Luận văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU .1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2

1.2.1. Mục tiêu chung .2

1.2.2. Mục tiêu cụthể .2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2

1.3.1. Phạm vịthời gian .2

1.3.2. Phạm vi không gian .2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .2

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.2

1.4.1. Các nghiên cứu ởnước ngoài.2

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước .4

CHƯƠNG 2

CƠSỞLÝ THUYẾT .8

2.1. GIỚI THIỆU VỀLOẠI HÌNH KINH DOANH SIÊU THỊ.8

2.1.1. Khái niệm .8

2.1.2. Các loại hình siêu thị .8

2.1.3. Đặc trưng của siêu thị .9

2.2. LÝ THUYẾT VỀSỰHÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG .10

2.2.1. Khái niệm .10

2.2.2. Các yếu tốtác động đến sựhài lòng của khách hàng .11

2.3. CÁC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰHÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG. .15

2.3.1. Mô hình SERVQUAL (Service Quality) . 15

2.3.2. Mô hình SERVPERF (Service Performance) . 18

2.3.3. Mô hình chỉsốhài lòng của khách hàng (CSI model) . 19

2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT. 20

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 22

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU . 22

3.1.1. Nghiên cứu định tính . 22

3.1.2. Nghiên cứu định lượng . 23

3.2. NGUỒN THÔNG TIN . 25

3.3. THIẾT KẾMẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU . 27

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu. 27

3.3.2. Thiết kếmẫu . 27

3.4. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 27

3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO . 29

3.5.1. Thang đo yếu tốChất lượng hàng hóa. 29

3.5.2. Thang đo yếu tốThái độphục vụcủa nhân viên . 30

3.5.3. Thang đo yếu tốCơsởvật chất . 30

3.5.4. Thang đo yếu tốGiá cả . 31

3.5.5. Thang đo yếu tốChương trình khuyến mại . 31

3.5.6. Thang đo yếu tốDịch vụhỗtrợ. 31

3.5.7. Thang đo yếu tốSựhài lòng của khách hàng . 32

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢNGHIÊN CỨU .33

4.1. SƠLƯỢC VỀTHỊTRƯỜNG TP CẦN THƠ .33

4.1.1. Tình hình kinh tế– xã hội của TP Cần Thơ .33

4.1.2. Thực trạng phát triển của hệthống siêu thị ởTP.Cần Thơ.36

4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘHÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI THAM

QUAN MUA SẮM TẠI CÁC SIÊU THỊ ỞTP CẦN THƠ.42

4.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu .42

4.2.2. Đánh giá mức độhài lòng của khách hàng .45

4.2.3. Phân tích dữliệu nghiên cứu.48

4.2.4. Phản ứng của khách hàng trong trường hợp không hài lòng khi mua

sắm ởcác siêu thịtại TP Cần Thơ .57

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰHÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI MUA

