MỤCLỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1 Đặtvấn đề. 1
1.1.1 Sựcần thiếtcủa đề tài. 1
1.1.2 Căncứ khoahọc và thực tiễn. 2
1.2 Mục tiêu nghiêncứu . 4
1.2.1 Mục tiêu chung . 4
1.2.2 Mục tiêucụ thể . 4
1.3 Giả thuyết và câuhỏi nghiêncứu . 5
1.3.1 Các giả thuyết . 5
1.3.2 Câuhỏi nghiêncứu . 5
1.4 Phạm vi nghiêncứu . 5
1.4.1 Không gian . 5
1.4.2 Thời gian . 5
1.4.3 Đốitượng nghiêncứu . 6
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiêncứu . 6
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU . 10
2.1 Phương pháp luận . 10
2.1.1 Tâm lý khách dulịch . 10
2.1.1.1 Nhucầu, độngcơcủa khách dulịch . 10
2.1.1.2 Mộtsố đặc điểm tâm lý khách dulịch . 11
2.1.2 Chấtlượngdịchvụ trong kinh doanh kháchsạn. 15
2.1.2.1 Khái niệm chấtlượngdịchvụ kháchsạn . 15
2.1.2.2 Đặc điểmcủa chấtlượngdịchvụ kháchsạn . 17
2.1.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá chấtlượngdịchvụ . 19
2.1.2.4 Quanhệ giữa chấtlượngdịchvụ vàsự hài lòng
của khách hàng . 20
2.1.3 Mô hình Servqual đánh giá chấtlượngdịchvụcủa
kháchsạn và biến thể Servperf. 21
2.2 Phương pháp nghiêncứu . 26
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiêncứu . 26
2.2.2 Phương pháp thu thậpsố liệu . 28
2.2.3 Phương pháp phân tíchsố liệu . 29
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁTVỀ KHÁCHSẠN NINH KIỀU2 . 32
3.1 Sơlượcvề kháchsạn Ninh Kiều2 . 32
3.2 Cơcấutổ chức . 34
3.2.1 Bộ máytổ chức. 34
3.2.2 Tình hình nhânsự . 35
3.2.3 Chứcnăng – nhiệmvụcủa các phòng ban . 38
3.2.3.1 Bộ phậnvăn phòng . 38
3.2.3.2 Bộ phận nhà hàng. 39
3.2.3.3 Bộ phận kháchsạn . 40
3.3 Khái quátkết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua . 42
3.4 Điểmmạnh – Điểmyếu . 44
3.4.1 Điểmmạnh . 44
3.4.2 Điểmyếu . 44
3.5 Thuậnlợi - Khó khăn . 45
3.5.1 Thuậnlợi . 45
3.5.2 Khó khăn . 46
3.6 Phươnghướng phát triển . 47
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁSỰ HÀI LÒNGCỦA KHÁCH HÀNGVỀ
CHẤTLƯỢNGDỊCHVỤCỦA KHÁCHSẠN NINH KIỀU2 . 48
4.1 Môtảmẫu nghiêncứu và đánh giá thang đo . 48
4.1.1 Môtảmẫu nghiêncứu . 48
4.1.2 Đánh giá thang đo . 49
4.1.2.1 Đánh giá độ tincậycủa thang đoSự hài lòng . 49
4.1.2.2 Đánh giá độ tincậy theotừng thành phần Servperf . 49
4.2 Phân tíchsự hài lòngcủa khách hàngvề chấtlượngdịchvụ
của kháchsạn Ninh Kiều2 . 52
4.2.1 Đánh giásự hài lòngcủa khách hàngvề chấtlượng
dịchvụcủa kháchsạn Ninh Kiều 2 . 52
4.2.2 Phân tích cácyếutố tác động đếnsự hài lòngcủa khách
hàngvề chấtlượngdịchvụcủa kháchsạn Ninh Kiều 2 . 55
4.2.2.1 Mối quanhệ giữaSự hài lòngcủa khách hàng
với 5 thành phần Servperf . 55
4.2.2.2 Sự hài lòngcủa khách hàngvềyếutố lòng thôngcảm . 58
4.2.2.3 Sự hài lòngcủa khách hàngvềyếutốsự đáng tincậy . 61
4.2.2.4 Sự hài lòngcủa khách hàngvềyếutốhữu hình . 63
4.2.2.5 Sự hài lòngcủa khách hàngvềyếutốsự nhiệt tình . 65
4.3 Phân tíchsự khác biệtvềsự hài lòngcủa khách hàng theo
mộtsố biến nhân khẩuhọc . 67
4.3.1 Phân tích khác biệt theo loại khách . 68
4.3.2 Phân tích khác biệt theo giới tính . 69
4.3.3 Phân tích khác biệt theo trình độ . 70
4.3.4 Phân tích khác biệt theo độ tuổi . 71
4.3.5 Phân tích khác biệt theo thu nhập . 73
CHƯƠNG 5
MỘTSỐ GIẢI PHÁP . 76
5.1 Tồntại và nguyên nhân . 76
5.2 Giải pháp . 77
a) Đẩymạnh hoạt động nghiêncứu Marketing . 78
b) Xâydựng đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp . 79
