MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BIỂU HIỆN, TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ
GIANG.3
1.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu .3
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các nghiên cứu trước đây.3
1.1.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu.4
1.1.2.1. Biểu hiện khí hậu.4
1.1.2.2. Diễn biến và xu thế biến đổi khí hậu.11
1.1.2.3. Tác động của BĐKH đến nguồn nước .17
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Hà Giang.18
1.2.1. Điều kiện tự nhiên.18
1.2.1.1. Vị trí địa lý .18
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo.19
1.2.1.3. Khí hậu .20
1.2.1.4. Thủy văn .20
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.21
1.2.2.1. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế .21
1.2.2.2. Tình hình xã hội .25
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên.27
1.2.3.1. Tài nguyên nước.27
1.2.3.2. Tài nguyên đất.28
1.2.3.3. Tài nguyên rừng.28
1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản.29
98 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà giang và đề xuất giải pháp ứng phó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng như các huyện biên giới đều chưa xác định được, mặc dù hoạt động ở một số
cửa khẩu cũng khá sôi động.
Năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ thị trường xã hội đạt
2.428.600,8 triệu đồng, trong đó kinh tế nhà nước đạt mức 572.855 triệu đồng chiếm
23,59%; kinh tế hộ cá thể đạt doanh thu 1.480.773,8 triệu đồng đạt 60,97%; kinh tế tư
nhân đạt mức 360.768,7 triệu đồng đạt 14,86%, còn lại là loại hình kinh tế tập thể.
Hoạt động dịch vụ ở Hà Giang thời gian qua phát triển khá phong phú và đa
dạng, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt một số ngành như
dịch vụ - thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm có tốc độ phát triển
nhanh.
1.2.2.2. Tình hình xã hội
a. Dân số
Năm 2010, toàn tỉnh có 737.768 người [3]. Mật độ dân số vào loại thưa, bình
quân toàn tỉnh hiện nay là 93 người/km2. Đặc điểm đáng chú ý là dân số của tỉnh
phân bố không đồng đều, vùng đông dân cư như thành phố Hà Giang là 364
người/km2 nhưng vùng núi cao như Quản Bạ thì mật độ dân số là 85 người/km2,
thậm chí có huyện như Bắc Mê chỉ có 57 người/km2 [3]. Như vậy, vùng đông dân
cư có mật độ cao gấp 6 - 7 lần vùng ít dân cư. Đây là một trở ngại cho việc đồng
đều hoá mức sống giữa các khu vực.
b. Lao động
Năm 2010, toàn tỉnh có 354.772 lao động, lao động khối nông lâm nghiệp là
chủ yếu, chiếm 75,24% lao động toàn tỉnh, lao động công nghiệp chiếm 2,79%.
Hiện nay, Hà Giang còn 4 - 5 vạn lao động chưa có việc làm. Như vậy, tỉnh phải tạo
việc làm cho khoảng 15 vạn lao động trong những năm tới, đây là sức ép lớn trong
công cuộc xây dựng kinh tế của tỉnh [3].
c. Thu nhập và đời sống
Thu nhập và đời sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh còn gặp nhiều khó
khăn. Tỉnh có 10 huyện thì có tới 4 huyện thuộc các huyện đặc biệt khó khăn. Năm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 26 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
2010, bình quân thu nhập đầu người đạt 6,3 triệu/người/năm (tăng 2,34 triệu
triệu/người/năm so với năm 2007), tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 20,64% (năm
2007 là 35,49%). Tăng trưởng GDP đạt tốc độ tăng trưởng cao, giai đoạn 2004 -
2008 đạt bình quân 11,43%, đến năm 2010 đạt 13,78%. Hệ thống điện - đường -
trường - trạm được tập trung đầu tư đáp ứng nhu cầu của người dân.
d. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới đô thị của tỉnh Hà Giang hiện nay phân bố theo dạng chuỗi trên
hai trục không gian chính là trục Bắc - Nam và trục Đông - Tây. Trục không gian đô
thị Bắc - Nam nằm dọc theo quốc lộ 2 bao gồm các đô thị như thị trấn Vĩnh Tuy,
Việt Quang (Bắc Quang), Việt Lâm, Vị Xuyên và thị xã Hà Giang. Thị trấn Mèo
Vạc (Mèo Vạc), Phó Bảng (Đồng Văn), Tam Sơn (Quản Bạ) và thị trấn Yên Minh
(Yên Minh) là các thị trấn miền núi phân bố trên trục không gian đô thị Đông - Tây
dọc theo quốc lộ 4C thuộc vùng cao núi đá của tỉnh. Các đô thị phát triển mạnh
trong tỉnh tập trung theo chuỗi bám dọc theo trục Quốc lộ 2 từ Bắc Quang lên cửa
khẩu Thanh Thuỷ.
Tỷ lệ đô thị hoá của Hà Giang hiện nay là 11,03% thấp hơn so với bình quân
toàn quốc (25%) do tốc độ đô thị hoá diễn biến chậm. Hà Giang có 1 đô thị cấp tỉnh
là thị xã Hà Giang có quy mô dân số khu vực nội thị 28.960 người, tổng diện tích tự
nhiên 17.123 ha, trong đó quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 450 ha; là đô thị loại
IV và là trung tâm tỉnh lỵ của Hà Giang [6].
Các đô thị cấp huyện phân bố cơ bản dọc theo 3 trục chính. Trục trung tâm
từ phía Nam lên phía Bắc tỉnh dọc theo Quốc lộ 2 bao gồm các thị trấn Vĩnh Tuy,
Việt Quang, Việt Lâm, Vị Xuyên; trong đó thị trấn Việt Quang đang được đầu tư
xây dựng quy hoạch đạt tiêu chuẩn thị xã trong thời gian tới. Khu vực phía Đông
của tỉnh gồm thị trấn Tam Sơn, Yên Minh, Phó Bảng, Mèo Vạc bám dọc theo Quốc
lộ 4C. Khu vực phía Tây tỉnh gồm Yên Bình nằm trên quốc lộ 279 và thị trấn Vinh
Quang trên tỉnh lộ 177.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 27 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
1.2.3.1. Tài nguyên nước
a. Nước mặt
Hà Giang có trữ lượng nước mặt lớn, nhưng phân bố không đồng đều cả về
thời gian và không gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sông Gâm, sông
Chảy đổ về gây ngập lụt cho nhiều khu vực vùng trũng của tỉnh. Vào mùa khô tại
các địa phương có địa hình cao núi đá như: Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên
Minh lại thiếu nước trầm trọng cho sinh hoạt và nước tưới cho nông nghiệp.
Bảng 3. Số liệu lưu lượng nước trung bình nhiều năm
tại các trạm thời kỳ 1991 - 2010 [16]
Đơn vị tính: m3/s
Bắc Mê (đo mực
nước sông Gâm
Đạo Đức (đo mực
nước sông Lô)
Hà Giang (đo
mực nước sông
Lô)
Trung bình năm 213 144 176
Cực đại 2.861 1.499 1.627
Cực tiểu 24,4 29,9 35,4
b) Nước ngầm
Nước ngầm ở Hà Giang có hai dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ hổng và nước
khe nứt.
- Nước lỗ hổng
Trong phạm vi tỉnh Hà Giang, tầng chứa nước phân bố trên diện hẹp theo các
thung lũng sông, suối nằm rải rác ở các vùng phía Nam tỉnh, có chiều dày trầm tích
mỏng 3 - 5 m, thành phần đất đá gồm: Cuội, sỏi, cát, sét, đá tảng Nước có chất
lượng tốt, tổng khoáng hoá M = 0,2 - 0,4 g/l, độ pH = 6 [16]. Tuy vậy trữ lượng
nhỏ, chỉ khai thác nhỏ lẻ, không có khả năng khai thác với lưu lượng lớn.
- Nước khe nứt
Tồn tại trong các khe nứt của đất đá cố kết trước Đệ tứ, phân bố hầu hết trên
toàn tỉnh Hà Giang.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 28 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
Nhìn chung, các tầng giàu nước, gồm có: Hệ tầng Bắc Sơn, nước tồn tại dưới
dạng Karst chứa nước, các nguồn lộ rải rác lưu lượng từ 0,1 - 1 l/s, có nơi từ 6 -10
l/s, tổng độ khoáng hoá 0,1 - 0,5 g/l, độ pH từ 6 - 7 [16].
