LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ . 4
1.1 Tổng quan về chất lượng . 4
1.1.1 Chất lượng và đặc điểm của chất lượng. 4
1.1.1.1 Định nghĩa . 4
1.1.1.2 Đặc điểm của chất lượng. 6
1.1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . 7
1.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng. 8
1.2.1 Kiểm tra chất lượng - I (Inspection). 8
1.2.2 Kiểm soát chất lượng - QC (Quality Control). 8
1.2.3 Kiểm soát chất lượng toàn diện - TQC (Total Quality Control) . 9
1.2.4 Đảm bảo chất lượng - QA (Quality Assurance) . 9
1.2.5 Quản lý chất lượng toàn diện - TQM (Total Quality Management). 10
1.3 Tổng quan về chất lượng dịch vụ. 11
1.3.1 Khái niệm dịch vụ . 11
1.3.2 Đặc điểm của dịch vụ . 13
1.3.3 Chất lượng dịch vụ . 14
1.4 Mô hình SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ . 16
1.4.1 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman. 17
1.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Gronroos . 22
1.5 Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV. 24
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu . 24
1.5.2 Xác định mô hình . 24
127 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình Mytv, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b, gói kênh K+. Với gói tiêu chuẩn gồm các kênh chuẩn SD thông thường sẽ
hiển thị tốt trên những chiếc tivi chuẩn CRT thông thường. Nếu tivi nhà bạn là LCD
hay Plasma hỗ trợ chuẩn hình ảnh, âm thanh chất lượng cao HD để tận hưởng
những ưu điểm của công nghệ âm thanh, hình ảnh đem lại, MyTV có gói cao cấp
với các kênh độ nét cao chuẩn HD cho bạn lựa chọn.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, VASC đã đa dạng hóa các gói
cước với mức phí thuê bao từ 50.000 - 135.000 đồng/tháng. Với các gói cước khác
nhau, phù hợp với từng đối tượng khách hàng (cá nhân/gia đình, tổ chức/doanh
nghiệp), với nhiều chính sách ưu đãi (ưu đãi với khách hàng đặc biệt, chính sách gói
cước tích hợp đa dịch vụ, gói cước tích hợp FTTx với MyTV...) giúp khách hàng có
thể lựa chọn các gói cước khác nhau.
Gói dịch vụ Nội dung dịch vụ
MyTV Silver
(60.000đ/tháng)
- 83 kênh truyền hình tín hiệu SD, các kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
truyền hình
- Dịch vụ tiếp thị truyền hình, dịch vụ thông tin cần biết, dịch
vụ chia sẻ hình ảnh, tin tức
- Gói nội dung tín hiệu SD theo yêu cầu bao gồm phim, âm
nhạc, karaoke, sức khỏe làm đẹp, thể thao, đọc truyện, phong
cách sống, nhịp cầu MyTV, trò chơi... (các nội dung thể hiện
giá tiền trên màn hình TV và có mức cước trần/bộ giải
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
47
mã/tháng)
MyTV Silver
HD
(80.000đ/tháng)
- 13 kênh tín hiệu HD, 83 kênh truyền hình tín hiệu SD, các
kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
truyền hình
- Dịch vụ tiếp thị truyền hình, dịch vụ thông tin cần biết, dịch
vụ chia sẻ hình ảnh, tin tức
- Gói nội dung tín hiệu SD và HD theo yêu cầu bao gồm phim,
âm nhạc, karaoke, sức khỏe làm đẹp, thể thao, đọc truyện,..
(các nội dung thể hiện giá tiền trên màn hình TV và có mức
cước trần/bộ giải mã/tháng)
MyTV Gold
(120.000đ/tháng)
- Nội dung dịch vụ thuộc gói MyTV Silver
- Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu SD
MyTV Gold HD
(135.000đ/tháng)
- Nội dung dịch vụ thuộc gói MyTV Silver HD
- Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu SD và HD
Bảng 2.1: Bảng giá cước các gói dịch vụ MyTV (Nguồn: Trung tâm IPTV)
Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV) gồm các gói nội dung: Phim truyện,
Nhịp cầu MyTV, Âm nhạc, Karaoke, Trò chơi, Đọc truyện, Sức khỏe và làm đẹp,
Thể thao được tính theo 2 cách: theo lần sử dụng và theo mức cước trần trong
tháng.