SẮM TẠI CÁC SIÊU THỊ ỞTP CẦN THƠ .61

5.1. CƠSỞ ĐỀXUẤT GIẢI PHÁP .61

5.1.1. Mức độhài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ởTP

Cần Thơ. .61

5.1.2. Ý kiến của khách hàng. .61

5.2. MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰHÀI LÒNG CỦA KHÁCH

HÀNG KHI MUA SẮM TẠI CÁC SIÊU THỊ ỞTP CẦN THƠ. 62

CHƯƠNG 6 KIẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 66

6.1. KẾT LUẬN .66

6.2. KIẾN NGHỊ .66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.68

PHỤLỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN.70

PHỤLỤC 2: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO.76

PHỤLỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ.77

PHỤLỤC 4: HỒI QUY ĐA BIẾN .82

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14822 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh yếu tố Hàng hóa (1). Khi tác giả giới thiệu 2 yếu tố tiếp theo trong mô hình là Độ đáp ứng và Độ đảm bảo thì các chuyên gia thấy rằng ý chính của 2 yếu tố này đều nói về thái độ và cung cách phục vụ của nhân viên trong siêu thị. Vì vậy, nên gom lại thành yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên (2), còn những ý nói về sự an toàn và yên tâm của khách hàng bị loại ra khỏi mô hình do các chuyên gia cho rằng ở nhận thức người tiêu dùng ở TP Cần Thơ hiện nay chưa quan tâm đến các yếu tố đó và nếu tác giả không giới thiệu hay không đề cập trong bảng câu hỏi phỏng vấn thì chắc chắn khách hàng cũng không nghĩ đến. Yếu tố tiếp theo là Sự đồng cảm được các chuyên gia đồng tình rằng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên các chuyên gia lại cho rằng yếu tố này khá mơ hồ và các khách hàng ở TP Cần Thơ cũng không quan tâm tới. Do đó, yếu tố Sự đồng cảm bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Hầu hết các chuyên gia đánh giá yếu tố phương tiện hữu hình có tác động rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, nên điều chỉnh yếu tố Phương tiện hữu hình lại thành Cơ sở vật chất (3) cho dễ hiểu. Hai yếu tố cuối cùng trong mô hình lý thuyết là Giá cả (4) được các chuyên gia đồng ý rằng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Còn đối với yếu tố Thời gian chờ đợi các chuyên gia cho rằng tuy có tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nhưng ở mức thấp và chỉ xảy ra trong những giờ cao điểm và điều Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 29 này theo họ là một điều “bất khả kháng” đối với bất cứ siêu thị nào. Vì vậy yếu tố Thời gian chờ đợi cũng bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Ngoài các yếu tố trong mô hình lý thuyết, các chuyên gia còn đề cập đến một số yếu tố khác có tác động đến sự hài lòng của khách hàng siêu thị như: chương trình khuyến mãi (5) và các dịch vụ hỗ trợ của siêu thị (6). Như vậy mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau: Hình 3.2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Các giả thuyết H1: Chất lượng hàng hóa trong siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng H2: Thái độ phục vụ của nhân viên trong siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng H3: Cơ sở vật chất của siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng H4: Giá cả hàng hóa trong siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng H5: Chương trình khuyến mãi của siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng H6: Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng 3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng (Phụ lục). Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 điểm (dùng cho các biến định lượng). Mức 1 là Rất không đồng ý đến mức 5 là rất đồng ý. 3.5.1. Thang đo yếu tố “Chất lượng hàng hóa” 2. Thái độ phục vụ của nhân viên 6. Dịch vụ hỗ trợ 1. Chất lượng hàng hóa 5. Chương trình khuyến mãi 3. Cơ sở vật chất 4. Giá cả SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 30 Theo kết quả nghiên cứu định tính, khách hàng rất quan tâm đến chất lượng của hàng hóa được bày bán trong siêu thị, đặc biệt là các tiêu chí sau: tính đa dạng của hàng hóa, hàng hóa phải đảm bảo còn hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa ... thang đo chất lượng hàng hóa được đo bằng 4 biến quan sát, được kí hiệu từ CLHH01 đến CLHH04. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 05 điểm. Bảng 3.1: THANG ĐO CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA Kí hiệu biến CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA CLHH01 Hàng hóa đa dạng cho khách hàng chọn lựa CLHH02 Hàng hóa đảm bảo đúng hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn ATTP CLHH03 Hàng hóa có nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ rõ rang CLHH04 Hàng hóa được bày bán trong siêu thị là những hàng hóa có chất lượng tốt CLHH05 Siêu thị có nhiều mặt hàng mới 3.5.2. Thang đo yếu tố “Thái độ phục vụ của nhân viên” Thông qua quá trình phỏng vấn chuyên gia, cho thấy khách hàng rất quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên trong siêu thị và yếu tố này cũng tác động rất lớn đến sự hài lòng của họ. Thái độ phục vụ của nhân viên được thể hiện ở các mặt như: nhân viên có vui vẻ, thân thiện không? nhân viên có nhanh nhẹn phục vụ bạn không? Trang phục của nhân viên gọn gàng, thanh lịch không? .. thang đo thái độ phục vụ của nhân viên bao sồm 5 biến, được ký hiệu TDNV01 đến TDNV05. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 05 điểm. Bảng 3.2: THANG ĐO THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN Kí hiệu biến THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN TDNV01 Nhân viên của siêu thị luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng TDNV02 Nhân viên của siêu thị nhanh nhẹn TDNV03 Nhân viên của siêu thị giải đáp tận tình các thắc mắc của khách hàng TDNV04 Nhân viên của siêu thị thân thiện, vui vẻ TDNV05 Nhân viên của siêu thị ăn mặc gọn gang, thanh lịch 3.5.3. Thang đo yếu tố “Cơ sở vật chất” Những vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của siêu thị cũng được khách hàng quan tâm. Đó là các yếu tố: bãi giữ xe có rộng rãi không? Không gian bên trong siêu thị có sạch sẽ, mát mẻ không? Khu vực nhà vệ sinh có rộng rãi, sạch sẽ không? Do đó, tháng đo yếu tố Cơ sở vật chất có 6 biến quan sát như sau Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 31 Bảng 3.3: THANG ĐO CƠ SỞ VẬT CHẤT Kí hiệu biến CƠ SỞ VẬT CHẤT CSVC01 Bãi giữ xe rộng rãi CSVC02 Không gian bên trong siêu thị rộng rãi và khang trang CSVC03 Khu vực mua sắm sạch sẽ, thoáng mát CSVC04 Các quầy, kệ, tủ được thiết kế thuận tiện CSVC05 Âm thanh, ánh sáng trong siêu thị rất tốt CSVC06 Khu vực nhà vệ sinh rộng rãi, sạch sẽ 3.5.4. Thang đo yếu tố “Giá cả” Theo kết quả nghiên cứu định tính, các yếu tố liên quan đến giá cả bao gồm 3 biến quan sát: giá hàng hóa so vơi siêu thị khác, so vơi chợ và so với chất lượng,…và được ký hiệu cụ thể từ GC01 đến GC03 (xem bảng 3.3). Các biến này được đo bằng thang đo Likert 05. Bảng 3.4: THANG ĐO GIÁ CẢ Kí hiệu biến Câu hỏi về Giá cả GC01 Giá cả hàng hóa ở siêu thị rẻ hơn các siêu thị khác GC02 Giá cả hàng hóa ở siêu thị không đắt hơn ở chợ GC03 Giá cả hàng hóa ở siêu thị tương xứng với chất lượng 3.5.5. Thang đo yếu tố “Chương trình khuyến mãi” Khi nói đến chương trình