c) Cải thiện môi trườngcảnh quang kháchsạn . 80
d) Xâydựng nétvăn hóa đặc trưngcủa kháchsạn . 81
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 82
6.1 Kết luận . 82
6.2 Kiến nghị . 83
6.2.1 Đốivới kháchsạn Ninh Kiều 2 . 83
6.2.2 Đốivới chính quyền địa phương . 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 85
177 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9909 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của khách sạn ninh kiều 2 thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về chất lượng dịch vụ thì 5 thành phần Servperf có phải đều có tác động như
nhau hay không và trong mỗi thành phần Servperf thì yếu tố nào thật sự có tác
động đến sự hài lòng của khách hàng về từng thành phần Servperf riêng lẻ? Điều
này sẽ được phân tích ở phần tiếp theo.
4.2.2 Phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của khách sạn Ninh Kiều 2:
4.2.2.1 Mối quan hệ giữa Sự hài lòng của khách hàng với 5 thành phần
Servperf:
Giả thuyết ban đầu đưa ra là: tất cả 5 yếu tố trong Servperf đều có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, những yếu tố nào thực tế có
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại địa bàn Khách sạn Ninh Kiều 2?
và mức độ ảnh hưởng khác biệt như thế nào? sẽ được kiểm định qua phân tích
hồi quy. Trong đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy
từng bước để tìm ra phương trình hồi quy phù hợp nhất.
Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại khách sạn Ninh
Kiều 2 với biến phụ thuộc là Sự hài lòng và các biến độc lập là 05 thành phần
Servperf: Yếu tố hữu hình, Sự đáng tin cậy, Sự nhiệt tình, Sự đảm bảo và Lòng
thông cảm được đưa vào mô hình hồi quy bội để phân tích.
sat = C + β1*tan + β2*rel + β3*res + β4*ass + β5*emp
Để phân tích mô hình hồi quy, trước hết ma trận tương quan giữa biến
phụ thuộc Sự hài lòng và các biến độc lập là 05 thành phần Servperf được thiết
lập. Mục đích là để xem xét mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ
thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 56 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Bảng 16: MA TRẬN TƯƠNG QUAN – SAT, TAN, REL, RES, ASS, EMP
Sự hài
lòng
Yếu tố
hữu
hình
Sự đáng
tin cậy
Sự nhiệt
tình
Sự đảm
bảo
Lòng
thông
cảm
Sự hài lòng sat 1
Yếu tố hữu
hình
tan 0,601** 1
Sự đáng tin
cậy
rel 0,620** 0,490** 1
Sự nhiệt
tình
res 0,632** 0,373** 0,471** 1
Sự đảm bảo ass 0,621** 0,381** 0,467** 0,469** 1
Lòng thông
cảm
emp 0,722** 0,441** 0,431** 0,503** 0,507** 1
** : tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Ma trận tương quan thể hiện Sự hài lòng có tương quan chặt với tất cả
05 thành phần của Servperf và 05 thành phần này cũng tương quan chặt với nhau.
Vậy, tất cả 05 thành phần đều được xem là biến độc lập trong mô hình hồi qui
tiếp sau. Do sự tương quan chặt của chính các thành phần này, các kiểm định đa
cộng tuyến sẽ được chú ý.
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 4 biến độc lập đạt mức ý nghĩa α = 5%
là lòng thông cảm (0,44), Sự đáng tin cậy (0,26), Sự nhiệt tình (0,23) và yếu tố
hữu hình (0,26). Như vậy, đối với khách hàng lưu trú tại khách sạn Ninh Kiều 2
thì chỉ có 04 trong số 05 yếu tố của Servperf là có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
họ.
