Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

 

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 3

1.1. Tổng quan về chất thải rắn 3

1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn 3

1.1.2. Các phương pháp xử lý CTR 6

1.1.3. Các tác động của CTR đến môi trường và sức khỏe con người 9

1.2. Tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam 11

1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn ở trên thế giới và Việt Nam 11

1.2.2. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam 15

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lưu 25

1.3.1. Điều kiện tự nhiên 25

1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 28

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1. Đối tượng nghiên cứu 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu 31

2.2.1. Phương pháp kế thừa 31

2.2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỰC ĐỊA 31

2.2.3. PHƯƠNG PHAP THỐNG KE VA XỬ LÝ DỮ LIỆU 32

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34

3.1. Tình hình phát sinh CTR trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 34

3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 34

3.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 36

3.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 41

3.2. Tình hình thu gom và vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 50

3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 50

 

doc96 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8606,5 33 Tiến Thủy 8.609 0,58 4993.2 998,6 5991,8 Các CTR y tế phát sinh từ bệnh viện, phòng khám tư nhân, trạm y tế gồm RTSH và chất thải nguy hại: bệnh phẩm, chai lọ thuốc, mô máu... Hiện tại trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đang có 01 bệnh viện (bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu), 01 trung tâm y tế huyện Quỳnh Lưu và 33 trạm y tế tuyến xã, thị trấn trên địa bàn (Bảng 3.2). Bảng 3.2. Chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu TT Tên cơ sở CTRSH (kg/ngày) CTNH (kg/ngày) 1 Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu 88 25 2 Trung tâm y tế các xã 66 16,5 3 Trung tâm y tế huyện Quỳnh Lưu 25 3 Tổng 179 44,5 Nguồn: UBND huyện Quỳnh Lưu (2014), Kết quả công tác quản lý Tài nguyên và Môi trường năm 2014, xây dựng kế hoạch công tác năm 2015.[14] 3.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu Đối với CTR nông nghiệp, bao gồm CTR từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chai lọ bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: thực vật chết, rơm rạ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các chất thải ra từ chăn nuôi gia súc, gia cầm CTR nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, phần lớn là các thành phần có thể phân hủy sinh học như phân gia súc, rơm rạ, trấu, chất thải từ chăn nuôi, một phần là các chất thải khó phân hủy và độc hại như bao bì hóa chất BVTV. Các phụ phẩm trồng trọt trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu cũng rất lớn. Cả huyện có 15.170 ha diện tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất trồng lúa 15.163 ha (2 vụ/năm), diện tích đất trồng ngô 1290 ha (1 vụ/năm), diện tích Lạc vụ xuân 2942 ha/năm, còn lại là diện tích trồng cây cỏ chăn nuôi và các cây lâu năm như nhãn, cam, chanh, ổi.... Các phụ phẩm nông nghiệp trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, xác rơm ra, thân cây ngô, cây lạc,... Khối lượng phụ phẩm phát sinh phụ thuộc loại cây trồng, năng suất cũng, diện tích,... Khối lượng phụ phẩm trên một ha lúa vào khoảng 3,33 tấn/ha, ngô 3,07 tấn/ha và lạc khoảng 1,78 tấn/ha (Bảng 3.3). Ngoài ra hoạt động trồng trọt còn phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại: chai lọ đựng hóa chất BVTV và thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng). Bảng 3.3. Lượng phụ phẩm từ một số cây trồng nông nghiệp chính TT Tên phụ phẩm Khối lượng phụ phẩm (tấn/ha) 1 Rơm rạ 3,33 2 Lõi ngô, cây ngô 3,07 3 Dây lạc 1,78 Nguồn: Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, (2002), Số liệu thống kê 