khuyến mãi của siêu thị thì người ta quan tâm đến 2 khía cạnh: siêu thị có nhiều chương trình khuyến mãi không và các chương trình khuyến mãi của siêu thị có hấp dẫn không? Vì vậy, để đo lường yếu tố này có 2 biến: Bảng 3.5: THANG ĐO CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI Kí hiệu biến CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI CTKM01 Siêu thị có nhiều chương trình khuyến mãi CTKM02 Các chương trình khuyến mãi của siêu thị hấp dẫn 3.5.6. Thang đo yếu tố “Dịch vụ hỗ trợ của siêu thị” Những yếu tố liên quan đến dịch vụ hỗ trợ được đối tượng thảo luận nhận diện gồm: siêu thị có cũng cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng không và các dịch vụ đó được siêu thị thực hiện tốt không? Thang đo yếu tố này gồm 2 biến quan sát: Bảng 3.6: THANG ĐO DỊCH VỤ HỖ TRỢ Kí hiệu biến DỊCH VỤ HỖ TRỢ DVHT01 Siêu thị có nhiều dịch vụ hỗ trợ khách hàng: giao hàng, gói quà miễn phí, …. DVHT02 Các dịch vụ hỗ trợ của siêu thị được thực hiện rất tốt Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 32 3.5.7. Thang đo Sự hài lòng của khách hàng Sự hài lòng của khách hàng được đo lường qua ba biến SHL01, SHL02, SHL03. Các biến này sẽ đánh giá chung về sự hài lòng của khách hàng khi tham quan mua sắm tại siêu thị, khả năng quay lại siêu thị mua sắm và khả năng giới thiệu siêu thị với người quen. Bảng 3.7: THANG ĐO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Kí hiệu biến Câu hỏi về Sự hài lòng SHL01 Nhìn chung, anh/chị có hài lòng khi tham quan, mua sắm tại siêu thị A không? SHL02 Lần sau nếu có nhu cầu mua sắm, anh/chị có chọn siêu thị A nữa không? SHL03 Anh/chị có sẵn lòng giới thiệu người quen đến siêu thị A mua sắm không? Ngoài các thang đo trên tác giả còn sử dụng các thang đo định danh, thang đo thứ bậc để nhằm sàng lọc đối tượng phỏng vấn và thu thập các thông tin cá nhân của đối tượng phỏng vấn như độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn,… Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 33 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG TP. CẦN THƠ 4.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Cần Thơ 4.1.1.1. Xã hội Vị trí địa lý: TP Cần Thơ nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích đất tự nhiên 1.400 km2, chiếm 3,94% diện tích toàn vùng. Tổ chức hành chánh của Cần Thơ được phân chia thành 09 quận huyện (05 quận nội thành và 04 huyện ngoại thành). Với dân số khoảng 1,2 triệu dân, trong đó dân số sống trong đô thị chiếm khoảng 52,5%; còn lại phân bố ở khu vực nông thôn. Dân số: khoảng 1,2 triệu dân, mật độ dân số trung bình 857 người/km2, tốc độ tăng dân số bình quân 0,7%/năm. Tỷ trọng dân số thành thị là 65,8% và tỷ lệ tăng dân số thành thị hàng năm là 8,6%. Lao động: Lực lượng lao động khoảng 600 ngàn người, trong đó số người đang làm việc 581.570 người, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp là 15,1% và tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ là 43,1%. Thất nghiệp trong độ tuổi: tỷ trọng thất nghiệp là nữ chiếm 52,2%. Nếu phân theo khu vực thì thất nghiệp thành thị (5,8%) cao hơn nông thôn (3,14%). 