Hệ số 2R = 0,694, cho thấy mối liên hệ giữa biến phụ thuộc Sự hài
lòng với các biến độc lập lòng thông cảm, sự đáng tin cậy, sự nhiệt tình và yếu tố
hữu hình là khá chặt chẽ, 69,4% phương sai của Sự hài lòng được giải thích bởi
04 biến độc lập trên.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 57 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Bảng 17: KẾT QUẢ HỒI QUY SAT = f(TAN, REL, RES, ASS, EMP)
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta t Sig.
B Std. Error
Lòng thông
cảm
0,444 0,102 0,408 4,351 0,000
Sự đáng tin
cậy
0,256 0,109 0,222 2,351 0,023
Sự nhiệt tình 0,234 0,091 0,239 2,558 0,014
Yếu tố hữu
hình
0,263 0,107 0,223 2,443 0,018
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Các kiểm tra khác (phân phối phần dư, các biểu đồ …) cho thấy các
giả thiết cho hồi quy không bị vi phạm, không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
(độ chấp nhận lớn và VIF <10) và tự tương quan (giá trị của kiểm định Durbin-
Watson 1<d = 2,1<3). Vậy, phương trình hồi quy bội sau đây đặc trưng cho mô
hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường:
Sự hài lòng = 0,44* Lòng thông cảm + 0,26* Sự đáng tin cậy +
0,23* Sự nhiệt tình + 0,26* Yếu tố hữu hình.
Có thể thấy rằng, cả 04 yếu tố lòng thông cảm, sự đáng tin cậy, sự
nhiệt tình và yếu tố hữu hình đều có quan hệ thuận chiều với Sự hài lòng, nghĩa
là khi khách hàng đánh giá các yếu tố lòng thông cảm, sự đáng tin cậy, sự nhiệt
tình và yếu tố hữu hình càng cao thì Sự hài lòng của họ càng cao. Cụ thể mối
quan hệ trên như sau:
Đối với yếu tố Lòng thông cảm, đây là yếu tố có mức ảnh hưởng mạnh
nhất đối với sự hài lòng của khách hàng, khi khách hàng đánh giá mình được
khách sạn quan tâm ân cần, chu đáo (lòng thông cảm) hơn 1 điểm thì mức độ hài
lòng của họ sẽ tăng lên 0,44 điểm.
Đối với yếu tố Sự đáng tin cậy thì với mỗi một điểm tăng thêm trong
đánh giá của khách hàng sẽ làm cho Sự hài lòng của họ tăng lên 0,26 điểm.
Trong khi đó, Sự hài lòng của khách hàng chỉ tăng lên 0,23 điểm khi
yếu tố Sự nhiệt tình được khách hàng đánh giá tốt hơn 1 điểm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 58 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Cuối cùng, yếu tố hữu hình cũng giống như yếu tố Sự đáng tin cậy, sẽ
làm cho Sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0,26 điểm khi sự đánh giá của
khách hàng tăng lên 1 điểm.
Tóm lại, tại khách sạn Ninh Kiều 2, qua phân tích hồi quy, thì yếu tố
sự đảm bảo không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ mà sự hài lòng của khách hàng chỉ phụ thuộc vào 4 yếu tố: lòng thông cảm, sự
đáng tin cậy, yếu tố hữu hình và sự nhiệt tình. Thứ tự này cũng thể hiện mức độ
ảnh hưởng từ cao đến thấp. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn những nhân tố thực tế tác
động đến sự hài lòng của khách hàng tại khách sạn thì cần thiết phân tích tiếp mô
hình hồi quy với các biến phụ thuộc là lòng thông cảm, sự đáng tin cậy, yếu tố
hữu hình và sự nhiệt tình.
4.2.2.2 Sự hài lòng của khách hàng về yếu tố lòng thông cảm:
Ma trận hệ số tương quan thể hiện rằng biến phụ thuộc Lòng thông
cảm có mối quan hệ chặt chẽ với 2 biến độc lập là Quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng (0,855) và Thấu hiểu những gì khách cần (0,802). Mối tương quan
này đạt mức ý nghĩa 1%. Do đó trong phân tích hồi quy tiếp sau, kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến sẽ được đặc biệt chú ý.