+ Hệ tầng Phia Phương
Phân bố từ Nam Tùng Bá đến núi Pan, nguồn lộ rải rác lưu lượng từ 0,1 - 1
l/s [16]. Qua một số khảo sát, thăm dò đã xác định hệ tầng này khá giàu nước nhưng
không đồng nhất.
+ Hệ tầng Hà Giang
Phân bố rộng rãi ở phía Tây Nam Hà Giang, trong hệ tầng này do ảnh hưởng
của đứt gãy kiến tạo nên đá vôi nứt nẻ và Karter phát triển mạnh. Các nguồn lộ
thường có lưu lượng 0,01 - 0,05 l/s đến trên 10 l/s. Tại thành phố Hà Giang đã tiến
hành thăm dò nước trong tầng này cho thấy kết quả: Q = 2,03 - 10 l/s, Q = 0,12 -
2,35 l/s. Nước có chất lượng tốt, tổng khoáng hoá M = 0,1 - 0,3 g/l [16].
Ngoài ra còn có các tầng chứa nước trung bình và các tầng nghèo nước, với
rất nhiều tầng trầm tích tuổi từ Cambri đến Jura bao gồm các trầm tích lục nguyên
và các trầm tích Cacbonat như: Kbh, T2yb, T1hn, P2đđ, [16]. Khả năng trữ nước
kém, không đồng nhất.
1.2.3.2. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2010, Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là
791.488,92 ha trong đó: Đất nông nghiệp là 153.076,4 ha (chiếm 19,348%), đất lâm
nghiệp có rừng là 524.367,83 ha (chiếm 66,25%), đất chuyên dùng là 12.292,67 ha
(chiếm 1,55%), đất ở là 6.688,75 ha (chiếm 0,84%), còn lại là đất chưa sử dụng [3].
Quỹ đất có khả năng sử dụng để phát triển nông lâm nghiệp ở tỉnh còn khá
nhiều nhưng diện tích có thể trồng cây lương thực, đặc biệt để trồng lúa, ngô rất hạn
chế. Đất đai rất manh mún, không bằng phẳng và không liền mảnh, khó khăn cho việc
cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá để hình thành các vùng sản xuất tập trung.
1.2.3.3. Tài nguyên rừng
Là một tỉnh vùng núi cao, núi đồi chiếm hơn 3/4 diện tích, môi trường thuận
lợi cho thực vật tự nhiên cũng như rừng trồng phát triển. Rừng là thế mạnh kinh tế
chủ yếu của Hà Giang và còn có ý nghĩa lớn vào khoa học và bảo vệ môi trường.
Do đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tài nguyên rừng của Hà Giang tương
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 29 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
đối phong phú về chủng loại và được coi là một trong những khu vực đặc trưng của
kiểu vùng nhiệt đới với nhiều sản vật quý hiếm: Động vật có các loài: Gấu ngựa,
sơn dương, voọc bạc má, gà lôi, đại bàng,; thực vật có các loại gỗ: Ngọc am, pơ
mu, lát hoa, lát chun, đinh, nghiến, trò chỉ, thông đá; các cây dược liệu như: Sa
nhân, thảo quả, quế, huyền sâm, đỗ trọng,
Các khu bảo tồn tại Hà Giang điển hình là:
- Khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh;
- Rừng xã Phong Quang (Vị Xuyên) được xếp vào hệ thống các khu bảo tồn
thiên nhiên điển hình của hệ rừng núi đá vùng Đông Bắc Việt Nam;
- Khu dự trữ thiên nhiên Bắc Mê;
- Khu dự trữ thiên nhiên Du Già huyện Yên Minh.
Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp của Hà Giang là
524.367,83 ha, chiếm một diện tích lớn so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
[3].
