o Phòng kinh doanh :
Tham mưu với Ban giám đốc xây dựng nghiệp vụ kinh doanh cho toàn xí nghiệp .
Giúp Ban giám đốc nắm chắc mức độ hoạt động về tiêu thụ hàng hóa và nguyên nguyên vật liệu, về doanh số mua vào và bán ra , về hoạt động sản xuất .
Nhận định về tình hình giá cả và thị phần biến động trên thị trường, tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường để dự đoán các chỉ tiêu kinh doanh hàng năm .
Thực hiện các quan hệ với khách hàng và đại lý, giúp Ban giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế .
o Phòng kế toán :
Thực hiện chế độ tài chính nhân viên và hạch toán tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo đúng chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, hạch toán knh tế do nhà nước qui định .
Tham mưu xây dựng kế hoạch và phương thức sản xuất hàng năm của xí nghiệp theo muc tiêu đề ra .
o Phân xưởng Tico : Sản xuất kem giặt và bột giặt
o Phân xưởng Bình Dương : Sản xuất chất tạo bọt và nguyên liệu cho dầu gội, mỹ phẩm .
57 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán tại công ty AISC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm cho người lao động mà còn mang hiệu quả kinh tế cao hơn và không lệ thuộc vào nguồn cung ứng hoá chất ở nước ngoài (do chỉ nhập một số ít hoá chất cơ bản để sản xuất). Nhà máy ABS Bình Dương – Xí Nghiệp Bột Giặt Tico ra đời từ đây.
Thực hiện chủ truơng đổi mới quản lý các Công ty nhà nước, đến tháng 11 năm 2004: Xí nghiệp Bột Giặt Tico chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Tico và hoạt động cho đến nay. Bước đầu Công ty còn gặp nhiều khó khăn và thử thách. Song do đội ngũ quản lý cuả Công ty có năng lực ,trình độ và nhiều kinh nghiệm nên Công ty dần dần từng bước khắc phục khó khăn; hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định và hiệu quả hơn.
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
Mục tiêu:
Đứng trước sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các Công ty cùng ngành trong nước mà còn có sự cạnh tranh cuả các Công ty nước ngoài. Vì thế, Công ty đã đề ra mục tiêu hoạt động cuả mình như sau:
Công ty phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều này đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ quản lý có năng lực , đội ngũ lao động có tay nghề cao, trang thiết bị hiện đại, sử dụng nguyên nguyên vật liệu hợp lý để hạn chế tối thiểu nguyên nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà không giảm chất lượng sản phẩm.
Đầu tư cho công tác nghiên cưú thị trường để mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Đối với thị trường đã có từ lâu thì Công ty phải đảm baỏ sự cạnh tranh cuả mình. Mặt khác, Công ty xâm nhập vaò các thị trường tiềm năng, các thị trường còn bị bỏ ngõ. Đồng thời, cố gắng hướng tới thị trường xuất khẩu sang nước ngoài để đem laị lợi tức cho Công ty thông qua việc thu ngoại tệ. Điều đó đòi hỏi Công ty phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Xí nghiệp luôn khắc phục những khó khăn còn tồn đọng như sự thiếu vốn trong vấn đề đầu tư công nghệ hiện đại. Việc taọ vốn của xí nghiệp rất khó khăn, nguồn vốn chủ yếu cuả Công ty là do ngân sách cấp và đi vay, đôi khi phải chờ đợi rất lâu mới có những khoản đó.
Tác phong lao động cần phải giải quyết triệt để.
Công ty luôn cố gắng nâng cao đời sống cuả cán bộ công nhân viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần thông qua việc trả lương hàng tháng và các dịp giải trí trong các buởi lễ hội trong năm.
Nhiệm vụ :
Phải đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư xây dựng mới có hiệu quả:
- Năm 1975-1987 khi còn trực thuộc xí nghiệp Liên Hiệp Hoá Mỹ Phẩm, chức năng cuả Liên Hiệp là liên kết, liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước, các đơn vị xuất nhập khẩu hay nhập nguyên liệu để gia công. Theo phương thức này, hoạt động cuả xí nghiệp thường bị động do phaỉ phụ thuộc vào các nguyên liệu và chất lượng nguyên liệu được giao, đồng thời Công ty không có điều kiện cải thiện sản xuất, tăng năng suất lao động và đầu tư vào chiều sâu ngành sản xuất chất tẩy rưả.