Bảng 18: MA TRẬN TƯƠNG QUAN – LÒNG THÔNG CẢM
Lòng thông
cảm
Quan tâm
đến từng cá
nhân khách
hàng
Thấu hiểu
những gì
khách cần
Lòng thông cảm 1
Quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng
0,855** 1
Thấu hiểu những gì khách cần 0,802** 0,611** 1
** : tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Kết quả hồi quy cho thấy, ở mức ý nghĩa α = 5% cả 2 biến Quan tâm
đến từng cá nhân khách hàng (emp_1) và Thấu hiểu những gì khách cần (emp_2)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 59 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
đều có ý nghĩa với mức giá trị sig.=0,000. Điều đáng lưu ý là với giá trị
sig.=0,049, hệ số C cũng có ý nghĩa trong mô hình hồi quy này.
Bảng 19: KẾT QUẢ HỒI QUY EMP = f(EMP_1, EMP_2)
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta t Sig.
B Std. Error
(Constant) -0,348 0,173 -2,018 0,049
Quan tâm đến
từng cá nhân
khách hàng
0,626 0,072 0,582 8,671 0,000
Thấu hiểu những
gì khách cần
0,450 0,068 0,446 6,647 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Từ kết quả xử lý như trên, phương trình hồi quy được viết lại như sau:
emp = -0,35 + 0,63* Quan tâm đến từng cá nhân khách hàng
+ 0,45* Thấu hiểu những gì khách cần
Các kiểm định khác đã được tiến hành để dò tìm sự vi phạm các giả
định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy không có
sự vi phạm các giả định của phương tình hồi quy. Kiểm định d Durbin-Watson
cho giá trị 1<d = 1,893<3 có thể kết luận rằng không xảy ra hiện tượng tự tương
quan trong mô hình. Do sự tương quan chặt giữa các biến trong mô hình nên việc
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 20: KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG ĐA CỘNG TUYẾN –
LÒNG THÔNG CẢM
Collinearity Statistics
Tolerance VIF
Quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng 0,627 1,596
Thấu hiểu những gì khách cần 0,627 1,596
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 60 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Nhận thấy rằng, độ chấp nhận của biến (Tolerance) là khá lớn (0,627)
và hệ số phóng đại phương sai (VIF) nhỏ (1,596 < 10) nên có thể kết luận không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong phương trình hồi quy này.
Giải thích phương trình hồi quy:
Hệ số R2 điều chỉnh 2R = 0,85 cho thấy mức giải thích của hai biến
độc lập Quan tâm đến từng cá nhân khách hàng và Thấu hiểu những gì khách cần
cho biến phụ thuộc Lòng thông cảm là khá cao, 85% sự biến thiên trong đánh giá
của khách hàng về yếu tố Lòng thông cảm có thể được giải thích từ mối liên hệ
tuyến tính giữa hai yếu tố Quan tâm đến từng cá nhân khách hàng và Thấu hiểu
những gì khách cần mà khách sạn thể hiện với khách hàng.
Hệ số β1 = +0,63 có nghĩa là sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng
của khách sạn có quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng về yếu tố Lòng
thông cảm. Nếu sự quan tâm của khách sạn đến từng cá nhân của khách hàng
tăng lên 1 điểm thì khi đó sự hài lòng của khách hàng về yếu tố Lòng thông cảm
sẽ tăng lên 0,63 điểm.
Đối với biến Thấu hiểu những gì khách cần thì có thể giải thích như
sau khi khách sạn càng thấu hiểu những gì khách hàng cần thì khách hàng càng
hài lòng về yếu tố Lòng thông cảm, cụ thể khi sự thấu hiểu của khách sạn tăng
lên một điểm thì sự hài lòng của khách hàng về yếu tố Lòng thông cảm tăng lên
tương ứng 0,45 điểm.
Đặc biệt, khi khách sạn không quan tâm đến từng cá nhân khách hàng
(β1 = 0) và không thấu hiểu những gì khách cần (β2 = 0) thì khi đó sự hài lòng
của khách hàng về yếu tố Lòng thông cảm là -0,35, hay có thể nói rằng khách
hàng cảm thấy bất mãn đối với yếu tố Lòng thông cảm của khách sạn.