2001, Nhà xuất bản Thống kê. Trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu có 15163 ha trồng lúa (2 vụ/năm), 1290 ha trồng ngô (1 vụ/năm), 2942 ha trồng lạc (1 vụ/năm). Với diện tích canh tác như trên, lượng phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu phát thải hàng ngày và hàng năm là rất lớn (Bảng 3.4). Bảng 3.4. Phát thải từ các phụ phẩm nông nghiệp ở Quỳnh Lưu TT Xã, thị trấn Diện tích lúa (cả năm) Diện tích lạc (ha) Diện tích ngô (ha) Khối lượng phụ phẩm kg/năm kg/ngày 1 TT Cầu Giát 180 - 2 605,5 1,6 2 Quỳnh Giang 745 - 29 2569,8 7,0 3 Quỳnh Diễn 610 25 132 2481 6,7 4 Quỳnh Hồng 557 - 8 1879,3 5,1 5 Quỳnh Hưng 600 - 39 2117,7 5,8 6 Quỳnh Bá 517 - - 1721,6 4,7 7 Quỳnh Hậu 799 - 45 2798,8 7,6 8 Quỳnh Đôi 462 - 16 1587,5 4,3 9 Quỳnh Lâm 1210 1 71 4249 11,6 10 Quỳnh Thanh 978 - 2 3262,8 8,9 11 Quỳnh Yên 698 - 96 2619 7,1 12 Quỳnh Văn 899 8 95 3299,6 9,0 13 Quỳnh Ngọc 333 3 25 1190,9 3,2 14 Quỳnh Mỹ 426 45 29 1587,7 4,3 15 Quỳnh Thạch 788 - 71 2842 7,7 16 Quỳnh Hoa 845 20 81 3098,1 8,4 17 Quỳnh Tân 697 168 221 3298,5 9,0 18 Quỳnh Châu 771 134 100 3112,9 8,5 19 Ngọc Sơn 746 117 296 3601,1 9,8 20 Tân Sơn 602 74 193 2728,8 7,4 21 Quỳnh Tam 567 178 205 2834,3 7,7 22 Quỳnh Thắng 466 6 189 2142,6 5,8 23 Tân Thắng 174 5 49 738,7 2,0 24 Quỳnh Bảng 134 155 176 1262,4 3,4 25 An Hòa 275 15 118 1304,7 3,5 26 Quỳnh Long - - - 0 0 27 Quỳnh Lương - 50 135 503,4 1,3 28 Quỳnh Minh - 42 98 375,6 1,0 29 Quỳnh Nghiã 13 138 150 749,4 2,0 30 Quỳnh Thọ 45 45 132 635,2 1,74 31 Quỳnh Thuận - 49 102 400,4 1,0 32 Sơn Hải 26 10 28 190,3 0,5 33 Tiến Thủy - 2 9 31,2 0,08 Tổng 61220,9 167,7 Bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi cũng là ngành sản xuất khá phổ biến và lượng phát thải từ các chuồng trại chăn nuôi cũng rất lớn. Các chất thải này có khả năng rất cao gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn. Chất thải nói chung và CTR của vật nuôi từ các chuồng, trại nói riêng nếu không được xử lý thải ra môi trường gây ô nhiễm nguồn đất, nước và gây mùi khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng. Số lượng CTR bình quân thải ra trong một ngày của từng loại vật nuôi được thể hiện ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Tải lượng chất thải rắn trung bình cho một số gia súc, gia cầm TT Loài vật nuôi CTR bình quân (kg/ngày/con) 1 Trâu 15 2 Bò 10 3 Lợn 2 4 Gia cầm 0,2 Nguồn [12] Dựa trên số lượng gia súc, gia cầm được chăn nuôi trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, có thể tính tống lượng chất thải hàng ngày phát sinh từ việc chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (Bảng 3.6). Bảng 3.6. Tải lượng chất thải rắn chăn nuôi ở huyện Quỳnh Lưu TT Xã Trâu (con) Bò (con) Lợn (con) Gia cầm (con) Khối lượng CTR (kg/ngày) Vùng Nông Giang 1 TT Cầu Giát 180 80 300 7576 5615,2 2 Quỳnh Giang 200 652 2019 103510 34260 3 Quỳnh Diễn 160 599 579 114074 32362,8 4 Quỳnh Hồng 150 385 1650 64099 22219.8 5 Quỳnh Hưng 121 318 1728 96995 27850 6 Quỳnh Bá 38 50 1000 49563 12982,6 7 Quỳnh Hậu 347 202 4600 58000 28025 8 Quỳnh Đôi 249 103 1471 75000 22707 9 Quỳnh Lâm 1211 1472 11990 128730 82611 10 Quỳnh Thanh 377 74 5050 52140 26923 11 Quỳnh Yên 160 93 1750 74560 21742 12 Quỳnh Văn 377 1520 9500 54000 50655 13 Quỳnh Ngọc 160 360 1750 43000 18100 14 Quỳnh Mỹ 384 268 1000 53300 21100 15 Quỳnh Thạch 355 288 1500 62640 23733 Vùng bán sơn địa 16 Quỳnh Hoa 781 186 2200 59235 29822 17 Quỳnh Tân 1296 1528 11000 107981 78316,2 18 Quỳnh Châu 1262 1323 5500 85962 60352,4 19 Ngọc Sơn 911 1483 2200 102656 53426,2 20 Tân Sơn 1087 515 6300 86558 51366,6 21 Quỳnh Tam 1119 1150 7500 112686 65822,2 22 Quỳnh Thắng 1429 550 6630 69892 54173,4 23 Tân Thắng 881 350 900 32331 24981,2 Vùng Bãi Ngang 24 Quỳnh Bảng 51 1083 1860 41069 23528,8 25 An Hòa 101 499 1600 30000 15705 26 Quỳnh Long - 87 668 8493 9291,6 27 Quỳnh Lương 2 629 583 9178 9321,6 28 Quỳnh Minh - 448 715 11530 8216 29 Quỳnh Nghiã - 876 1500 24906 16741,2 30 Quỳnh Thọ - 576 1520 18795 12559 31 Quỳnh Thuận - 240 400 20904 7380,8 32 Sơn Hải - 160 1950 21200 9740 33 Tiến Thủy - 135 680 5350 3780 Tổng(kg/ngày) 965410,6 3.