- Năm 1995, Công ty đã nhập từ Ý về dây chuyyền sản xuất ra nguyên liệu LAS – chất tạo bọt.
Việc sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp góp phần làm tăng tổng sàn phẩm quốc dân, đáp ứng được một phần nhu cầu đời sống hàng ngày cho xã hội, đồng thời góp phần taọ công ăn việc làm cho một phần lực lượng lao động trong xã hội.
Baỏ tồn và phát triển vốn cuả nhà nước giao , tự tạo nguồn vốn bổ sung của Công ty thông qua lợi nhuận để đảm bảo sản xuất, bù đắp chi phí, mở rộng sản xuất. Đồng thời, Công ty phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo qui định.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CƠ BẢN VÀ CÁC LOẠI SẢN PHẨM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY :
Công nghệ sản xuất cơ bản:
Với sự trợ giúp cuả các cơ quan chủ quản, Công ty Cổ Phần Tico đã trang bị các máy móc mới và hoàn thiện dây chuyền sản xuất sản phẩm. Qui trình công nghệ khép kín và tự động hoá hoàn toàn từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khâu thành phẩm.Điều này làm chonăng suất lao động cao và chất lượng ổn định . Sau đây là qui trình sản xuất bột giặt và kem giật tại xí nghiệp :
Quy trrình sản xuất bột giặt :
Nguyện liệu
Đưa vào máy phun
Bột giặt
Vào bao bì
Thành phẩm
Quy trình sản xuất kem giặt :
Nguyện liệu
Đưa vào máy phun
Kem giặt
Vào hộp bao bì
Thành phẩm
Các loại sản phẩm sản xuất kinh doanh :
Công ty cổ phần Tico chuyên sản xuất các sản phẩm hoá chất tẩy rưả dân dụng gồm bột giặt và kem giặt . Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất chất tạo bọt, nguyên liệu cho dầu gội đầu và mỹ phẩm.
Với hai chủng loại sản phẩm chính là kem giăt và bột giặt, tuy nhiên đẻ cạnh tranh được trên thị trường, xí nghiệp đã tung ra nhiều loại bột giặt với công dụng khác nhau : bột giặt dùng ở nước nhiễm mặn, bột giặt chuyên dùng cho máy giặt, bột giặt thường và các loại kem giặt. Ngoài ra, Công ty cung nhắm vào thị hiếu của người tiêu dùng và khả năng mua sắm của họ nên đã sản xuất ra nhiều loại bột giặt và kem giặt với chủng loại, khối lượng và giá cả khác nhau.
Sau đây là bảng tóm tắt sản phẩm chất tẩy rửa dân dụng của Công ty:
Stt
Sản phẩm
Chủng loại
1
Bột giặt Tico hộp
500gr
2
Bột giặt Tico trắng
500gr,200gr,100gr
3
Bột giặt Fi-Tico trắng
500gr, 200gr
4
Kem giặt Sài Gòn
1kg
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN :
Cơ sỏ vật chất kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, đối với các đơn vị sản xuất , qui trình công nghệ hiện đại tiên tiến là chìa khóa mang đến sự thành công. Nó góp phần làm cho đơn vị giạm bớt chi phí, thời gian, tiết kiệm nguyên nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tạo ưu thế trong cạnh tranh, tạo ra những sản phẩm có tính hiện đại nổi trội mà đối thủ khác không có được. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn đối với khách hàng.
Chính vì những vấn đề trên, để tồn tại và phát triển trong những năm qua xí Công ty đã cố gắng trang bị cho mình một cơ sở sản xuất hiện đại với những thành quả như sau :
Từ 1972 đến nay Công ty đã mở mang nhà xưởng kho bãi lên đến 73.000m2.
Năm 1991 tiến hành đổi mới trang thiết bị máy móc lạc hậu cũ kỹ bằng cách thiết kế, xây dựng và lắp ráp hệ thống tháp phun sấy mới thay vì phải nhập từ nước ngoài về lắp đặt với chi phí cao gấp ba lần.
Năm 1992 thiết lập hệ thống lọc bụi cho bột giặt đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường
Năm 1994 đầu tư xây dựng nhà máy chuyên sản xuất chất taọ bọt – LAS, phục vụ cho việc sản xuất các chất hoạt động bề mặt ở phân xưởng Bình Dương .