Như vậy, có thể kết luận rằng sự hài lòng của khách hàng về yếu tố
Lòng thông cảm chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là Quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng và Thấu hiểu những gì khách cần. Trong đó yếu tố Quan tâm đến
từng cá nhân khách hàng đóng vai trò quan trọng hơn yếu tố Thấu hiểu những gì
khách cần. Kết quả phân tích cũng cho một kết quả đáng chú ý là nếu như khách
sạn không quan tâm đến 2 yếu tố trên thì có thể dẫn đến sự bất mãn nơi khách
hàng về yếu tố lòng thông cảm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 61 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
4.2.2.3 Sự hài lòng của khách hàng về yếu tố sự đáng tin cậy:
Ma trận hệ số tương quan thể hiện sự đáng tin cậy có mối quan hệ khá
chặt chẽ với 2 biến Sự tin tưởng vào khách sạn và Nhân viên cung cấp thông tin
đầy đủ chính xác, 2 biến này cũng có mối quan hệ khá chặt với nhau. Còn biến
Sự thành thật khi giải quyết các khó khăn của khách có mối quan hệ với các biến
khác thấp hơn nhưng vẫn ở mức chấp nhận được (>0,4). Như vậy, có thể kết luận
các biến này có thể đưa vào mô hình hồi quy để giải thích cho biến sự đáng tin
cậy.
Bảng 21: MA TRẬN TƯƠNG QUAN – SỰ ĐÁNG TIN CẬY
Sự đáng
tin cậy
Sự tin
tưởng
vào
khách
sạn
Nhân viên
cung cấp
thông tin
đầy đủ
chính xác
Sự thành
thật khi
giải quyết
các khó
khăn của
khách
Sự đáng tin cậy 1
Sự tin tưởng vào
khách sạn
0,703** 1
Nhân viên cung cấp
thông tin đầy đủ
chính xác
0,787** 0,587** 1
Sự thành thật khi
giải quyết các khó
khăn của khách
0,574** 0,479** 0,429** 1
** : tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Kết quả hồi quy được ghi nhận ở bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 62 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Bảng 22: KẾT QUẢ HỒI QUY REL = f(REL_1, REL_2, REL_3)
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta t Sig.
B Std. Error
Sự tin tưởng vào
khách sạn
0,566 0,098 0,525 5,761 0,000
Nhân viên cung
cấp thông tin đầy
đủ chính xác
0,296 0,094 0,295 3,139 0,003
Sự thành thật khi
giải quyết các khó
khăn của khách
0,256 0,104 0,207 2,466 0,017
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Cả 3 biến đưa vào đều có ý nghĩa giải thích và có thể viết lại phương
trình như sau:
rel = 0,57* Sự tin tưởng vào khách sạn +
0,30* Nhân viên cung cấp thông tin đầy đủ chính xác +
0,26* Sự thành thật khi giải quyết các khó khăn của khách.
Đối với biến Sự tin tưởng vào khách sạn: ta thấy giá trị sig.=0,000 là
rất nhỏ chứng tỏ biến Sự tin tưởng vào khách sạn có ảnh hưởng tới sự hài lòng
của khách hàng về Sự tin tưởng và mức ảnh hưởng này là khá lớn, với mỗi 1
điểm tăng thêm khi khách hàng đánh giá về sự tin tưởng vào khách sạn sẽ làm
cho sự hài lòng về yếu tố sự tin tưởng tăng lên tới 0,57 điểm.
Đối với biến Nhân viên cung cấp thông tin đầy đủ chính xác thì sự hài
lòng của khách hàng về yếu tố Sự tin tưởng tăng lên 0,3 điểm nếu như biến này
được khách hàng đánh giá hài lòng tăng lên 1 điểm.
Đối với biến Sự thành thật khi giải quyết các khó khăn của khách, tuy
đây là biến có mức ảnh hưởng nhỏ nhất trong cả 3 biến nhưng mức ảnh hưởng
của nó nhìn chung không phải là nhỏ khi 1 điểm tăng thêm của nó làm sự hài
lòng tăng lên 0,26 điểm.
Tóm lại, cả 3 biến trên theo kết quả hồi quy là có thể giải thích tới
72,4% sự biến thiên của sự hài lòng của khách hàng về yếu tố Sự tin tưởng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 63 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
( 2R =0,724). Các kiểm định khác cũng cho thấy rằng các vi phạm về giả định của
mô hình hồi quy cũng không tồn tại trong phương trình này.