Đây có thể coi là mức giá khá cạnh tranh so với các hệ thống truyền hình trả
tiền hiện nay.
Tuy nhiên, các mức giá mà Công ty VASC đưa ra đều chịu sự quản lý của Tập
đoàn VNPT nên các gói giá cước cần phải điều chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp với
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
48
chỉ đạo của Tập đoàn vừa điều chỉnh được giá cước một cách linh hoạt theo từng
phân khúc thị trường.
2.3 Sử dụng mô hình SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV
Dựa vào kết quả nghiên cứu chương 1 và sử dụng phiếu đánh giá chất lượng
dịch vụ MyTV tác giả đã tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu thông qua: gửi thư đến
khách hàng; gửi email, phỏng vấn trực tiếp tại điểm giao dịch và tại địa chỉ khách
hàng. Quá trình thu thập mẫu thông qua bản câu hỏi có một số thuận lợi như sau:
- Các khách hàng thường xuyên của MyTV hỗ trợ nhiệt tình người phỏng vấn.
Câu trả lời chính xác, khách quan, mang tính tích cực, xây dựng.
- Bản câu hỏi được khách hàng đánh giá là dễ hiểu, dễ trả lời.
Bên cạnh đó, quá trình thu thập số liệu gặp một số khó khăn:
- Số mẫu gửi qua đường thư và email nhận được rất ít hồi âm từ phía khách hàng.
Phỏng vấn trực tiếp tại địa chỉ khách hàng thường gặp phải tình huống khách
hàng bận việc hoặc không muốn trả lời; đôi khi cuộc phỏng vấn bị ngắt quãng
do những tình huống đột xuất không tránh khỏi phiền phức cho khách hàng.
Kết quả số lượng mẫu thu được dùng để xử lý là 253 mẫu. Với số lượng mẫu
như vậy hoàn toàn có khả năng đáp ứng đầy đủ cho các yêu cầu phân tích tiếp theo.
Sau đó tiến hành phân tích kết quả bằng Phần mềm SPSS để tính độ tin cậy thông
qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
2.3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi
khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình MyTV, ta thống kê được số liệu
về địa bàn sử dụng dịch vụ, độ tuổi của khách hàng, thời gian sử dụng dịch vụ của
khách hàng, trình độ của khách hàng và các dịch vụ khách hàng sử dụng trên
MyTV.
2.3.1.1 Địa bàn của khách hàng
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
49
Địa bàn Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ tích lũy
1 - Nội thành 71 28.1 28.1 28.1
2 - Ngoại thành 182 71.9 71.9 100.0
Tổng 253 100.0 100.0
Bảng 2.2: Phân loại mẫu theo địa bàn (nguồn: phân tích dữ liệu bằng SPSS)
Trong 253 mẫu khảo sát có 71 khách hàng chiếm tỷ lệ 28.1% thuộc khu vực
nội thành, còn lại là 182 khách hàng chiếm tỷ lệ 71.9% thuộc khu vực ngoại thành.
Thống kê này phù hợp với cơ sở dữ liệu khách hàng của MyTV. Trong nội thành có
rất nhiều dịch vụ truyền hình nên khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Khu vực ngoại
thành có ít sự lựa chọn nên thị phần của MyTV cao hơn. Điều này cũng ảnh hưởng
đến chất lượng đường truyền do khu vực ngoại thành thường ở xa trạm DSLAM.
Nội thành
28%
Ngoại
thành
72%
Hình 2.3: Phân loại mẫu theo địa bàn của khách hàng
2.3.1.2 Độ tuổi của khách hàng
Độ tuổi Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ tích lũy
Từ 18-29 tuổi 68 26.9 26.9 26.9
Từ 30-45 tuổi 81 32.0 32.0 58.9
Từ 46-60 tuổi 69 27.3 27.3 86.2
Khác 35 13.8 13.8 100.0
Tổng 253 100.0 100.0
Bảng 2.3: Độ tuổi của khách hàng (nguồn: phân tích dữ liệu bằng SPSS)
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
50
26.9
32
27.3
13.8
0
5
10
15
20
25
30
35
Từ 18-29 tuổi Từ 30-45 tuổi Từ 46-60 tuổi Khác
Hình 2.4: Biểu đồ độ tuổi của khách hàng
Nhìn vào cơ cấu độ tuổi khách hàng (xem hình 2.4) của MyTV ta thấy lượng
khách hàng chủ yếu là giới trẻ những người có độ tuổi từ 18-45 tuổi. Điều này là
phù hợp vì những người trong độ tuổi này có điều kiện tiếp cận với các phương tiện
thông tin hiện đại như máy tính, mạng internetnên việc sử dụng MyTV cũng dễ
dàng hơn rất nhiều. Lượng khách hàng trên 60 tuổi và trẻ em sử dụng ít hơn cũng là
do khả năng tiếp nhận với công nghệ còn thấp nên khó sử dụng dịch vụ truyền hình
MyTV của VASC.