1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản
Hà Giang có nguồn khoáng sản phong phú, với 28 chủng loại và 175 điểm
mỏ được đánh dấu [6]. Tuy nhiên, do giao thông khó khăn nên thiếu cơ sở lập dự án
khai thác công nghiệp. Có một số loại khoáng sản có thể khai thác sớm để góp phần
vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, bao gồm:
Antimon: Có hàm lượng khá và được đánh giá là loại có tiềm năng cao của
các tỉnh phía Bắc. Mỏ Antimon tập trung chủ yếu ở Mậu Duệ, Bó Mới (Yên Minh),
có triển vọng cho khai thác, chế biến công nghiệp. Loại này cần được khảo sát để
đánh giá trữ lượng.
Vàng sa khoáng: Phân bố ở nhiều nơi, nhưng chủ yếu là huyện Mèo Vạc,
Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang.
Chì, kẽm: Có ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở Na Sơn, Tả Pan, Bằng
Lang, Cao Mã Pờ. Đây là tiềm năng quan trọng trong các loại khoáng sản của tỉnh.
Quặng sắt: Có trữ lượng khá tập trung ở Tùng Bá, Bắc Mê. Loại quặng này
có trữ lượng vào khoảng 260 triệu tấn.
Ngoài ra, Hà Giang còn có một trữ lượng khá lớn các loại khoáng sản không
kim loại như: Cao lanh, sét gốm, đá vôi, cát, sỏi, cát kết, đá phiến, laterit, granit,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 30 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
gabro, ryolit,... Và đặc biệt là than, trong đó quan trọng hơn cả là vỉa than Phó
Bảng.
1.2.3.5. Tài nguyên du lịch
Hà Giang là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, có nhiều di tích lịch sử, trong
đó có các di tích cấp quốc gia:
- Di tích lịch sử kỳ đài Quảng trường 26 - 3 nơi Bác Hồ nói chuyện với nhân
dân các dân tộc Hà Giang ngày 27 tháng 3 năm 1961.
- Di tích lịch sử cách mạng Căng Bắc Mê, huyện Bắc Mê.
- Cầu Thác Vệ, xã Bằng Hành, huyện Bắc Quang .
- Di tích văn hoá chùa Sùng Khánh, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên.
- Di tích kiến trúc nhà Vương, xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn
Các khu du lịch như khu du lịch sinh thái Hướng Dương, Trường Xuân,
Bồng Lai, Chùa Hộ Quốc Tự, cao nguyên đá Đồng Văn bước đầu thu hút nhiều
khách tham quan du lịch. Hà Giang cũng là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống với bản
sắc riêng, các lễ hội truyền thống. Trong đó “Chợ tình Khâu Vai” tổ chức ngày 27
tháng 3 âm lịch hàng năm là lễ hội độc đáo và đặc sắc nhất.
1.2.4. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020
1.2.4.1. Chỉ tiêu chủ yếu
Theo nghị quyết đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà
Giang lần thứ XV họp từ ngày 02/10/2010 đến ngày 05/10/2010, 19 chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Hà
Giang đã được đại hội nhất trí thông qua, bao gồm [6]:
- Giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình quân 14,6%, trong
đó:
+ Các ngành dịch vụ tăng 17,5%;
+ Công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%;
+ Nông - lâm nghiệp tăng 5,5%.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Dịch vụ chiếm 39,5%;
+ Công nghiệp - xây dựng chiếm 34,1%;
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 31 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
+ Nông - lâm nghiệp chiếm 26,4%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng trở lên;
- Huy động vốn đầu tư phát triển đạt 20.000 tỷ đồng; thu ngân sách trên địa
bàn đạt 1.300 tỷ đồng trở lên. Giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đạt
700 triệu USD;
- Trồng rừng: Độ che phủ rừng đạt 60%;
- Giáo dục đào tạo phấn đầu đạt tỷ lệ:
+ Trẻ 0 - 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%;
+ Trẻ 3 - 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 98%;
+ Trẻ 6 - 14 tuổi đến trường đạt trên 98%.
- Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,24%;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá trên 60%; thôn, bản đạt tiêu chuẩn
văn hoá 70%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%; giải quyết việc làm cho 75.000 người;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 5%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt 92%;
- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 98%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình 92%;
- Đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; quy tụ trên 8.000
hộ dân sống rải rác trên các triền núi cao và vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét về sống
tập trung tại các thôn, bản; 100% số hộ thành thị và 70% số hộ nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh.
1.2.4.2. Phương hướng thực hiện
Để thực hiện được 19 chỉ tiêu đã đề ra, đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã chỉ
rõ các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu mà các cấp, ngành tại địa phương cần phải thực
hiện nghiêm túc bao gồm:
- Tạo bước phát triển mạnh, tích cực trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phát triển mạnh, đồng bộ
và nâng cao chất lượng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nhất là các dịch vụ có
giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 32 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Phấn đấu tăng trưởng nhóm ngành dịch vụ bình quân năm đạt 17,5%; tổng
mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ bán lẻ đạt 4.600 tỷ đồng; tổng dư nợ của các
tổ chức tín dụng tăng bình quân trên 20 %/năm [6].
- Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, xuất - nhập khẩu tại khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy, các chợ cửa khẩu và các cửa khẩu có điều kiện; phát triển và nâng cao
chất lượng hoạt động của các chợ đầu mối, chợ nông thôn, các khách sạn, nhà hàng,
siêu thị.
- Khuyến khích và tạo đột phá trong hoạt động du lịch. Xây dựng và phát
triển các tua, tuyến, điểm, khu du lịch đã được quy hoạch, xây dựng thương hiệu,
điểm nhấn trong hoạt động du lịch, các làng văn hoá dân tộc, sản phẩm văn hoá dân
tộc đặc trưng.
- Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân năm đạt trên 18%,
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (giá thực tế) đạt 2.000 tỷ đồng [6].
- Phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc gắn
với thâm canh và chế biến; phấn đấu tốc độ tăng đàn trâu, bò đạt 6%/năm; đàn dê
10%/năm; đàn lợn 8%/năm [6].
- Khai thác tốt diện tích mặt nước để phát triển nuôi trồng thuỷ sản lên 2.000
ha, đưa tỷ trọng chăn nuôi đạt 40% [6].
- Mở rộng diện tích cây đậu tương lên 25.000 ha, lạc 10.000 ha, trồng cỏ
30.000 ha... Tập trung trồng trên 55.000 ha rừng sản xuất và 10.000 ha cây cao su ở
các huyện vùng thấp, tạo thành vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến
[6]. Thực hiện có hiệu quả dự án bảo vệ và phát triển rừng ở 06 huyện vùng cao;
nghiên cứu trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn ở các huyện phía Bắc bằng các
loại cây bản địa đa mục đích. Bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt các khu vực rừng đầu
nguồn nước.
- Ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn, giải quyết cơ
bản nước sinh hoạt cho các huyện vùng cao núi đá. Tập trung số hộ sống rải rác và
trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét đến các khu vực ổn định hơn.
- Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các dự án theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ, các chương trình, dự án phát triển vùng dân tộc thiểu số, nông thôn miền
núi và xây dựng nông thôn mới... Phấn đấu 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 33 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
xây dựng thêm nhiều hồ chứa nước ở 04 huyện vùng cao và vùng có nguy cơ hạn
hán [16].
- Tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, đảm bảo sự phát triển
hài hòa giữa các vùng trong tỉnh, coi trọng phát triển vùng động lực. Tập trung phát
triển vùng động lực, phấn đấu giá trị tăng thêm bình quân đạt 15 - 16% và đóng góp
khoảng 75% giá trị gia tăng của nền kinh tế [6]. Thực hiện có hiệu quả chương trình
30a ở 06 huyện vùng cao; cơ cấu lại vốn đầu tư, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả
vốn đầu tư và các tiềm năng, lợi thế ở từng vùng. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu
hạ tầng các đô thị, cửa khẩu biên giới và khu dân cư tập trung, với phương châm:
Phát triển đô thị gắn với phát triển dịch vụ và xây dựng nông thôn mới ở nơi có điều
kiện. Quy hoạch, xây dựng thị trấn Đồng Văn, thị trấn Tam Sơn thành trung tâm,
điểm du lịch của công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách. Phấn đấu thu ngân sách trên
địa bàn năm 2015 đạt 1.300 tỷ đồng trở lên [6].