4.2.2.4 Sự hài lòng của khách hàng về yếu tố hữu hình:
Bảng 23: MA TRẬN TƯƠNG QUAN – YẾU TỐ HỮU HÌNH
Yếu tố
hữu hình
Cở sở
vật chất
và trang
thiết bị
Diện
mạo của
nhân
viên
Địa điểm
tọa lạc
Môi
trường
cảnh
quang
Chất
lượng
món ăn
Chất
lượng
phòng
Yếu tố
hữu hình
1
Cở sở vật
chất và
trang thiết
bị
0,597** 1
Diện mạo
của nhân
viên
0,573** 0,568** 1
Địa điểm
tọa lạc
0,648** 0,571** 0,424** 1
Môi
trường
cảnh
quang
0,621** 0,469** 0,461** 0,504** 1
Chất
lượng món
ăn
0,545** 0,489** 0,487** 0,476** 0,400** 1 .
Chất
lượng
phòng
0,644** 0,584** 0,486** 0,473** 0,664** 0,610** 1
** : tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 64 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Ma trận tương quan – Yếu tố hữu hình được trình bày ở bảng 21 cho
thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Yếu tố hữu hình với các biến độc lập và
mối quan hệ giữa các biến độc lập là tương đối chặt Do đó, có thể đưa các biến
này vào phương trình hồi quy để phân tích.
Bảng 24: KẾT QUẢ HỒI QUY TAN = f(TAN_1, TAN_2, TAN_3,
TAN_4, TAN_5, TAN_6)
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta t Sig.
B Std. Error
Địa điểm tọa lạc 0,455 0,105 0,415 4,313 0,000
Chất lượng
phòng
0,427 0,110 0,388 3,895 0,000
Diện mạo của
nhân viên
0,231 0,113 0,209 2,046 0,046
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Từ kết quả hồi quy ta có phương trình như sau:
tan = 0,46*Địa điểm tọa lạc +
0,43*Chất lượng phòng +
0,23*Diện mạo của nhân viên.
Phân tích hồi quy cho thấy 3 biến Cở sở vật chất và trang thiết bị của
khách sạn, Môi trường cảnh quang của khách sạn và Chất lượng món ăn của
khách sạn không ảnh hưởng đến sự biến thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng về
yếu tố hữu hình. Chỉ có 3 biến là Địa điểm tọa lạc (sig.=0,000), Chất lượng
phòng (sig.=0,000) và Diện mạo của nhân viên (sig.=0,046) là đạt mức ý nghĩa
α= 5%. Thứ tự này cũng biểu diễn mức độ quan trọng từ cao đến thấp của các
biến trong mối quan hệ với sự hài lòng về yếu tố hữu hình. Và 61,6% sự biến
thiên của sự hài lòng về yếu tố hữu hình có thể được giải thích thông qua mối
quan hệ tuyến tính với Địa điểm tọa lạc, Chất lượng phòng và Diện mạo của
nhân viên ( 2R =0,616).
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 65 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Phương trình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự
tương quan và đa cộng tuyến qua các kiểm định được thực hiện. Như vậy, mối
quan hệ này có thể được giải thích như sau:
Khi chất lượng phòng và diện mạo nhân viên không đổi thì mỗi 1 điểm
tăng thêm khi khách hàng đánh giá hài lòng về địa điểm tọa lạc của khách sạn sẽ
làm cho sự hài lòng về yếu tố hữu hình tăng lên 0,46 điểm.
Khi khách hàng đánh giá hài lòng về chất lượng phòng của khách sạn
tăng lên thêm 1 điểm thì khi đó sự hài lòng về yếu tố hữu hình của họ sẽ tăng lên
0,43 điểm.
Nếu diện mạo của nhân viên khách sạn được đánh giá là đẹp hơn tức là
sự hài lòng của khách hàng diện mạo của nhân viên tăng lên 1 điểm sẽ có thể làm
tăng sự hài lòng về yếu tố hữu hình lên 0,23 điểm.
4.2.2.5 Sự hài lòng của khách hàng về yếu tố sự nhiệt tình:
Theo ma trận hệ số tương quan – Sự nhiệt tình thì biến phụ thuộc Sự
hài lòng về yếu tố sự nhiệt tình có mối liên hệ chặt chẽ với các biến khác. Trong
khi đó, sự liên hệ giữa các biến độc lập nhận thấy có thấp hơn nhưng vẫn ở mức
tương quan chặt, có thể đưa vào mô hình để phân tích. Tuy nhiên, cần lưu ý việc
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 25: MA TRẬN TƯƠNG QUAN – SỰ NHIỆT TÌNH
Sự nhiệt
tình
Dịch vụ
có mau
mắn
Sự luôn sẵn
sàng giúp đỡ
khách
Sự sẵn lòng
đáp lại yêu cầu
của khách
Sự nhiệt tình 1
Dịch vụ có mau mắn 0,763** 1
Sự luôn sẵn sàng giúp
đỡ khách
0,723** 0,479** 1
Sự sẵn lòng đáp lại
yêu cầu của khách
0,665** 0,531** 0,599** 1
** : tương quan đạt mức ý nghĩa 0,01
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 66 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Kết quả hồi quy được thể hiện như sau:
Bảng 26: KẾT QUẢ HỒI QUY RES = f(RES_1, RES_2, RES_3)
Hệ số chưa chuẩn hóa
Beta t Sig.