2.3.1.3 Thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng
Thời gian sử
dụng dịch vụ
Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ tích lũy
1- Dưới 1 năm 33 13.0 13.0 13.0
2- Từ 1-2 năm 76 30.0 30.0 43.1
3- Từ 2-3 năm 85 33.6 33.6 76.7
4- Trên 3 năm 59 23.3 23.3 100.0
Tổng 253 100.0 100.0
Bảng 2.4: Thời gian sử dụng dịch vụ MyTV (nguồn: phân tích dữ liệu bằng SPSS)
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
51
Hình 2.5:Biểu đồ thời gian sử dụng dịch vụ
Thời gian sử dụng dịch vụ dưới 1 năm của khách hàng là 13%, chiếm tỷ lệ
thấp nhất trong bảng dữ liệu về thời gian sử dụng của khách hàng. Tỷ lệ này thấp
phản ánh thực tế khách hàng đăng ký mới sử dụng dịch vụ trong thời gian gần đây
còn ít.
2.3.1.4 Trình độ của khách hàng
Trình độ Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ tích lũy
Cấp 1-2 31 12.3 12.3 12.3
Cấp 3 81 32.0 32.0 44.3
SVCĐ-ĐH 106 41.9 41.9 86.2
Tốt nghiệp ĐH 35 13.8 13.8 100.0
Tổng 253 100.0 100.0
Bảng 2.5: Trình độ của khách hàng (nguồn: phân tích dữ liệu bằng SPSS)
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ có trình độ cấp 1-2 (chiếm 12.3%) và
tốt nghiệp ĐH (chiếm 13.8%) ít hơn là do bị hạn chế do phải đi học và đi làm nên
có ít thời gian sử dụng dịch vụ hơn (xem bảng 2.5). Số lượng khách hàng cấp 1-2 sử
dụng dịch vụ ít là do bị hạn chế từ gia đình. Còn những khách hàng đã tốt nghiệp
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
52
ĐH thì có điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn thông tin hoặc không có nhiều thời
gian giải trí nên nhu cầu sử dụng MyTV ít hơn. Số lượng khách hàng có trình độ
cấp 3 (chiếm 32%) và SVCĐ-ĐH (chiếm 41.9%) thì có nhiều thời gian để sử dụng
dịch vụ hơn.
Cấp 1-2, 12.3%
Cấp 3, 32%
SVCĐ-
ĐH, 41.9%
Tốt nghiệp
ĐH, 13.8%
Hình 2.6: Biểu đồ trình độ của khách hàng
2.3.1.5 Các dịch vụ khách hàng sử dụng trên MyTV
Nhóm dịch vụ Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ tích lũy
Nhóm thông tin 41 16.2 16.2 16.2
Nhóm giải trí 83 32.8 32.8 49.0
Nhóm truyền hình 85 33.6 33.6 82.6
Nhóm tư vấn đào tạo 23 9.1 9.1 91.7
Nhóm tương tác 21 8.3 8.3 100.0
Tổng 253 100.0 100.0
Bảng 2.6: Các nhóm dịch vụ chủ yếu của MyTV
(nguồn: phân tích dữ liệu bằng SPSS)
Số khách hàng sử dụng dịch vụ của nhóm truyền hình cao nhất (xem hình 2.7)
là 85 mẫu (chiếm 33.6%). Vì đây là dịch vụ truyền hình nên số khách hàng sử dụng
nhóm dịch vụ này cao cũng là điều dễ hiểu. Thấp hơn một chút là số khách hàng ở
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
53
nhóm giải trí, có 83 mẫu chiếm 32.8%. Lần lượt xếp tiếp theo là nhóm thông tin có
41 mẫu chiếm 16.2%, nhóm tư vấn đào tạo có 23 mẫu chiếm 9.1%. Xếp cuối cùng
về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ là nhóm tương tác với 21 mẫu chiếm 8.3%.