Năm 1998 ứng dụng hệ thống đo lường tự động ứng dụng hệ thống đo lường tự động theo qui trình khép kín cho hệ thống phun sấy để thay thế thiết bị ngoại nhập. Công ty đã nghiên cứu thành công qui trình công nghệ, nguyên vật liệu và hoá chất để xử lý tạp chất trong silicate lỏng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng làm việc gồm nhiều phòng thoáng mát, có trang bị những máy móc hiện đại.
Có 2 phân xưởng ở Thành Phố Hồ Chí Minh và Bình Dương :
Phân xường Tico : Số 121 Luỹ Bán Bích, P.Tân Thới Hoà, Q.Tân Phú, TP.HCM, chuyên sản xuất các loại chất tẩy rửa thông dụng là kem giặt và bột giặt .
Phân xưởng Bình Dương ( Nhà máy ABS) : Tại xã An Phú,huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, chuyên sản xuất chất taọ bọt trên hệ thống dây chuyền Ý, nguyên liệu phục vụ cho mỹ phẩm và dầu gội đầu .
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản ly ù:
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Phòng Kỹ Thuật – Hoá Nghiệm
Giám Đốc
Phòng Kế Hoạch Vật Tư
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ Chức Hành Chính Quản Trị
Phòng Kinh Doanh
Phòng kế toán
Đại Hội Cổ Đông
Các Phân Xưởng sản xuất
Phân xưởng TiCo
Phân xưởng Bình Dương
Chức năng, nhiệm vụ cuả các phòng ban :
Đaị hội cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty
Thảo luận và thông qua điều lệ
Bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Thông qua phương án sản xuấ kinh doanh
Quyết định về tổ chức bộ máy Công ty
Hội đồng quản trị :
Thay mặt Đ ại hội cổ đông để điều hành và quản lý Công ty thông qua quyết định của Đ ại hội cổ đông
Ban kiểm soát :
Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của H ội đồng quản trị và điều hành của Công ty
Giám đốc :
Là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động của Công ty.
Đại diện cho Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị bên ngoài.
Trực tiếp điều hành và quản lý Công ty.
Chịu trách nhiệm về sự phát triển sản xuất và dời sống của Công ty trước nhà nước , toàn thể cán bộ , công nhân viên của Công ty.
Phó giám đốc:
Là người trợ giúp cho Giám Đốc, thực hiện các chức năng và công việc được Giám Đốc giao phó.
Phòng tổ chức hành chính quản trị:
Xây dựng cơ cấu tổ chức trong Công ty sao cho gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả. Chụi trách nhiệm quản lý cán bộ, công nhân viên đi công tác và đi học.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghề bằng nhiều loại hích hợp, tổ chức phát động phong trào thi đua và khen thưởng công nhân viên của Công ty.
Tham mưu giúp Giám Đốc công y troong việc quản lý và điều hành mọi công việc hàng ngày.
Phòng Hoá Nghiệm – Kỹ Thuật:
Thực hiện công taác KCS nguyên nguyên vật liệu, vật tư hoá chất, dụng cụ phương tiện đầu vào.
Quản lý và tổ chức thực hiện việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và những yêu cầu về bảo vệ môi sinh do chính phủ đề ra .
Quản lý về các định mức tiêu hao nguyên nguyên vật liệu, đảm bảo sản xuất liên tục và an toàn lao động .
Luôn nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và từng bước áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đồng thời xây dựng qui trình công nghệ và thiết kế dây chuyền sản xuất từng loại sản phẩm .
Phòng kế hoạch vật tư :
Xác lập định mức vật tư, nguyên liệu, xây dựng kế hoạch và tổ chức cung cấp, quản lý và giám sát việc sử dụng vật tư, nguyên nguyên vật liệu cho sản xuất
Quản lý và giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong tháng, quý, năm và dài hạn .
Thu thập thông tin, xử lý, lưu trữ thông tin, dự báo và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và kế hoạch dài hạn của xí nghiệp .
Quản lý kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản .
Phòng kinh doanh :
Tham mưu với Ban giám đốc xây dựng nghiệp vụ kinh doanh cho toàn xí nghiệp .