B Std. Error
(Constant) -0,724 0,325 -2,231 0,030
Dịch vụ có mau mắn 0,616 0,091 0,541 6,764 0,000
Sự luôn sẵn sàng
giúp đỡ khách
0,553 0,095 0,464 5,806 0,000
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Các kiểm định khác cho thấy mô hình hồi quy với 2 biến độc lập trên
không vi phạm các giả định của mô hình hồi quy, do đó phương trình được viết
lại như sau:
res = -0,72 + 0,62* Dịch vụ có mau mắn
+ 0,55* Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách.
Khách hàng đánh giá cao sự mau mắn của dịch vụ và Sự luôn sẵn sàng
giúp đỡ khách hơn là Sự sẵn lòng đáp lại yêu cầu của khách. Bằng chứng là chỉ
có 2 yếu tố Dịch vụ có mau mắn và Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách là có ý nghĩa
ở mức ý nghĩa 5% trong phương trình này.
Điều đặc biệt là nhận thấy hệ số C với sig.=0,03 < 0,05 cũng có ý
nghĩa trong phương trình hồi quy Sự nhiệt tình và mối quan hệ là nghịch chiều.
Điều này cũng có nghĩa là khi khách sạn không có 2 yếu tố Dịch vụ có mau mắn
và Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách (β1 =0 và β2 =0) thì khi đó sự hài lòng của
khách hàng về yếu tố sự nhiệt tình là -0,724, tức là khách hàng bất mãn về yếu tố
sự nhiệt tình và mức bất mãn này khá cao. Khách sạn cần chú ý đến điều này.
Trong khi đó, Dịch vụ có mau mắn được khách hàng đánh giá hài lòng
thêm 1 điểm sẽ làm tăng sự hài lòng của họ về yếu tố sự nhiệt tình lên 0,62 điểm.
Và tương tự đối với yếu tố Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách, khi sự hài lòng của
khách hàng về yếu tố này tăng 1 điểm sẽ làm cho sự hài lòng về yếu tố sự nhiệt
tình tăng 0,55 điểm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 67 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Hệ số điều chỉnh 2R = 0,739 cho thấy 73,9% sự biến thiên của sự hài
lòng về yếu tố sự nhiệt tình có thể được giải thích thông qua mối quan hệ tuyến
tính với Dịch vụ có mau mắn và Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách.
4.3 Phân tích sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo một số biến
nhân khẩu học:
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, phân tích Anova sẽ được tiến hành tiếp
theo để so sánh xem có sự khác biệt hay không về sự hài lòng đối với chất lượng
dịch vụ của khách sạn Ninh Kiều 2 theo các biến nhân khẩu học: loại khách, giới
tính, trình độ, độ tuổi và thu nhập. Tuy nhiên, phương pháp phân tích Anova chỉ
giúp ta so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên do đó đối với các biến chỉ có 2
nhóm phân loại như loại khách và giới tính thì sẽ dùng kiểm định T-test đối với
mẫu độc lập. Các giả thuyết được đặt ra như sau:
H1: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ theo
loại khách.
H2: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ theo
giới tính.
H3: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ theo
trình độ.
H4: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ theo
độ tuổi.
H5: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ theo
thu nhập.
Trong đó, mỗi giả thuyết Hi gồm 5 giả thuyết nhánh, ký hiệu Hi1… Hi5,
tương ứng với 5 thành phần của Servperf. Chẳng hạn:
H11: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về yếu tố hữu hình theo
loại khách.
H12: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về yếu tố sự đáng tin cậy
theo loại khách.
H13: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về yếu tố sự nhiệt tình
theo loại khách.
H14: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về yếu tố sự đảm bảo
theo loại khách.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 68 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
H15: Không có sự khác biệt trong sự hài lòng về yếu tố lòng thông cảm
theo loại khách.