Hình 2.7: Biểu đồ các nhóm dịch vụ của truyền hình MyTV
2.3.2 Phân tích các biến định lượng trong mô hình
2.3.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Các thang đo của mô hình được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, với hệ số alpha ≥ 0.6 là thang đo phù hợp và hệ số tương quan
biển tổng đều > 0.3 là phù hợp.
Sử dụng Phần mềm SPSS để kiểm định thang đo với các biến trong mô hình:
Biến Độ tin cậy RLI
Sử dụng Phần mềm SPSS để chạy thang đo độ tin cậy cronbach’s alpha ta thu được
kết quả sau: Loại RLI5 vì hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và sau khi loại thì hệ số
cronbach’s alpha tăng từ 0.849 lên 0.874
Tương tự loại RLI3 vì hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và sau khi loại thì hệ số
cronbach’s alpha tăng từ 0.874 lên 0.911
Các biến còn lại đều thỏa mãn điều kiện và ta giữ lại 5 biến phân tích trong các
bước sau.
Biến Khả năng đáp ứng yêu cầu RSP
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
54
Tương tự loại RSP6 vì hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và sau khi loại thì hệ số
cronbach’s alpha tăng từ 0.763 lên 0.829
Các biến còn lại đều thỏa mãn điều kiện và ta giữ lại 5 biến phân tích trong các
bước sau.
Biến Sự đảm bảo ASS
Các biến đều thỏa mãn điều kiện và ta giữ lại 3 biến phân tích trong các bước sau.
Biến Sự cảm thông, thấu hiểu khách hàng EMP
Tương tự loại EMP4 vì hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và sau khi loại thì
hệ số cronbach’s alpha tăng từ 0.867 lên 0.920
Các biến đều thỏa mãn điều kiện và được giữ lại phân tích trong các bước sau
Biến phương tiện hữu hình TNG
Các biến đều thỏa mãn điều kiện và được giữ lại phân tích trong các bước sau
Biến hình ảnh của dịch vụ IMG
Các biến đều thỏa mãn điều kiện và được giữ lại phân tích trong các bước sau
Biến Sự hài lòng SAT
Các biến đều thỏa và được giữ lại phân tích trong các bước sau.
Biến SERVQUAL Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Độ tin cậy; Cronbach’s Alpha = 0.911; N=253
RLI1 0.822 0.881
RLI2 0.726 0.901
RLI4 0.742 0.897
RLI6 0.753 0.895
RLI7 0.826 0.879
Khả năng đáp ứng yêu cầu; Cronbach’s Alpha = 0.829; N=253
RSP1 0.599 0.803
RSP2 0.544 0.820
RSP3 0.698 0.777
RSP4 0.610 0.800
RSP5 0.697 0.774
Sự đảm bảo; Cronbach’s Alpha = 0.867; N=253
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
55
ASS1 0.783 0.781
ASS2 0.738 0.822
ASS3 0.740 0.830
Sự cảm thông, thấu hiểu khách hàng; Cronbach’s Alpha = 0.920; N=253
EMP1 0.869 0.879
EMP2 0.828 0.894
EMP3 0.783 0.908
EMP5 0.797 0.903
Các yếu tố hữu hình; Cronbach’s Alpha = 0.897; N=253
TNG1 0.902 0.756
TNG2 0.736 0.902
TNG3 0.759 0.885
Hình ảnh dịch vụ MyTV; Cronbach’s Alpha = 0.833; N=253
IMG1 0.699 0.767
IMG2 0.735 0.726
IMG3 0.653 0.812
Mức độ thỏa mãn của khách hàng; Cronbach’s Alpha = 0.818; N=253
SAT1 0.728 0.689
SAT2 0.565 0.849
SAT3 0.729 0.687
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo Servqual
Như vậy thang đo lường SERVQUAL được sử dụng là đạt yêu cầu, các biến sau
khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha đều có đóng góp đáng tin cậy vào việc đánh
giá chất lượng dịch vụ MyTV.
