LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .v
DANH MỤC BẢNG.vi
DANH MỤC HÌNH.vii
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Nội dung nghiên cứu.3
4. Phương pháp nghiên cứu.7
5. Ý nghĩa của đề tài.7
6. Kết cấu luận văn.7
Chương 1: TỔ NG QUAN TÀ I LIÊỤ VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP .7
1.1. Cơ sở lý luâṇ và căn cứ phá p lý về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.7
1.1.1. Cơ sở lý luận .7
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.12
1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.12
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .21
1.2.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.21
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.26
1.2.3. Những bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.34
Chương 2: THỰC TRẠNG THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 36
47 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i và chủ động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
* Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý thuế
+ Cơ chế quản lý: Quy trình kê khai, nộp thuế cũng ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế. Mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong công tác quản lý thu
11
thuế.
+ Trình độ cán bộ: trình độ cán bộ chưa đồng đều, chưa được đào tạo chuyên
nghiệp đặc biệt là đội ngũ cán bộ thuế cấp Phường cho nên nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin còn ít. Từ
đó, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình
trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
+ Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế,
song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng người nộp thuế tăng nhanh, dẫn
đến việc không nắm bắt kịp thời các biến động trong quản lý. Trên cơ sở tổ chức bộ
máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân định rõ chức năng nhiệm vụ
giữa các phòng, ban, đội thuế đảm bảo sự đồng bộ thống nhất trong chỉ đạo, trong
thực thi.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo
Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với
người nộp thuế. Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công
việc. đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý
thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
+ Hệ thống dữ liệu thông tin về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế để
áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến và tra cứu thông tin nhanh chóng, chính
xác.
+ Sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan đến
công tác thuế. Sự phối hợp này còn chưa chặt chẽ, đôi khi còn mang tính hình thức
dẫn đến việc xử lý, giải quyết các vướng mắc còn chậm, thủ tục hành chính rườm
rà và ảnh hưởng đến công tác thu.
* Các yếu tố thuộc người nộp thuế
Sự nhận thức, hiểu biết về chính sách thuế, ý thức chấp hành các quy định
của pháp luật về thuế trong nhân dân còn hạn chế; tình trạng kê khai sai, kê khai
12
thiếu, trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
Mục đích của họ càng giảm nghĩa vụ thuế thì càng tốt do đó ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý thuế. Vì vậy chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế phải
được tuyên truyền sâu rộng, kịp thời đến mọi người dân bằng nhiều hình thức khác
nhau, đẩy mạnh việc hỗ trợ trong việc kê khai, nộp thuế.
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
- Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29/11/2006 và các nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
- Luật số 48/2010/QH12 ngày 01/1/2012 của Quốc hội về Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
- Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/07/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
- Luật thuế 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế.
1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a, Đối tượng chịu thuế
13
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật số 48/2010/QH12
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường
hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên
liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào
mục đích kinh doanh.
b, Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi, bao gồm: đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng
cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo
từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây
dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh
14
viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình
văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm,
bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai
nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già
và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
UBND cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: đất sử dụng cho mục
đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ
tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống
đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ
điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác,
khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh
thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm
diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo
khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính
phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam;
15
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được
nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể
thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị
vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng,
an ninh khác do Chính phủ quy định.
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
16
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia
đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
c, Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong
hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất
là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp
thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp
thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền
sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng
chịu thuế, thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người
cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
17
khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
d, Căn cứ và phương pháp tính thuế
* Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất tính thuế, giá
1m
2 đất tính thuế và thuế suất.
(1) Diện tích đất tính thuế: diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông
nghiệp thực tế sử dụng
* Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh:
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế
là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là
diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng
nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích
thực tế sử dụng.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng
người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi
trên Giấy chứng nhận.
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao
gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng
người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công
trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
+ Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua
bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà
18
nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường
hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương
* Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử
dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế
sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế
sử dụng.
- Đối với đất phi nông nghiệp quy định sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì
diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục
đích kinh doanh. Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh, thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp
phân bổ theo tỷ lệ doanh số.
* Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng
theo đúng quy định
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng
theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2). Giá của 1 m2 đất tính thuế
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính
thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể
từ ngày 01/01/2012.
