MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .2
4. Phạm vi nghiên cứu.3
5. PhƯơng pháp nghiên cứu.3
6. Cấu trúc luận văn .3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH. .6
1.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận. .6
1.1.1. Đăng ký đất đai. .6
1.1.2. Nội dung của đăng ký đất đai .6
1.1.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.8
1.1.4. Nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.10
1.1.5. Ý nghĩa của kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.14
1.1.6. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.16
1.2 Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý về hệ thống hồ sơ địa chính. .19
1.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính. .19
1.2.2. Vai trò của hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai. .20
1.2.3. Các quy định pháp lý về hệ thống hồ sơ địa chính. .22
1.2.4. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính. .26
1.3 Kinh nghiệm một số nƯớc về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và
bài học cho Việt Nam.28
1.3.1 Mỹ.28
1.3.2 Cộng hòa Pháp.29
1.3.3 Autralia (Úc) .29
47 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 726 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính tại huyện Yên mỹ, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin địa
chính và hệ thống địa chính điện tử, trong mô hình điện tử chính phủ.
- Làm lành mạnh hóa thị trƣờng bất động sản, trong đó có thị trƣờng quyền sử
dụng đất, thị trƣờng nhà ở; thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc theo định hƣớng xã hội chủa nghĩa phát triển.
1.1.3.4. Yêu cầu trách nhiệm đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đối với Nhà nƣớc: Cấp đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, kịp thời, nhanh
chóng, chính xác và ghi đầy đủ những điều ràng buộc của ngƣời sử dụng đất, ngƣời
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công
khai, minh bạch.
- Đối với ngƣời sử dụng đất và ngƣời sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất: Xuất trình đầy đủ tất cả các giấy tờ nhà, đất và các giấy tờ liên quan, kê khai
đầy đủ, nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế. Coi việc
làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất vừa là quyền lợi và vừa là nghĩa vụ của mình.
- Đối với các cơ quan hữu quan: Phúc đáp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời
thông tin phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
10
và tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu của cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng
có thẩm quyền.
1.1.4. Nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1.1.4.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất
Theo điều 3 chƣơng 1 Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ [9] về cấp
Giấy chứng nhận và Điều 98 Luâṭ đất đai 2013 [12] :
- GCN đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn mà có yêu cầu thì
đƣợc cấp một GCN chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những ngƣời có
chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có
yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho ngƣời đại diện.
- Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đƣợc nhận
GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc miễn, đƣợc ghi
nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đƣợc nhận
GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
GCN , trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
11
là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì đƣợc cấp đổi sang GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật 2013 [12] hoặc GCN đã cấp mà ranh
giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có
giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những ngƣời sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo đạc thực
tế. Ngƣời sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp GCN theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất
Đai 2013.
1.1.4.2. Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liến với đất và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo điều 3 thông tƣ số 23/2014/TT-QS của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng ngày 19/05/2014 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là “Giấy chứng nhận”), thì GCN
đƣợc phát hành theo mẫu thống nhất trên toàn quốc.
GCN do BTNMT phát hành theo một mẫu thống nhất và đƣợc áp dụng trong
phạm vi cả nƣớc đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN
gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (đƣợc gọi là
phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thƣớc
190mmx265mm; bao gồm các nội dung theo quy định nhƣ sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "GCN" in màu đỏ; mục "I. Tên
ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành
Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, đƣợc in màu đen;
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
12
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký GCN và cơ
quan ký cấp GCN; số vào sổ cấp GCN.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp GCN"; nội dung lƣu ý đối với ngƣời đƣợc cấp GCN; mã vạch.
- Trang bổ sung GCN in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy
chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" nhƣ trang 4
của Giấy chứng nhận.
-. Nội dung và hình thức cụ thể của GCN quy định tại các Điều khoản 1 Thông
tƣ 23 đƣợc thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/05/2014 của Chính Phủ[4].
- Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi GCN; Sổ theo dõi nhận, cấp
phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng
phôi GCN theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tƣ 23/2014/TT-
BTNMT [4] ngày 19/05/2014 của Chính Phủ. (thể hiện phụ lục 08).
Ngoài ra, trên thực tế hiện nay ở nƣớc ta vẫn đang tồn tại song song 4 loại giấy
chứng nhận khác, cụ thể nhƣ sau:
- Loại thứ 1: Giấy chứng nhận QSDĐ đƣợc cấp theo Luật đất đai 1988 do
Tổng cục Quản lý ruộng đất ( nay là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) phát hành theo
mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu đỏ;
- Loại thứ 2: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở tại đô thị do
Bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994
của Chính Phủ và theo luật đất đại 1993. Giấy chứng nhận có hai bản: Bản màu
13
hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu Trắng lƣu lại Sở Địa chính – Nhà đất (Nay
là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng);
- Loại thứ 3: Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của luật Đất đai 2003, mẫu
giấy theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004[1] và quyết định
08/2006/QĐ- BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy
có hai bản: Bản màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và màu trắng lƣu lai cơ quan Tài
nguyên và Môi trƣờng cấp huyện, tỉnh;
- Loại thứ 4: Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền trên đất quy định tại Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT[3] ngày 10/12/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng. Giấy màu hồng cánh sen có nền hoa văn trống đồng (loại
giấy này về cơ bản có phôi giấy giống loại giấy theo thông tƣ 23/2015/TT-BTNMT
[4]của Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng).