Giúp Ban giám đốc nắm chắc mức độ hoạt động về tiêu thụ hàng hóa và nguyên nguyên vật liệu, về doanh số mua vào và bán ra , về hoạt động sản xuất .
Nhận định về tình hình giá cả và thị phần biến động trên thị trường, tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường để dự đoán các chỉ tiêu kinh doanh hàng năm .
Thực hiện các quan hệ với khách hàng và đại lý, giúp Ban giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế .
Phòng kế toán :
Thực hiện chế độ tài chính nhân viên và hạch toán tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo đúng chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, hạch toán knh tế do nhà nước qui định .
Tham mưu xây dựng kế hoạch và phương thức sản xuất hàng năm của xí nghiệp theo muc tiêu đề ra .
Phân xưởng Tico : Sản xuất kem giặt và bột giặt
Phân xưởng Bình Dương : Sản xuất chất tạo bọt và nguyên liệu cho dầu gội, mỹ phẩm .
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Bộ máy kế toán :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KTT Kiêm Trưởng phòng KTTC
PP1 kiêm Tổng Hợp
Thủ Quỹ
PP2 Kiêm LĐTL – Vật Tư
KT TSCĐ
KT Thuế
KT DTBH
KTCNợ
KT TM-NHàng
KT NVL
Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán :
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán taì chính :
Tham mưu cho Ban Giám Đốc và tổ chức thực hiện pháp lệnh về thống kê – kế toán, điều lệ về tổ chức kế toán doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám sát và thực hiện hoạch toán theo chế độ hoạch toán thống nhất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên về thực hiện chế độ chính sách tài chính do nhà nước ban hành.
Tham mưu và thực hiện công tác đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng vốn phù hợp, đúng pháp luật nhằm đạt hiệu quả cao về bảo toàn và phát triển vốn.
Chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng bộ máy thống kê – kế toán trong toàn Công ty.
Phó phòng 1 kiêm kế toán tổng hợp :
Lập báo cáo kế toán thống kê theo yêu cầu của Bộ tài chính và của Công ty.
Trợ lý cho kế toán trưởng về công tác thống kê – kế toán khi có yêu cầu.
Ghi và lưu giữ sổ cái và các bảng thống kê.
Theo dõi công tác đầu tư xây dựng cơ bản và phân bổ lương vào giá thành sản phẩm của toàn bộ Công ty.
Theo dõi các hoạt động, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Tham gia công việc có liên quan đến giá thành sản phẩm.
Giữ các loại sổ chi tiết có liên quan.
Lập các báo cáo thống kê và các công việc của mình khi có yêu cầu.
Phó phòng 2 kiêm kế toán lao động tiền lương – vật tư :
Có nhiệm vụ theo dõi, thanh lý trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm thủ tục nhập xuất trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt cho đơn vị. Đồng thời tổ chức bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, cấp phát kịp thời vật tư thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Theo dõi nắm vững chi phí quỹ lương hàng tháng, đồng thời lập kế hoạch tiền lương trình lãnh đạo xem xét.
Kế toán tài sản cố định :
Theo dõi tình hình tăng, giảm, trích và phân bổ khấu hao và tình trạng hoạt động của tài sản cố định
Lưu giữ các sổ, hồ sơ, chứng từ về tài sản cố định .
Lập các báo cáo thống kê có liên quan khi có yêu cầu.
Kế toán thuế :
Báo cáo tình,hình sử dụng hóa đơn mua vào và bán ra của Công ty.
Báo cáo thuế định kỳ.
Kế toán doanh thu bán hàng :
Ghi nhận việc tăng , giảm doanh thu khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu.
Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp doanh thu và đưa cho kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán công nợ :
Theo dõi các hoạt động vốn bằng tiền, vốn đi vay và các khoản vốn thanh toán.
Thực hiện các thủ tục chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giữ các sổ chi tiết có liên quan.
Thanh toán các khoản công nợ trong và ngoài Công ty.
Lập báo cáo thống kê có liên quan.
Kế toán tiền gởi ngân hàng :
Theo dõi tình hình tăng, giảm của tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Lưu giữ các sổ, hồ sơ, chứng từ về tiền gửi ngân hàng.
Lập các báo cáo thống kê về tiền gởi ngân hàng khi có yêu cầu.
