghề nghiệp ổn định thì mức đánh giá của họ có xu hướng đi xuống, đây là
nhóm khách có nghề nghiệp ổn định, là nhóm khách hàng sẽ đem lại doanh thu và
lợi nhuận cho công ty nên công ty cần chăm sóc đặc biệt hơn.
2.4.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có
trình độ khác khác nhau
Chúng tôi tiến hành phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh sự khác biệt
khi đánh giá về sản phẩm sá xị Chương Dương ở thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền
Giang giữa các khách hàng có trình độ khác khác nhau. Kỹ thuật phân tích phương
sai (ANOVA) dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và
biến thiên giữa các trung bình nhóm. Dựa trên hai ước lượng này của mức độ biến
thiên, ta có thể rút ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm.
Để kiểm định mức độ khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có
trình độ khác khác nhau ta đặt giả thiết:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có trình
độ khác khác nhau;
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
H1: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có trình độ khác
khác nhau.
Kết luận:
Nếu giá trị Sig(2-tailed) < α =0,05 thì bác bỏ H0 có nghĩa là có sự khác biệt
về mức độ hài lòng của khách hàng có trình độ khác nhau.
Nếu giá trị Sig(2-tailed) > α =0,05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có trình độ khác khác nhau.
Bảng 2.25: Kiểm định tính thuần nhất của phương sai của biến sự hài lòng của
khách hàng theo các nhóm khách hàng có trình độ khác khác nhau.
Câu hỏi
Levene
Statistic
df1 df2 Sig
Sự hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm sá xị
Chương Dương
0,938 3 282 0,423
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Để so sánh sự đánh giá của các nhóm khách hàng về sự hài lòng xem có sự
khác biệt hay không, trước hết phải xem xét phương sai của các nhóm khách hàng
có đồng nhất hay không. Kết quả kiểm định tính thuần nhất của phương sai thể hiện
ở bảng 2.25. Theo số liệu ở bảng 2.25, ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig. của biến sự
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương có giá trị sig. là
0,423 lớn hơn 0,05 nên phương sai của các nhóm theo trình độ của biến sự hài lòng
của khách hàng là thuần nhất, vì vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt
đối với biến này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
70
Bảng 2.26: Kiểm Định mức độ hài lòng theo nhóm khách hàng có trình độ
khác nhau
Biến phân tích Nhóm khách hàng Mean
Chênh
lệch
mean
I
Chênh
lệch
mean
II
Chênh
lệch
mean
III
Sự hài lòng của
khách hàng đối với
sản phẩm sá xị
Chương Dương
Học sinh - Sinh viên
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
4.15
3.92
3.80
3.70
0,23
0,35
0,45
0,12
0,22 0,01
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Kết quả kiểm định ở bảng 2.26 cho thấy biến sự hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm sá xị Chương Dương có điểm đánh giá khác nhau giữa những khách
hàng có trình độ khác nhau trong đó trình độ càng cao có mức đánh giá càng thấp.
Khi khách hàng có trình độ càng cao thì tính nghiêm túc càng cao nên cách đánh giá
của họ càng chính xác. Đây là nhóm khách hàng sẽ cho chúng ta những thông tin
chính xác về sản phẩm của công ty và của đối thủ cạnh tranh.
2.4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của các nhóm khách hàng có
độ tuổi khác nhau
Để phân tích ý kiến của khách hàng về mức độ hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm sá xị Chương Dương ở thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, chúng tôi
tiếp tục tiến hành phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh sự khác biệt khi đánh
giá giữa các nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau theo biến sự hài lòng của khách
hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương. Kỹ thuật phân tích phương sai
(ANOVA) dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và
biến thiên giữa các trung bình nhóm. Dựa trên hai ước lượng này của mức độ biến
thiên, ta có thể rút ra kết luận về mức độ khác nhau giữa các trung bình nhóm.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
71
Để kiểm định mức độ khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có
độ tuổi khác nhau ta đặt giả thiết:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có độ tuổi
khác nhau;
H1: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của các khách hàng có độ tuổi khác nhau .
Kết luận:
Nếu giá trị Sig(2-tailed) < α =0,05 thì bác bỏ H0 có nghĩa là có sự khác biệt
về mức độ hài lòng của khách hàng có độ tuổi khác nhau.
Nếu giá trị Sig(2-tailed) > α =0,05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng của khách hàng có độ tuổi khác nhau.
Bảng 2.27: Kiểm định tính thuần nhất của phương sai của biến sự hài lòng của
khách hàng theo các nhóm có độ tuổi khác nhau.
Các nhân tố LeveneStatistic df1 df2 Sig
Sự hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm sá xị
Chương Dương
0,927 4 281 0,448
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Để so sánh sự đánh giá của các nhóm khách hàng về sự hài lòng xem có
sự khác biệt hay không, trước hết phải xem xét phương sai của các nhóm khách
hàng có đồng nhất hay không. Kết quả kiểm định tính thuần nhất của phương sai
thể hiện ở bảng 2.27. Theo số liệu ở bảng 2.27, ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig.
của biến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sá xị Chương Dương có
giá trị sig.=0,448 > 0,05 nên phương sai của các nhóm theo độ tuổi của biến sự
hài lòng của khách hàng là thuần nhất, vì vậy kết quả phân tích ANOVA có thể
sử dụng tốt đối với biến nàyTrư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
72
Bảng 2.28: Kiểm Định mức độ hài lòng theo nhóm khách hàng có độ tuổi
khác nhau
Biến phân tích
Nhóm khách
hàng
Mean
Chênh
lệch
mean
I
Chênh
lệch
mean
II
Chênh
lệch
mean
III
Sự hài lòng của khách
hàng đối với sản phẩm sá
xị Chương Dương
Dưới 18 tuổi
18 đến 23 tuổi
23 đến 35 tuổi
36 đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
4,15
4,12
3,75
3,67
3,90
0,03
0,40
0,48
0,25
0,37
0,45
0,22
0,8
-0,23
Nguồn : Xử lý SPSS 16 số liệu phiếu khảo sát khách hàng
năm 2013 (Phụ lục 3)
Kết quả kiểm định ở bảng 2.28 cho thấy biến sự hài lòng của khách hàng đối
với sản p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_muc_do_hai_long_khach_hang_doi_voi_san_pham_sa_xi_cua_cong_ty_co_phan_nuoc_giai_khat_chuong.pdf