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 34 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- TNN tỉnh Hà Giang (trừ nước ngầm). Do hạn chế về nguồn số liệu cũng
như về thời gian nghiên cứu nên đề tài không nghiên cứu tác động của BĐKH đến
nguồn tài nguyên nước ngầm. Đối tượng nghiên cứu là nguồn TNN Hà Giang bao
gồm: lượng mưa, dòng chảy và nước mặt, lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn hán.
- BĐKH nói chung, những diễn biến, xu thế của BĐKH và tác động của
BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà Giang. Sự thay đổi lượng mưa kéo theo
những hệ quả như thay đổi dòng chảy ảnh hưởng lớn đến lũ quét và lũ ống, làm gia
tăng nguy cơ xảy ra của chúng. Sự thay đổi nhiệt độ cùng lượng mưa ảnh hưởng
đến bốc hơi nước tiềm năng và hạn hán.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà
Giang. Qua đó, đề xuất một số biện pháp giảm thiểu tác động của BĐKH đến TNN
Hà Giang có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của người
dân.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, số liệu tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên, môi
trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, diễn biến, dao động và xu thế diễn biến của
các yếu tố khí hậu, xây dựng kịch bản BĐKH của tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà Giang bao
gồm: lượng mưa, dòng chảy và nước mặt, lũ quét – lũ ống, bốc hơi nước và hạn
hán.
- Đề xuất một số biện pháp ứng phó.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 35 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn lọc, kiểm định tài liệu, số liệu có liên quan
Các tài liệu số liệu liên quan đến BĐKH, TNN được thu thập chọn lọc, kiểm
định sử dụng cho quá trình tính toán, thành lập bản đồ, đánh giá tác động của của
BĐKH đến TNN thông qua đánh giá sự thay đổi của lượng mưa và sự thay đổi này
cùng với sự thay đổi nhiệt độ tác động đến lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn
hán.
2.4.2. Phương pháp ứng dụng GIS
Phương pháp ứng dụng GIS được sử dụng trong luận văn này để thành lập các
bản đồ liên quan đến lượng mưa, lũ quét - lũ ống, hạn hán, bốc hơi nước. Trong quá
trình làm bản đồ sử dụng các nghiên cứu và các các tính toán đã được đề cập trong
các nghiên cứu trước đây để xây dựng bản đồ lượng mưa, nguy cơ lũ quét, bốc hơi
nước và hạn hán.
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tác động
của BĐKH lên TNN. Các ý kiến và đánh giá của các chuyên gia được tập hợp từ
các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đánh giá hoặc các cuộc họp chuyên gia, các ý
kiến góp ý, đánh giá từ các đồng nghiệp.
2.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công
bố
Đây là phương pháp căn bản để tạo ra số liệu phục vụ cho luận văn. Phần lớn
dữ liệu được sử dụng thống kê, tổng hợp từ dự án “Xây dựng kế hoạch hành động
ứng phó với BĐKH tỉnh Hà Giang” trong năm 2011 do Sở Tài nguyên Môi trường
Hà Giang làm cơ quan chủ quản. Các tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn được thu thập từ các cơ sở ban ngành cấp tỉnh, huyện, xã, trạm khí tượng
thủy văn,... có liên quan được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang, Viện khí
tượng thủy văn và môi trường để có được nguồn số liệu đáng tin cậy cho việc
nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 36 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
2.4.5. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH
Đây là phương pháp chung được sử dụng để đánh giá tác động của BĐKH
đến các lĩnh vực, ngành, môi trường tự nhiên và xã hội. Quy trình đánh giá tác
động của BĐKH như sau [14]:
Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH và nước biển dâng
Bước 2: Xác định các kịch bản phát triển
Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá
Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH
Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH, nước biển dâng theo kịch bản
- Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên
- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Bước 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của BĐKH
Bước 7: Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn
thương
Trong luận văn này, phương pháp này được áp dụng để đánh giá tác động
của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm).