Kế toán nguyên nguyên vật liệu :
Có nhiệm vụ theo dõi,thanh lý trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm thủ tục nhập xuất nguyên nguyên vật liệu cho đơn vị. Đồng thời tổ chức bảo quản, cấp phát kịp thời nguyên nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Thủ quỹ :
Bảo quản và thực hiện công việc thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt, khả năng thanh toán của Công ty.
Lưu giữ các sổ chi tiết có liên quan.
Lập báo cáo về quỹ thường kỳ và khi có yêu cầu đột xuất.
Hình thức kế toán:
Dựa vào dặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ cán bộ kế toán Công ty Cổ Phần Tico lựa chọn hình thức sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” như sau :
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
kế toán
Chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú
Tài khoản kế toán sử dụng :
Hệ thống tài khoản của Công ty được thành lập dựa vào hệ thống tài khoản được nhà nước ban hành năm 1995 và chính thức áp dụng cho các doanh nghiệp từ ngày 01 / 01/ 1996.
Để theo dõi chi tiết hơn Công ty đã lập một hệ thống tiết khoản. Mỗi tiết khoản gồm 6 số, 4 số đầu là tiểu khoản (theo quy định nhà nước), hai số sau đại diện cho phạm vi phát sinh và tính chất của từng tiểu khoản .
Ví dụ :133111là thuế đầu vào của Thành Phố
133112 là thuế đầu vào của Bình Dương
11211 là tiền gửi VNĐ của ngân hàng Công Thương
11212 là tiền gửi VNĐ của ngân hàng EximBank
11221 là tiền USD gửi ở ngân hàng Công Thương
11222 là tiền USD gửi ở ngân hàng EximBank
Hệ thống tài khoản kế toán được chia thành 9 loại tài khoản từ loại 1 đến loại 4 phản ánh tài sản và nguồn vốn hiện có của Công ty bao gồm các tài khoản chủ yếu sau đây:
Tài khoản loại I : là nhữnh tài sản lưu động như: 111, 112, 131, 1388, 1421, 1422, 152, 153, 154, 15,
Tài khoản loại II : là những tài sản dài hạn như : 211, 214
Tài khoản loại III : la các khoản nợ và các khoản phải trả khác như : 331, 3331, 3334, 3335. 3339, 311, 334, 3382, 3383, 3384
Tài khoản loại IV : là các khoản vốn đầu tư như : 411, 431, 4312,
Tài khoản loại V : Doanh thu: 511
Tài khoản loại VI : Chi phí như : 621, 622, 627, 632
Tài khoản loại VII : Thu nhập bất thường :711
Tài khoản loại VII : Chi phí bất thường : 811
Tài khoản loại IX : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kế toán của Công ty: Công ty sử dụng các báo cáo kế toán như:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo caó tài chính
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN :
Thuận lơi :
Công ty có bề dày kinh nghiệm, lịch sử lâu dài nên đã taọ được uy tín đối với khách hàng
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Công ty tương đối tốt
Xí nghiệp đã đầu tư mở rộng dây chuyền nhà máy ABS ở Bình Dương theo công nghệ Ý với công suất tăng gấp đôi với các sản phẩm từ dây chuyền này là LASA phục vụ cho sản xuất chất tẩy rửa và mỹ phẩm, cung cấp các nguyên liệu hoá chất dạng lỏng được tinh chế giúp cho nhà sản xuất ổn định dây chuyên sản xuất và góp phần cải thiện vệ sinh môi trường.
Xí nghiệp đã ứng dụng hệ thống đo lường theo qui trình công nghệ khép kín cho hệ thống phun sấyđể thay thế thiết bị ngoại nhập.
Nhà máy sản xuất hoá chất đã được tổ chức BVQI (Anh Quốc) cấp giấy chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9002.
Các loại sản phẩm của Công ty luôn ổn định, an toàn trong sử dụng, giá cả phù hợp.
Khó khăn :
Từ 1996 đến nay thị phần chất tẩy rưả trong nước giảm xuống còn 20%. Sự ra đời của các Công ty liên doanh ( Lever VN, P&G,) đã tạo nên một sự cạnh tranh khốc liệt. Các Công ty liên doanh trên là các tập đoàn đa quốc gia nên có nguồn vốn rất mạnh lớn, vì thế họ có các chính sách tiếp thị, khuyến mãi, quảng cáo rất mạnh đánh vào tâm lý người tiêu dùng .