4.3.1 Phân tích khác biệt theo loại khách:
Kết quả kiểm định t cho thấy Sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ có giá trị sig. = 0,144 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là
không có khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ giữa khách quốc tế và
khách nội địa.
Bảng 27: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ SỰ HÀI LÒNG
THEO LOẠI KHÁCH
Kiểm định t
t df Sig.
Sự hài lòng 1,482 52 0,144
Yếu tố hữu hình 0,094 52 0,925
Sự đáng tin cậy 2,426 52 0,019
Sự nhiệt tình 1,028 52 0,308
Sự đảm bảo 2,398 52 0,020
Lòng thông cảm 1,289 52 0,203
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Phân tích khác biệt về sự hài lòng của khách hàng đối với 5 thành phần
Servperf cho thấy H12 và H14 bị bác bỏ, H11, H13 và H15 được chấp nhận. Nghĩa
là, chỉ có sự khác biệt hài lòng về yếu tố Sự đáng tin cậy và sự đảm bảo giữa
khách quốc tế và khách nội địa. Nhìn vào bảng thống kê bên dưới có thể thấy
rằng sự hài lòng của khách nội địa cao hơn của khách quốc tế cả về yếu tố Sự
đáng tin cậy và sự đảm bảo.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 69 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Bảng 28: TRUNG BÌNH SERVPERF THEO LOẠI KHÁCH
Loại khách Số quan sát Trung bình
Sự đáng tin cậy Khách nội địa 22 3,1818
Khách quốc tế 32 2,6875
Sự đảm bảo Khách nội địa 22 3,8182
Khách quốc tế 32 3,3125
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
4.3.2 Phân tích khác biệt theo giới tính:
Kết quả kiểm định t cho thấy Sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ có giá trị sig. = 0,077 > 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H2, nghĩa là
không có khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ giữa nam và nữ.
Các phân tích khác biệt đối với 5 thành phần Servperf cũng cho thấy
giá trị sig. đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 cho nên các giả thuyết H21, H22, H23,
H24 và H25 đều được chấp nhận. Có nghĩa là không có khác biệt có ý nghĩa thống
kê trong sự hài lòng về 5 thành phần Servperf giữa nam và nữ.
Bảng 29: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ SỰ HÀI LÒNG
THEO GIỚI TÍNH
Kiểm định t
t df Sig.
Sự hài lòng -1,809 49.486 0,077
Yếu tố hữu hình 0,509 52 0,613
Sự đáng tin cậy -0,481 52 0,633
Sự nhiệt tình -0,748 52 0,458
Sự đảm bảo -1,095 52 0,279
Lòng thông cảm 0,566 52 0,574
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 70 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
4.3.3 Phân tích khác biệt theo trình độ:
Bảng 30: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ SỰ HÀI LÒNG
THEO TRÌNH ĐỘ
Số quan sát Trung bình
Dưới đại học 8 3,7500
Đại học 21 3,4762
Sau đại học 25 2,8800
Total 54 3,2407
sig.=0,014
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu)
Phân tích Anova kiểm định sự khác biệt trong sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ của khách sạn theo trình độ cho thấy giá trị sig. nhận được là 0,014
< 0,05 do đó có thể kết luận rằng có sự khác biệt trong sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ theo trình độ, tức là bác bỏ giả thuyết H3. Có thể thấy rằng mức độ hài
lòng về chất lượng dịch vụ của khách sạn càng giảm khi trình độ học vấn càng
cao: sự hài lòng cao nhất ở trình độ dưới đại học tiếp theo là ở trình độ đại học và
giảm mạnh ở trình độ sau đại học.
Phân tích khác biệt theo trình độ về sự hài lòng của khách hàng đối với
5 thành phần Servperf cho ta kết quả là chỉ có sự khác biệt trong sự hài lòng về
yếu tố hữu hình giữa những nhóm người có trình độ khác nhau. Các yếu tố khác
không có sự khác biệt. Tức là chấp nhận các giả thuyết H32, H33, H34 và H35, bác
bỏ giả thuyết H31.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Nguyễn Thanh Nguyệt ÄTrang 71 SVTH: Trần Thị Trúc Linh
Bảng 31: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI 5
THÀNH PHẦN SERVPERF THEO TRÌNH ĐỘ
df F Sig.
Yếu tố hữu hình 2 3,353 0,043
Sự đáng tin cậy 2 1,140 0,328
Sự nhiệt tình 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của khách sạn ninh kiều 2 thành phố cần thơ.pdf