Các bước thực hiện bao gồm:
Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH đối với tỉnh Hà Giang. Kịch bản
BĐKH tỉnh Hà Giang được xây dựng năm 2011. Đây là cơ sở, căn cứ khoa học cho
việc đánh giá tác động của BĐKH đến TNN.
Bước 2: Xác định kịch bản phát triển. Kịch bản phát triển kinh tế được sử
dụng là kịch bản phát thải trung bình B2.
Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá. Đối
tượng ưu tiên ở đây là TNN, chịu tác động và ảnh hưởng lớn nhất của BĐKH.
Những ảnh hưởng của BĐKH đến TNN Hà Giang như sự thay đổi lượng mưa, dòng
chảy – nước mặt, lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn hán. Trong đề tài này, với
nguồn số liệu thu thập được, có thể nội ngoại suy đánh giá tác động của BĐKH đến
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 37 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
TNN tỉnh. Để có những đánh giá chi tiết hơn tác động của BĐKH đến từng địa
phương, từng huyện thì đòi hỏi phải có nguồn số liệu chi tiết hơn, kịch bản khí hậu
chi tiết đến từng huyện,... Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và số liệu chi tiết nên
đề tài đánh giá sơ bộ nhất tác động của BĐKH đến TNN tỉnh Hà Giang.
Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH. Các
công cụ được sử dụng là các mô đun trong Arcgis 10 để xây dựng nên các bản đồ về
lượng mưa, lũ quét, hạn hán và bốc hơi nước.
Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH, nước biển dâng theo kịch bản. Do
kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang được tính theo kịch bản phát thải trung bình B2 nên
những đánh giá đến TNN cũng được thực hiện theo kịch bản phát thải trung bình
B2.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 38 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang
3.1.1. Tác động đến lượng mưa
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang chỉ có 4 trạm khí tượng quan trắc lượng mưa
chính thức, số lượng trạm khá thưa và không thể đại diện cho cả khu vực rộng lớn.
Vì vậy để tăng tính chính xác trong quan hệ mưa dòng chảy cho khu vực nghiên
cứu đã bổ sung các trạm quan trắc lượng mưa trong khu vực và các trạm quan trắc
lượng mưa liền kề khu vực nghiên cứu (thông qua điều tra thu thập thông tin tại địa
bàn các huyện và do Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường cung cấp
số liệu). Trong báo cáo này đã mở rộng miền tính toán đến trạm thủy văn Hàm Yên
trên sông Lô và trạm Chiêm Hóa trên sông Gâm. Hai lưu vực sông này bao hết tỉnh
Hà Giang.
Sự thay đổi tổng lượng mưa năm tại 4 trạm Hà Giang, Bắc Mê, Bắc Quang,
Hoàng Su Phì giai đoạn 1991 - 2010 được thể hiện dưới hình 11.
Hình 11. Sự thay đổi tổng lượng mưa năm giai đoạn 1991 - 2010 tại 4 trạm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 39 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
Lượng mưa có sự thay đổi, nhưng thay đổi này không rõ ràng qua các năm.
Lượng mưa trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Theo số liệu thu thập được
cho thấy lượng mưa có xu hướng giảm mạnh vào các tháng mùa khô và có xu
hướng tăng ở các tháng còn lại. Điều này dẫn đến hiện tượng hạn hán vào mùa khô,
lũ lụt vào mùa mưa trong những năm gần đây xảy ra thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Hình 12. Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
và khu vực lân cận
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT
Khoa Môi trường 40 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
Xây dựng bản đồ lượng mưa trong khu vực nghiên cứu là điều hết sức khó
khăn và yêu cầu số liệu lượng mưa của lưu vực sông Lô và sông Gâm và các trạm
lân cận khá lớn. Báo cáo đã sử dụng 18 trạm đo lượng mưa trong lưu vực và các
trạm đo mưa lân cận để xây dựng bản đồ đẳng trị lượng mưa năm. Tỉnh Hà Giang
và khu vực lân cận có 18 trạm đo lượng mưa. Sự biến đổi dòng chảy của trạm thủy
văn Chiêm Hóa và trạm Hàm Yên phía hạ lưu của l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_5_4734_1870065.pdf