2.3.2.2 Thực hiện phân tích khám phá nhân tố EFA
Do kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố là kỹ thuật phân tích phụ thuộc lẫn
nhau không phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Do đó ta sẽ thực hiện
phân tích với biến độc lập và biến phụ thuộc riêng.
Phân tích khám phá nhân tố EFA cho các biến độc lập
Dựa vào các biến sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, thực hiện phân
tích khám phá nhân tố EFA cho các biến độc lập bằng phần mềm phân tích dữ
liệu SPSS ta thu được bảng sau:
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
56
Biến quan sát
Thành phần chính
1 2 3 4 5 6
RLI1 0.907
RLI7 0.900
RLI2 0.814
RLI6 0.672
RLI4 0.659
EMP1 0.911
EMP2 0.886
EMP5 0.865
EMP3 0.853
RSP3 0.813
RSP5 0.767
RSP4 0.717
RSP2 0.689
RSP1 0.673
TNG1 0.879
TNG2 0.821
TNG3 0.791
ASS3 0.837
ASS1 0.836
ASS2 0.815
IMG2 0.871
IMG1 0.834
IMG3 0.822
Eigenvalue 7.490 2.946 2.249 1.944 1.471 1.243
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
57
KMO 0.823
p-value (sig.) 0.000
Phương sai
giải thích (%)
75.404
Bảng 2.8: Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến độc lập
(Nguồn: phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS)
+ Kết quả phân tích EFA từ dữ liệu cho thấy:
KMO = 0.823 > 0.5 nên phân tích nhân tố là thích hợp
+ Kiểm định Barlett’s xem xét giả thiết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê Sig ≤ 0.05 thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p-value) Sig. = 0.000 ≤ 0.05 (bác
bỏ giả thuyết Ho: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể)
như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác
bỏ, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích
nhân tố.
+ Tổng phương sai giải thích = 75.404 > 50% cho thấy 75.404% biến thiên của dữ
liệu được giải thích bởi 6 nhân tố trong bảng ma trận xoay.
+ Các hệ số tải lên các nhân tố (factor loadings) đều > 0.5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn.
+ Từ bảng phân tích ta rút trích được 6 nhân tố độc lập
Phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Phân tích khám phá nhân tố EFA tương tự cho các biến phụ thuộc:
Biến
quan sát
Hệ số
tải nhân
tố
Thành
phần chính KMO p-value Eigenvalue
Phương
sai giải
thích
(%)
SAT3 0.892 1 0.678 0.000 2.200 73.319
SAT1 0.891
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
58
SAT2 0.782
Bảng 2.9:Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc
(Nguồn: phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS)
+ Kết quả phân tích EFA từ dữ liệu cho thấy:
KMO = 0.678 > 0.5, p-value = 0.000 < 0.05
+ Kiểm định Barlett’s xem xét giả thiết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê Sig ≤ 0.05 thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Kết quả kiểm định Barlett’s bằng SPSS với mức ý nghĩa (p-value) Sig. = 0.000 ≤
0.05 (bác bỏ giả thuyết Ho: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong
tổng thể) như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng
nhất bị bác bỏ, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau và thỏa điều kiện
phân tích nhân tố.
+ Tổng phương sai giải thích = 73.319 > 50% cho thấy 73.319% biến thiên của dữ
liệu được giải thích bởi 1 nhân tố.
+ Các hệ số tải lên các nhân tố (factor loadings) đều > 0.5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn.
+ Từ bảng phân tích trên ta rút trích được đúng 1 nhân tố phụ thuộc.
Ta tính giá trị đại diện của các biến sau khi đã chạy EFA bằng phương pháp
trung bình mean trên phần mềm phân tích dữ liệu SPSS ta được các nhân tố đại diện
được ký hiệu là RLI, RSP, EMP, ASS, TNG, IMG, SAT.