1.1.4.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất.
Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật
Đất đai 2013 [12]:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án
đầu tƣ; tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trƣờng cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
14
hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trƣờng
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.1.5. Ý nghĩa của kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Đăng ký đất đai nhằm mục tiêu bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai; làm
cơ sở để Nhà nƣớc nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai quốc gia, đồng thời để
Nhà nƣớc có đủ căn cứ xác định quyền, nghĩa vụ đối với chủ sử dụng đất, bảo vệ
quyền sử dụng và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
Đăng ký đất đai là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc
xác lập tại Điều 22 Luật đất đai 2013[12], thông qua đó để xác lập mối quan hệ
pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất đồng
thời Nhà nƣớc thiết lập hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định các quyền, nghĩa vụ của
ngƣời sử dụng đất.
Đối với Nhà nƣớc và xã hội: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc quản
lý nên Nhà nƣớc phải nắm rõ các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông
qua công tác cấp GCN, kết quả của công tác đăng ký đất đai là GCN và hồ sơ địa
chính, thông tin trong hồ sơ địa chính giúp Nhà nƣớc thực hiện tốt công tác quản lý
về đất đai, cụ thể là:
- Thực hiện quản lý đất đai theo quy hoach và kế hoạch sử dụng đất.
- Thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế chuyển nhƣợngđúng đối tƣợng.
Khi Nhà nƣớc nắm đƣợc một cách chính xác thông tin về thửa đất và tài sản trên đất
thì việc tính thuế sẽ trở nên dễ dàng, chính xác và hiệu quả hơn, giúp Nhà nƣớc
tránh đƣợc tình trạng thất thu ngân sách.
Kết quả của công tác đăng ký , cấp GCN còn cung cấp các tƣ liệu phục vụ việc
đánh giá tính hợp lý của hệ thống chính sách pháp luật, hiệu quả trong công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật và ý thức thi hành pháp luật.
Giúp nhà nƣớc giải quyết các vấn đề về tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
15
GCN QSDĐ là công cụ giúp nhà nƣớc quản lý và điều tiết sự phát triển của thị
trƣờng bất động sản.
Đối với ngƣời dân: Nhà nƣớc cấp GCN nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất hợp pháp trong trƣờng hợp xảy ra các tranh chấp lợi ích
liên quan đến đất đai.
Là cơ sở để ngƣời sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tƣ vào đất, nhằm sử
dụng đất đai một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Là cơ sở để ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền hợp pháp nhƣ: Mua bán,
thừa kế, chuyển nhƣợng, góp vốnbằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Là cơ sở để ngƣời sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, đặc biệt
là nghĩa vụ tài chính: Nộp thuế trƣớc bạ, thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, các loại
thuế có liên quan
Là căn cứ để ngƣời sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất.
Là điều kiện để ngƣời sử dụng đất tham gia thị trƣờng bất động sản và đƣa ra
các quyết định đúng đắn.
GCN là cơ sở để ngƣời sử dụng đất, ngƣời sở hữu nhà và các tài sản khác gắn
liền với đất đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ có
thể thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao, cụ thể và quan trọng nhất là các quyền
giao dịch đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất.
Đối với các đối tƣợng khác có liên quan
Ngoài hai vai trò quan trọng đối với ngƣời sử dụng đất và Nhà nƣ ớc,
GCNQSDĐ còn có vai trò rất quan trọng với các đối tƣợng khác nhƣ đối với các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng Bởi vì ngƣời sử dụng đất còn có thêm một số
quyền khác nhƣ thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác
điṇh đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không, nhằm đảm
bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả.
16
Đối với những ngƣời không đầu tƣ kinh doanh vào đất đai (không trực tiếp sử
dụng đất) thì GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý để ngƣời sƣ̉ duṇg đất yên tâm đầu tƣ vào
đất.
Đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trƣờng bất động sản thì
GCNQSDĐ là cơ sở để họ nắm các thông tin pháp lý c ần thiết khi quyết định nhâṇ
chuyển nhƣơṇg, thuêquyền sử dụng đất của bất động sản đó.
1.1.6. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác ĐKĐĐ, cấp GCN
* Giai đoạn luật đất đai 2003.
a. Các văn bản do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có
quy định về việc cấp GCN và các vấn đề có liên quan:
- Luật đất đai 2003 (sửa đổi bổ sung 2009) .
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai .
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP [9] của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 của Chính
Phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó của qui định cụ thể hóa Luật đất đai về việc
thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN.
- Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, trong đó có qui định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền thuê đất khi
cấp GCN.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành luật đất đai,
17
trong đó chỉ đạo các địa phƣơng đẩy mạnh để hoành thành cơ bản việc cấp GCN
trong năm 2006.
b. Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương ban hành quy
định về cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tƣ số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tƣ số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
sửa đổi bổ sung Thông tƣ số 117/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. -
- Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT ngày 8/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc hƣớng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP;
- Thông tƣ số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
sửa đổi bổ sung Thông tƣ số 117/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT ngày 8/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT [3] ngày 21/10/2009 của bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
18
- Thông tƣ số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 về thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài
sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
* Giai đoạn luật đất đai sau 2013:
a. Các văn bản do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có
quy định về việc cấp GCN và các vấn đề có liên quan:
- Luật đất đai 2013 số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 (có hiệu
lực ngày 01/07/2014).
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ qui
định về tiền thuê đất và mặt nƣớc.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ qui
định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
qui định về khung giá đất.
b. Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương ban hành quy
định về cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về
GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
19
- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tƣ 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Bản
đồ địa chính.
- Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về
Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành
ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tƣ số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Thông tƣ liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT- BNV-BTC ngày 04 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hƣớng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
* Đánh giá chung: Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ƣơng đã khẩn trƣơng
xây dựng các văn bản cụ thể hóa và hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai 2013[12],
trong đó quy định khá chi tiết, rõ ràng hơn, tạo cở sở pháp lý thuận lợi cho các địa
phƣơng tổ chức cấp GCN đƣợc tốt hơn, đẩy nhanh tiến độ cấp GCN.
1.2 Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý về hệ thống hồ sơ địa chính.
1.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính.
Hồ sơ điạ chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nƣớc về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
20
* Theo thông tƣ 09/2007/TT-BTNMT ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng [2] về việc hƣớng dẫn lập, chỉnh sửa, quản lý hồ sơ địa chính
quy định hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính ; sổ địa chí nh; sổ muc̣ kê đất đai ;
sổ theo dõi biến đôṇg đất đai; bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Theo Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNM ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng [5] quy định về hồ sơ địa chính, các mẫu sổ
sách gồm: Sổ điạ chính (điêṇ tƣ̉); Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Sổ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
1.2.2. Vai trò của hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai.
Hồ sơ địa chính đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai
cũng nhƣ tạo điều kiện cho thị trƣờng bất động sản hoạt động đƣợc thông suốt,
thuận lợi và lành mạnh. Việc đơn giản hoá, công khai hoá, thể chế hoá quá trình lập
và quản lý hồ sơ địa chính cũng góp phần bảo đảm tính minh bạch của thị trƣờng,
xoá bỏ đƣợc các hoạt động ngầm và bảo vệ đƣợc quyền lợi chính đáng về bất động
sản của công dân.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính nhà quản lý sẽ nắm đƣợc tình
hình biến động đất đai và xu hƣớng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ
mô. Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hƣớng biến động đất đai kết hợp với định
hƣớng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp, nhà quản lý sẽ hoạch định và đƣa ra
đƣợc các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội tại từng cấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Nếu nhƣ bản đồ địa chính đƣợc cập nhật thƣờng xuyên thì nhà quản lý chỉ
cần khái quát hóa là thu đƣợc nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với
độ tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì công
21
việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, thậm chí chúng ta có thể lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất từng năm chứ không phải là 5 năm một lần nhƣ quy định
hiện hành.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch
sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả cấp vi
mô và vĩ mô. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay đang là vấn đề
nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều nhƣng một trong số những
nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính không cung cấp đầy đủ thông tin
cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đòi hỏi chi tiết đến từng thửa đất, nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm
đƣợc các đối tƣợng quy hoạch (đƣờng giao thông, sân vận động, nhà văn hóa,)
trong phƣơng án quy hoạch sẽ cắt vào những thửa nào, diện tích là bao nhiêu và đó
là loại đất gì,? Để trả lời đƣợc những câu hỏi này thì phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phải đƣợc xây dựng trên nền là bản đồ Địa chính chính quy. Bên
cạnh đó những thông tin liên quan nhƣ: Chủ sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, các tài
sản gắn liền với đấtliên quan đến những thửa đất phải thu hồi cũng sẽ đƣợc cung
cấp đầy đủ từ hồ sơ địa chính. Bởi vậy để xây dựng đƣợc một phƣơng án quy hoạch
sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính đóng vai trò rất quan trọng. Sau khi thành lập
đƣợc phƣơng án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính cũng là công cụ
chính giúp giám sát việc thực hiện phƣơng án quy hoạch.
Trong những năm gần đây vấn đề thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng để phục
vụ cho các dự án liên quan đến đất đai đang là vấn đề gây nhiều bức xúc trong dƣ
luận. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do giá đất bồi thƣờng không sát với giá
thị trƣờng. Để giải quyết vấn đề này thì hồ sơ địa chính cần hƣớng tới quản lý cả
vấn đề giá đất. Một vấn đề khác cũng đang rất nan giải ở các khu vực ven đô, nơi
mà tốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003454_1_6276_2002750.pdf