Đồng thời sự vượt trội về chất lượng phục vụ cũng như sản phẩm của các Công ty liên doanh đã tạo nền tảng vững cchắc trong tâm lý người tiêu dùng. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh từ các Công ty trong nước như : Mỹ Hảo, Hoàn Mỹ, cũng góp phần tạo nên khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chính vì những lý do trên nên thị phần của Công ty ngày càng bị thu hẹp và ngày càng khó khăn thêm. Bên cạnh đó, sự đánh giá không đúng về tầm quan trọng của hoạt động Marketing, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi cũng là một nguyên nhân đáng kể trong việc mất thị trường của Công ty.
Phương hướng phát triển :
Nâng cao mức cạnh tranh cuả sản phẩm
Tận dụng tối đa các ưu điểm và han chế của Công ty
Tăng cường các hoạt động Marketing, thành lập đội ngũ Marketing hoạt động có hiệu quả nhằm tìm hiểu thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng .
Từng bước khôi phục lại hình ảnh cuả Công ty đối với người tiêu dùng trên thị trường.
Mở rộng mạng lưới phân phối và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại lý.
KẾ TOÁN NGUYÊN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY :
ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL TẠI CÔNG TY :
Đặc điểm :
Công ty Cổ Phần TiCo chủ yếu sản xuất ra chất hoạt động bề mặt, nước rửa chén, bột giặt, kem giặt. Hoạt động sản xuất của Công ty như sau:
Phân xưởng Bình Dương : sản xuất ra LAS từ nguyên liệu LAB và các nguyên vật liệu khác.
Phân xưởng bột giặt : Dùng LAS sản xuất từ phân xưởng Bình Dương kết hợp với các nguyên vật liệu khác để sản xuất ra nước rửa chén, bột giặt, kem giặt.
Giá trị NVL xuất được tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng chủ yếu để phục vụ cho quá trình sản xuất là LAS, LAB, SODA, hương liệu, và các loại hóa chất cơ bản. Nguyên nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng, nó thường chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá trị của thành phẩm vì thế ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế, nguyên nguyên vật liệu trong Công ty có số lượng nhiều, chủng loại phong phú, đa dạng và giá cả lại ổn định do nguồn cung cấp nguyên liệu trên thị trường chủ yếu là trong nước,và một số nguyên nguyên vật liệu nhập ở nước ngoài nhưng giá cả cũng tương đối ổn định. Những điều này làm cho công tác ghi chép, quản lý và đánh giá vật tư cũng không mấy phức tạp và không tốn nhiều công sức.
Hơn nữa, do đặc thù Công ty gồm 2 phân xưởng nên nguyên vật liệu được bố trí ở 2 địa điểm, và do 2 nơi quản lý nên đòi hỏi phải kiểm soát tốt nguyên vật liệu, để tránh mất mát hư hỏng.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán và quản lý vật tư là điều kiện để cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu, đáp ứng cho yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là điều kiện để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, lãng phí, hư hao trong doanh nghiệp, tạo khả năng giảm chi phí, hạ giá thành.
Yêu cầu quản lý :
Thu mua: phải xác định rõ nhu cầu sử dụng nguyên nguyên vật liệu để lập ra kế hoạch mua về số lượng, chất lượng, chủng loại NVL, đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và thuận lợi
Bảo quản dự trữ: quản lí nguyên nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu bảo quản đối đối với từng loại nguyên vật liệu theo các đặc tính lý hoá của chúng, tránh hư hao ảnh hưởng đến phẩm chất của NVL.
Sử dụng: đảm bảo sử dụng theo đúng yêu cầu của quá trình sản xuất và địng mức tiêu hao NVL. Không ngừng cải tiến nghiên cứu nhằm giảm bớt chi phí sản xuất
Cách ký hiệu mã số nguyên nguyên vật liệu nhằm giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn ,tốt hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian hơn trong việc kiểm tra.
Phân loại :
Phân loại theo công dụng: gồm
Nguyên nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất bột giặt, gồm : Las, soda, Sunphate, Tripoly, Silicate, LAS
Nguyên nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất nước rửa chén, kem giặt gồm : Soda,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHUYEN DE TOT NGHIEP.doc