4.1.1.2. Kinh tế TP Cần Thơ được xem là một trong những thành phố có tốc độ phát triển kinh tế cao của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bằng sông Cửu Long với tốc độ tăng GDP giai đoạn 1976 - 1985 là 4,99%; giai đoạn 1986 - 2000 là 9,42%; giai đoạn 2001 - 2003 là 11,67%. Đặc biệt, sau một năm Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,77%. Trong giai đoạn 2005 - 2010, trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, thành phố đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Kinh tế giữ được tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh từng bước được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 15,13%, cao hơn 1,63% so với giai đoạn 2001 - 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao. Tính đến hết năm 2010, chỉ số PCI Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 34 của TP Cần Thơ đứng vị trí 13 trong cả nước. Bên cạnh đó thu nhập dân cư ngày càng tăng, với mức tăng trung bình 14,4%. Nếu như năm 2008 (một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung) thu nhập bình quân đầu người (GDP) của TP Cần Thơ đạt 1.444 USD, thì đến năm 2010 con số ấy đã được nâng lên xấp xỉ 2.000 USD, đứng thứ 2 trong 5 đô thị loại I. Từ bảng 4.1 cho ta thấy thu nhập của người dân TP Cần Thơ liên tục tăng qua các năm và luôn đạt mức cao so với các khu vực khác và bình quân của cả nước. Mức thu nhập ấy cũng phần nào thể hiện mức chi tiêu cho chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Khi chất lượng cuộc sống trước đây được đo lường bằng tiêu chuẩn “ăn no mặc ấm” thì nay đã chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Vì vậy mà những yêu cầu cũng như sự kỳ vọng của khách hàng vào chất lượng các dịch vụ cũng ngày càng cao. Bảng 4.1: THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2010 Năm Thu nhập bình quân (USD) Chênh lệch 2005 681 - 2006 980 +299 2007 1.122 +142 2008 1.444 +322 2009 1.957 +513 2010 2.000 +43 (Nguồn: Sở Công Thương TP.CT) Nông nghiệp: thành phố Cần Thơ có diện tích nông nghiệp khoảng 115.000 ha, được sử dụng để trồng lúa, hoa màu và các loại cây ăn quả. Hàng năm có thể sản xuất trên 1 triệu tấn lúa, chế biến xuất khẩu từ 500.000 - 600.000 tấn gạo đặc sản xuất khẩu; cây ăn quả đa dạng, phong phú với sản lượng trên 100.000 tấn, thủy sản 200.000 tấn (chủ yếu là cá da trơn) và thịt gia súc gia cầm khoảng 20.000 tấn. Công nghiệp: Theo Sở Công Thương TP Cần Thơ, đến đầu năm 2011, trên địa bàn có gần 7.850 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chủ yếu thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các cơ sở, Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 35 doanh nghiệp này giải quyết việc làm cho trên 91.265 lao động. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp dần đi vào ổn định và phát triển, đưa giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt mức tăng trưởng 18,63% trong giai đoạn 2006 - 2010. Điển hình như: giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố trong năm 2010 đạt khoảng 19.286 tỉ đồng, tăng gấp 5,56 lần so với năm 2000, gấp 2,5 lần so với năm 2005. Riêng 9 tháng đầu năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố ước đạt trên 16.010 tỉ đồng, tăng 13,33% so cùng kỳ năm trước. Trong cơ cấu sản xuất công nghiệp của thành phố, công nghiệp chế biến có mức tăng trưởng nhanh nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm gần 98%) trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn thành phố. Giá trị sản xuất của ngành này năm 2009 đạt khoảng 16.290 tỉ đồng, bằng 5,22 lần so với năm 2000, bằng 2,02 lần so với năm 2005 và đạt trên 18.890 tỉ đồng trong năm 2010. Các khu công nghiệp (KCN): Đến nay, các KCN trên địa bàn TP Cần Thơ có 197 dự án còn hiệu lực. Trong đó có 157 dự án đã hoạt động, 26 dự án đang xây dựng, 14 dự án chưa triển khai. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố hiện có 4 cụm công nghiệp, với diện tích 162,61 ha và 25 dự án đầu tư đang hoạt động. Các KCN, cụm công nghiệp vừa nêu, tạo được mặt bằng thuận lợi cho sản xuất, góp phần phục vụ việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong nội ô vào khu vực sản xuất tập trung. Khoa học công nghệ: Thành phố có hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, các trường đào tạo kỹ thuật, Trung tâm công nghệ phần mềm, Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL và các cơ sở nghiên cứu khoa học khác, đã trở thành trung tâm khoa học kỹ thuật của vùng ĐBSCL, hàng năm đào tạo trên 26.000 cán bộ khoa học kỹ thuật và lao động chuyên nghiệp phục vụ cho thành phố Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Thương mại - Dịch vụ Có nhiều siêu thị và khu mua sắm, thương mại lớn như: Metro, Co-op Mart, Maximart, Vinatex, Best Caring, Siêu thị Điện máy Sài Gòn Chợ Lớn, Khu mua sắm Đệ Nhất Phan Khang, Khu Thương Mại Tây Đô, Trung tâm thương mại Cái Khế (gồm 3 nhà lồng và 1 khu ăn uống). Và sắp tới là Khu cao ốc mua sắm, giải trí Tây Nguyên Plaza hiện đang được xây dựng tại khu đô thị mới Hưng Phú. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 36 Thành phố Cần Thơ có hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán hoạt động hiệu quả và ngày càng mở rộng, có 46 tổ chức tín dụng với 194 địa điểm giao dịch ngân hàng như Vietcombank, Eximbank, Sacombank, Maritime bank, SeaBank, SCB, Ngân hàng Quân đội, Trust Bank, Vietbank, VietinBank, Gia Dinh Bank, 10 tổ chức bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính có uy tín trong và ngoài nước, 330 khách sạn, 6 làng du lịch, trong đó có 35 khách sạn từ 1 đến 4 sao, cơ bản đáp ứng được nhu cầu ăn nghỉ của mọi đối tượng khách đến Cần Thơ, kể cả trong những dịp lễ hội, sự kiện lớn của thành phố. TP Cần Thơ có trên 120 doanh nghiệp đang kinh doanh xuất nhập khẩu, có quan hệ giao thương với hơn 90 quốc gia trên thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Cần Thơ là thủy - hải sản chế biến (tôm, cá các loại), gạo, trái cây, rau quả, giày, dép da, may mặc, và hàng thủ công mỹ nghệ; các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các loại máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và nguyên liệu phục vụ sản xuất, xăng dầu, phân bón, hóa chất, nguyên liệu dược, nông dược. Thành phố đang đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ để thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ của vùng ĐBSCL; gắn thị trường Cần Thơ với thị trường các tỉnh vùng ĐBSCL, các thành phố lớn, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các nước trong khu vực; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế. Mặc dù nền kinh tế thành phố liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng những thành tựu đạt được trong bốn năm qua vẫn chư phát huy đúng thế mạnh của thành phố, chưa có biện pháp khai thác hiệu quả các tiềm năng của địa phương, về nhiều mặt chưa thể hiện được vai trò của một thành phố trung tâm, động lực phát triển của vùng, chất lượng tăng truởng chưa cao, thiếu vững chắc. Nền kinh tế qui mô nhỏ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa còn thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm và cả nền kinh tế nhìn chung còn hạn chế và yếu kém. Công tác quy hoạch quản lý đô thị, đất đai còn yếu, thực hiện thiếu kiên quyết, triển khai các công trình trọng điểm trên địa bàn còn chậm, chưa có các giải pháp hữu hiệu trong giải quyết vấn đề môi trường. 4.1.2. Thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị ở TP.Cần Thơ 4.1.2.1. Quy mô và vị trí Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 37 So với các thành phố lớn trên cả nước, siêu thị ở thành phố Cần Thơ ra đời khá muộn. Đi tiên phong là siêu thị Citimart, siêu thị hoạt động dưới mô hình mua sắm tự chọn đầu tiên xuất hiện ở Cần Thơ, tính đến nay đã có thêm 4 thương hiệu siêu thị nổi tiếng có mặt trên địa bàn.  