2.3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng với từng thành phần của dịch
vụ truyền hình MyTV
2.3.3.1 Sự hài lòng của khách hàng với Độ tin cậy
Biến Ý nghĩa
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
RLI1 Thực hiện đúng tất cả các cam kết có trong hợp đồng 2.70 1.087
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
59
RLI2 Lắp đặt dịch vụ đúng như thời gian thông báo 2.54 1.128
RLI4 Tính đúng giá cước quy định 3.20 1.054
RLI6 Thông tin về các gói cước là chính xác và nhất quán 3.19 1.092
RLI7 Thực hiện chương trình khuyến mại đúng quy định 2.66 1.118
Bảng 2.10: Kết quả thống kê độ tin cậy
(Nguồn: phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS)
Các tiêu chí về độ tin cậy của dịch vụ chỉ ở mức trung bình (xem hình 2.8)
trong đó có hai tiêu chí chỉ ở mức trung bình khá, đó là tiêu chí RLI4 và RLI6.
Tiêu chí thực hiện đúng tất cả các cam kết có trong hợp đồng (RLI1) có điểm
trung bình thấp (2.70): khách hàng thường xuyên phàn nàn về chất lượng hình ảnh
và âm thanh của dịch vụ không được nét như trong hợp đồng lắp dịch vụ MyTV gói
cước dịch vụ HD. Điều này một phần dễ hiểu do dịch vụ phải giảm băng thông để
tránh trường hợp giật và không xem được. Việc phải giảm băng thông làm ảnh
hưởng đáng kể đến hình ảnh nội dung cung cấp trên dịch vụ.
2.7 2.54
3.2 3.19
2.66
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
RLI1 RLI2 RLI4 RLI6 RLI7
Hình 2.8: Mức độ tin cậy của dịch vụ MyTV
Lắp đặt dịch vụ đúng như thời gian thông báo (RLI2): tiêu chí này có điểm
trung bình là 2.54, độ lệch chuẩn là 1.128; đây là tiêu chí bị đánh giá thấp nhất.
Khách hàng phàn nàn rất nhiều về tiêu chí này khi nhân viên lắp đặt dịch vụ không
lắp đặt được đúng thời gian thông báo cung cấp dịch vụ cho khách hàng khiến cho
khách hàng rất khó chịu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của dịch vụ.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
60
Tính đúng giá cước quy định (RLI4): do đặc thù của dịch vụ là dịch vụ giá trị
gia tăng trên nền viễn thông vì vậy ngoài dịch vụ truyền hình truyền thống còn bao
gồm rất nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm với các gói cước khác nhau. Do đó
việc tính cước hàng tháng khá là phức tạp nên không tránh khỏi sai sót.
Thông tin về các gói cước là chính xác và nhất quán (RLI6): hiện tại thì
MyTV đưa ra 4 gói cước là MyTV Gold HD, MyTV Silver HD, MyTV Gold và
MyTV. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một gói cước nào là xem trọn gói cả dịch vụ
mà không phải trả thêm chi phí phát sinh. Vì vậy, vẫn còn nhiều trường hợp khách
hàng khiếu nại hàng tháng phải trả thêm tiền cước cho dịch vụ mà không hiểu rõ
nguyên nhân. Việc đưa ra nhiều gói cước như vậy có thể gây khó hiểu cho khách
hàng cho việc lựa chọn gói cước phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện chương trình khuyến mại đúng quy định (RLI7): tiêu chí này chưa
được đánh giá cao, RLI7 có điểm trung bình 2.66 và độ lệch chuẩn 1.118. Do đặc
thù dịch vụ MyTV là do VNPT các tỉnh/thành phố lắp đặt trực tiếp tới khách hàng
nên VNPT các tỉnh/thành phố tự chủ động đưa ra các chương trình khuyến mại tới
khách hàng. VNPT các tỉnh/ thành phố thường đưa ra các hình thức khuyến mại
khác nhau nên không tránh khỏi việc khuyến mại không đúng theo quy định của
Công ty VASC - đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ truyền hình MyTV.