(3). Thuế suất
* Đất ở:
- Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo bảng
thuế lũy tiến từng phần như sau:
19
Bảng 1.1 Diện tích sử dụng và mức thuế suất
Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới
mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định
áp dụng mức thuế suất 0,15%.
* Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .
e, Miễn thuế, giảm thuế
* Miễn thuế
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt
ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao
động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình
quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LđTBXH ngày 03/12/2009
của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
20
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu
tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và đầu tư và các
Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
+ Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già
cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng;
cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con
của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm
chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp UBND cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn
hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào
21
chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm
thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích
lịch sử - văn hoá.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế
phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến
50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân
năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính
sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không
được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế
phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
22
1.2.1.1 Công tác quản lý thuế ở Trung Quốc
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa. Chính sách thuế đóng vai trò then chốt trong điều hành kinh tế vĩ mô của
Chính phủ và nó có ảnh hưởng to lớn đến việc phát triển kinh tế và xã hội của
Trung Quốc. Trung Quốc đã tiến hành cải cách hệ thống thuế từ năm 1994. Trung
Quốc đã thiết lập bước đầu một hệ thống thuế hợp lý nhằm xây dựng nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa.
Năm 2007 Trung Quốc đã thu thuế hơn 4.940 tỷ nhân dân tệ (670 tỷ đôla
Mỹ) vượt 31,4% so với năm 2006.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng chính sách thuế, Tổng cục thuế Nhà
nước chịu trách nhiệm thu thuế.
Theo gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ đôla Mỹ được chính phủ Trung
Quốc đưa ra vào tháng 11 năm 2008, chính phủ có kế hoạch cải tổ hệ thống thuế giá
trị gia tăng (GTGT) và có thể cắt giảm thuế doanh nghiệp 120 tỷ nhân dân tệ.
Theo hệ thống hiện hành, Trung Quốc có 26 loại thuế, tuỳ theo tính chất và
chức năng chúng có thể phân ra thành 8 nhóm:
- Thuế doanh thu: gồm 3 loại thuế, thuế GTGT, thuế tiêu thụ và thuế kinh
doanh. Các loại thuế này được đánh trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.
- Thuế thu nhập: bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Kể từ trước
năm 2008, thuế này áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước), thuế thu nhập
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài và thuế thu nhập cá
nhân (TNCN). Các loại thuế này đánh vào lợi nhuận kinh doanh và thu nhập của cá
nhân. Kể từ ngày 1.1.2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới đã thay thế hai
loại thuế doanh nghiệp nêu trên.
Thuế tài nguyên: bao gồm thuế tài nguyên và thuế sử dụng đất đô thị. Các
loại thuế này đánh vào việc khai thác tài nguyên và những người sử dụng đất đô thị.
Thuế cho những mục đích đặc biệt: bao gồm thuế bảo trì và xây dựng thành
phố, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế điều chỉnh định hướng đầu tư tài sản cố
định, thuế tăng giá trị đất, thuế mua phương tiện vận chuyển.
Thuế tài sản: bao gồm thuế nhà, thuế bất động sản đô thị và thuế thừa kế
23
(loại thuế thừa kế này chưa được áp dụng).
1.2.1.2. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Đài Loan
Một trong những nước có nhiều kinh nghiệm quản lý đất đai là Đài Loan. Đài
Loan đã thực hiện được việc quy hoạch đất đai trong cả nước và từng địa phương
qua quá trình điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích khá thận trọng và công phu. Do
đó, thuế đất được xây dựng một cách hoàn chỉnh, bảo đảm sự phát triển hợp lý giữa
thành thị với nông thôn.
- Đối tượng chịu thuế: là đất ở, đất xây dựng công trình do các tổ chức, cá
nhân sử dụng.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế phải nộp = Diện tích đất x giá đất tính thuế x mức thuế suất, trong đó:
Tương ứng với mỗi diện tích đất được ở từng vị trí khác nhau, mục đích sử
dụng khác nhau thì có mức thuế suất khác nhau.
+ Đất ở (sử dụng đúng mục đích) với diện tích dưới 300 m2 đối với đất ở đô
thị và 700 m2 đối vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003348_9262_2002647.pdf