Siêu thị Citimart Cần Thơ Siêu thị Citimart (đặt dưới sự điều hành của Công Ty TNHH TMDV Đông Hưng) tọa lạc ở đường Nguyễn Trãi, Quận Ninh Kiều. Với quy mô là một tòa nhà 4 tầng, tổng diện tích lên đến 6.500m2, Citimart đã trở thành một trong những trung tâm thương mại, mua sắm lớn nhất khu vực ĐBSCL vào thời điểm mà loại hình bán lẻ hiện đại ở Cần Thơ vẫn chưa phát triển. Dựa vào những ưu thế ấy, Citimart đã gặt hái được khá nhiều thành công trong việc kinh doanh bán lẻ tại thị trường TP Cần Thơ đang thiếu vắng các siêu thị. Tuy nhiên lợi thế của một người đi đầu, đã không giúp Citimart trụ vững tại thị trường TP Cần Thơ, khi các siêu thị lớn đều mọc lên tại đây với quy mô và vị trí kinh doanh lớn hơn Citimart rất nhiều. Đó chính là một trong những nguyên nhân chính khiến tình hình kinh doanh của Citimart ngày càng đi xuống và hiện nay siêu thị này phải ngưng hoạt động, giải phóng mặt bằng cho thuê.  Siêu thị Coopmart Cần Thơ Siêu thị thứ 2 ra đời tại TP Cần Thơ là Coopmart (siêu thị liên doanh giữa Công ty Thương nghiệp Cần Thơ và Saigon Co-op mart) vào tháng 4 năm 2003. So với Citimart, Coopmart là siêu thị được xây dựng sau, tuy nhiên cho đến thời điểm này Coopmart được xem là siêu thị kinh doanh thành công nhất tại thị trường Cần Thơ chiếm đến áp đảo thị phần bán lẻ tại trên thị trường Cần Thơ. Một trong những nguyên nhân khiến Coopmart kinh doanh thành công và trụ vững tại Cần Thơ là do quy mô và vị trí của siêu thị này được nhiều chuyên gia đánh giá vô cùng “đắc địa”. Sở hữu diện tích mặt bằng kinh doanh 8.500m2, một trệt hai lầu, và quan trọng hơn cả là việc sở hữu ba mặt tiền hướng về ba trục đường chính đó là đại lộ Hòa Bình, Ngô Quyền, Ngô Văn Sở. Ở vị trí này siêu thị Coopmart ở khá gần địa điểm du lịch Bến Ninh Kiều nổi tiếng ở Cần Thơ. Như vậy Coopmart không những là địa điểm mua sắm tin cậy của người dân TP Cần Thơ mà còn là nơi tham quan mua sắm của du khách thập phương. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 38 Bảng 4.2: SỐ LƯỢNG SIÊU THỊ KINH DOANH TỔNG HỢP TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ HIỆN NAY Siêu thị Địa điểm Năm hoạt động DTĐ (m2) DTXD (m2) DTKD (m2) Vốn DTXD (triệu đồng) Coopmart An Cư 2004 4.500 8.500 8.500 35.000 Metro Hưng Lợi 2004 28.942 9.060 9.060 240.000 Maximark Cái Khế 2006 2.600 12.000 12.000 30.000 Vinatex Hưng Lợi 2006 2.000 8.500 8.500 30.000 Nguồn: Tổng hợp các trang web của các siêu thị  Siêu thị Metro Cash & Carry Cần Thơ Siêu thị thứ 3 kinh doanh tại TP Cần Thơ là Metro Hưng Lợi. So với siêu thị đi trước, Metro là một tập đoàn nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh chỉ từ năm 2002 và chính thức có mặt tại Cần Thơ vào ngày 23 tháng 12 năm 2004. Tuy nhiên siêu thị này cũng đã tạo ra được sự khác biệt trong kinh doanh của mình. Việc tọa lạc tại quốc lộ 91B, gần hai khu dân cư lớn ở TP Cần Thơ như KDC Metro, KDC 91B đã tạo cho Metro một lợi thế nhất định, bên cạnh đó với diện tích mặt bằng lên đến 9.060 m2, cấu trúc xây dựng theo hệ thống các kho bãi vô cùng rộng lớn, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi mua sắm ở đây.  