2.3.3.2 Sự hài lòng của khách hàng với Khả năng đáp ứng yêu cầu
Các tiêu chí về khả năng đáp ứng yêu cầu của dịch vụ truyền hình MyTV
được đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng ở bảng sau:
Biến Ý nghĩa
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
RSP1
Yêu cầu tiếp nhận lắp đặt DV tại các điểm giao dịch
luôn sẵn sàng
3.02 0.902
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
61
RSP2
Yêu cầu tiếp nhận lắp đặt DV tại địa chỉ KH qua số
điện thoại 18001255 được đáp ứng
3.38 1.038
RSP3 NVGD hiểu rõ qui định nghiệp vụ lắp đặt dịch vụ 3.09 0.893
RSP4
NVGD sẵn sàng giúp đỡ và tiếp nhận yêu cầu lắp đặt
trong những trường hợp có khó khăn
2.79 1.005
RSP5
NVKT lắp đặt DV đến nơi lắp đặt luôn cố gắng liên
hệ và gặp trực tiếp KH để lắp đặt dịch vụ
3.28 1.034
Bảng 2.11: Kết quả thống kê khả năng đáp ứng yêu cầu
(Nguồn: phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS)
Hình 2.9: Khả năng đáp ứng yêu cầu của dịch vụ MyTV
Yêu cầu tiếp nhận lắp đặt dịch vụ tại các điểm giao dịch luôn sẵn sàng (RSP1):
tiêu chí này được đánh giá ở mức trung bình khá do hệ thống giao dịch của VNPT
tỉnh/thành phố khá lớn nên khách hàng có thể dễ dàng đến các điểm giao dịch để
yêu cầu lắp đặt dịch vụ (xem hình 2.9).
Yêu cầu tiếp nhận lắp đặt dịch vụ tại địa chỉ khách hàng qua số điện thoại
18001255 được đáp ứng (RSP2): đây là tiêu chí được đánh giá cao nhất trong các
tiêu chí về khả năng đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân là do tổng đài 18001255 là tổng
đài CSKH của Công ty VASC, đơn vị chủ trì cung cấp dịch vụ truyền hình MyTV.
Khách hàng gọi điện đến tổng đài này luôn được tư vấn trực tiếp về dịch vụ.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kinh doanh - Cáp Trung Dũng
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ truyền hình MyTV
62
Giao dịch viên hiểu rõ quy định nghiệp vụ lắp đặt dịch vụ (RSP3): các giao
dịch viên được đào tạo để hướng dẫn khách hàng lắp đặt dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc
thù dịch vụ MyTV là dịch vụ công nghệ cao với nhiều kiến thức về chuyên môn kỹ
thuật nên nhiều giao dịch viên chưa hiểu thấu đáo được cách thức lắp đặt dịch vụ
cho khách hàng nên chưa được khách hàng đánh giá cao. Thống kê của dịch vụ cho
thấy khoảng 30% giao dịch viên chưa đạt yêu cầu.
Giao dịch viên sẵn sàng giúp đỡ và tiếp nhận yêu cầu lắp đặt trong những
trường hợp có khó khăn như đường truyền kém, xa trạm kỹ thuật (RSP4): tiêu chí
RSP4 bị khách hàng đánh giá khá thấp với điểm trung bình 2.79 do giao dịch viên
chỉ có chức năng tư vấn lựa chọn gói cước và làm hợp đồng cho khách hàng. Còn
việc lắp đặt được dịch vụ được hay không thì phải do bộ phận lắp đặt khảo sát
đường truyền từ trạm DSLAM của VNPT tỉnh/thành phố tới nhà khách hàng. Vì
vậy, giao dịch viên thường không trả lời ngay được câu hỏi của khách hàng là có
lắp đặt được dịch vụ hay không. Phải mất một khoảng thời gian sau khi bộ phận lắp
đặt thông báo lại thì giao dịch viên mới có thể trả lời chính xác tới khách hàng.
Nhân viên kỹ thuật lắp đặt dịch vụ đến nơi lắp đặt luôn cố gắng liên hệ và gặp
trực tiếp khách hàng để lắp đặt dịch vụ: điểm trung bình của tiêu chí này là 3.28
phản ánh đúng thực tế. Nhân viên kỹ thuật khi đến lắp đặt dịch vụ cho khách hàng
thường liên hệ trực tiếp với khách hàng thông qua thông tin địa chỉ khách hàng và
số điện thoại. Mặc dù vậy, nhiều trường hợp nhân viên kỹ thuật lắp đặt chưa liên hệ
được ngay với khách hàng nhưng sau đó họ không chủ động liên hệ lại với khách
hàng gây chậm trễ tiến độ lắp đặt.
2.3.3.3 Sự hài lòng của khách hàng với Sự đảm bảo
Biến Ý nghĩa
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
ASS1
Anh/chị luôn cảm thấy yên tâm khi sử dụng DV
MyTV 2.88 1.365
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Luận văn cao học Quản trị Kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273166_699_1951357.pdf