Siêu thị Maximark Cần Thơ Sự phát triển nhanh chóng của thị trường bán lẻ tại TP Cần Thơ đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư và Công ty Cổ phần đầu tư An Phong cũng không ngoại lệ. Được thành lập từ năm 1992, bắt đầu chuyển hướng kinh doanh theo hình thức siêu thị từ năm 1995, công ty này đã kinh doanh thành công tại TP Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Thái Nguyên với hệ thống siêu thị mang tên Maximark. Có mặt tại thị trường Cần Thơ vào tháng 4 năm 2006, Maximark đã trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các siêu thị ở TP Cần Thơ. So với các siêu thị khác tại Cần Thơ thì quy mô, diện tích của Maximark không hề thua kém (12.000 m2). Bên cạnh đó siêu thị này lại sở hữu hai mặt tiền của đường Cách Mạng Tháng Tám và Hùng Vương. Đây là lợi thế không nhỏ của siêu thị trong việc cạnh tranh với các siêu thị ở địa bàn TP Cần Thơ.  Siêu thị Vinatex Cần Thơ Siêu thị thứ 4 có mặt ở Cần Thơ là Vinatex. Bắt đầu công việc kinh doanh tại Cần Thơ từ 22 tháng 7 năm 2006 với quy mô 5 tầng, tổng diện tích 8.500m2. Về vị trí của Vinatex không thật sự thuận tiện (đường 30/4), nhưng lại nằm trên Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 39 địa bàn đông dân cư sinh sống. Vì vậy siêu thị này đã tồn tại và kinh doanh ngày càng phát triển tại thị trường Cần Thơ. 4.1.2.2. Tình hình kinh doanh của các siêu thị tại TP Cần Thơ  Phương châm kinh doanh Siêu thị Coopmart có đặc điểm là thân thiện, gần gũi với khách hàng, mang đến cho khách hàng sự tiện lợi, với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”. Coopmart luôn quan tâm chăm sóc khách hàng thông qua chương trình Khách hàng thân thiết - thành viên cùng với dịch vụ khách hàng phong phú. Đồng thời siêu thị cũng luôn đồng hành với các nhà cung cấp trong nước qua chương trình Hàng Việt Nam Chất Lượng cao, nhất là góp phần bình ổn giá trong những giai đoạn cao điểm. Chính những sự nỗ lực đó đã giúp Coopmart trở thành “Nơi mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà”. Trong khi đó, Metro xác định rõ nhóm khách hàng mục tiêu của mình qua phương châm kinh doanh: "Metro là đối tác chuyên nghiệp của doanh nghiệp". Đối tượng khách hàng mà Metro nhắm đến là các doanh nghiệp, nhà bán lẻ, các cơ quan, bệnh viện, trường học... Tuy nhiên, siêu thị này cũng bày bán khá nhiều mặt hàng duới hình thức bán lẻ như: hàng may mặc, thực phẩm, hàng điện tử, hàng gia dụng,... Như vậy Metro là siêu thị kinh doanh theo cả hình thức bán sỉ và bán lẻ. Với phương châm “Chăm sóc bạn từng đường kim mũi chỉ”, Vinatex - siêu thị trực thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam đã định hướng mặt hàng chủ lực là nhóm hàng dệt may. Bên cạnh ngành hàng tiêu dùng, các siêu thị Vinatex sẽ bán 100% hàng dệt may Việt Nam chất lượng cao, định hướng mẫu mã, hướng dẫn tiêu dùng cho người dân, phối hợp liên kết chặt chẽ với nhà sản xuất Việt Nam. Vinatex luôn từng bước hoàn thiện mình, luôn quan tâm chăm sóc khách hàng, tạo sự tin tưởng ủng hộ với người tiêu dùng. Tích cực thực hiện các chương trình bình ổn thị trường, xây dựng chất lượng hàng hóa theo hướng thân thiện với môi trường, sản phẩm xanh, sạch cho người tiêu dùng. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và nhận thức được nhu cầu của người tiêu dùng cần có nơi mua sắm lịch sự, tiện lợi, thoải mái và hiện đại, siêu thị Maximark là siêu thị kinh doanh tổng hợp với sự đa dạng các mặt hàng. Trong đó, chủ yếu là các mặt hàng cao cấp của các nhà sản xuất trong và ngoài Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ GVHD: Lê Trần Thiên Ý SVTH: Lâm Phước Thuận 40 nước.  Các mặt hàng kinh doanh Hiện nay trước việc người tiêu dùng thay đổi phần nào hành vi mua sắm cùng với cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, thì các sản phẩm có ngu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐánh giá sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại các siêu thị ở TP Cần Thơ.pdf
Tài liệu liên quan