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu Một trong những nguồn CTR cần quan tâm ở huyện Quỳnh Lưu hiện nay là chất thải rắn từ làng nghề. Trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu có 18 làng nghề đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận thuộc 3 loại hình chủ yếu là chế biến thực phẩm, mây tre đan xuất khẩu, mộc và mỹ nghệ dân dụng. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại loại hình mây tre đan xuất khẩu do khó khăn về đầu ra nên các hộ gia đình trong các làng nghề này không tham gia sản xuất. Danh sách các làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và tình hình sản xuất xuất được trình bày ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Các làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu TT Tên làng nghề Địa điểm Năm công nhận Loại hình sản phẩm Số hộ sản xuất Công nghệ sản xuất I Chế biến thực phẩm 1 Làng nghề chế biến hải sản Phú Liên Xã Quỳnh Long 2006 Nước mắm 20; 1.500 lít/năm Thủ công 2 Làng nghề chế biến hải sản Tân An Xã An Hòa, 2009 Nước mắm; Hải sản đông lạnh và phơi khô 130; 2 triệu lít nước mắm; 2.000 tấn hải sản Thủ công II Loại hình mộc và đóng tàu 3 Làng mộc Thuận Giang Xã Quỳnh Hưng 2011 Mộc 111 Máy móc/ thủ công 4 Làng mộc Quyết Tiến Xã Quỳnh Bá 2011 Mộc 85 Máy móc/ thủ công 5 LN sản xuất mộc Thượng Nguyên Xã Quỳnh Hồng 2012 Mộc 109 Máy móc/ thủ công 6 LN sản xuất mộc Minh Tâm Xã Quỳnh Minh 2012 Mộc 86 Máy móc/ thủ công 7 LN mộc Thượng Hưng Xã Quỳnh Hậu 2013 Mộc 79 Máy móc/ thủ công 8 LN Mộc DD Nam Thắng Xã Quỳnh Hưng 2 Mộc 76 Máy móc/ thủ công 9 LN Mộc DD và mỹ nghệ Phú Nghĩa Xã Quỳnh Nghĩa 2005 Mộc 69 Máy móc/ thủ công III Loại hình sản xuất sản phẩm từ mây tre đan 11 LN Mây tre đan Sơn Mỹ Quỳnh Mỹ 2008 Mây, tre đan - Máy móc/ thủ công 12 LN Mây tre đan XK thôn 4A Xã Ngọc Sơn 2007 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 13 LN MTĐ xuất khẩu Đồng Văn, Quỳnh Diễn Xã Quỳnh Diễn 2005 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 14 LN Mây tre đan Phú Thịnh Xã Quỳnh Thạch 2008 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 15 LN Mây tre đan Sơn Tùng Xã Quỳnh Thạch 2006 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 16 LN Mây tre đan XK Quỳnh Viên Xã Quỳnh Thạch 2005 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 17 LN Mây tre đan Minh Thành Xã Quỳnh Long 2005 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công 18 Làng mây tre đan xuất khẩu Thượng Yên Xã Quỳnh Yên 2007 Mây, tre, đan - Máy móc/ thủ công + Làng nghề chế biến hải sản: Trong đó vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề chế biến thực phẩm là rất đáng quan tâm. Trung bình để sản xuất 1 lít nước mắm, cần đến 1,4 kg cá nguyên liệu, 2 kg muối và 0,4 lít nước sạch.Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu của quá trình sản xuất nước mắm. Như vậy để sản xuất trên 2 triệu lít nước mắm/năm, lượng cá nguyên liệu cần thiết vào khoảng trên 2,8 triệu tấn cá và khoảng 4 triệu tấn muối. Đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường quan trọng, đặc biệt các chất thải chủ yếu có nguồn gốc hữu cơ nên thường sinh mùi và ô nhiễm nguồn nước rất mạnh mẽ. Trong quy trình sản xuât nước mắm tại làng nghề chế biến hải sản, các chất thải được phát sinh ở mọi giai đoạn của quá trình sản xuất. Hải sản tươi (chủ yếu là các loại cá) sau khi được thu mua về sẽ được tập trung, rửa sạch và phân loại, thải bỏ những con bị hỏng, ươn... Tiếp đó cá nguyên liệu sẽ được sơ chế: bỏ ruột, vây, mang.... Cá sau khi sơ chế sẽ được tẩm ướp muối. Chất thải rắn phát sinh từ công đoạn này gồm có: cá nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn bị thải bỏ, vây, mang, ruột cá,... Công đoạn tiếp theo là trộn muối, nước theo tỷ lệ cần thiết rồi đánh khuấy. Cá nguyên liệu sau khi được tẩm ướp muối sẽ được bổ sung muối và nước vào, khuấy trộn đều để các nguyên liệu ngấm đều muối và nước còn gọi là “ủ chượp”. Thời gian ủ kéo dài từ 7-8 tháng tùy vào thời tiết và độ lớn của các nguyên liệu. Sau thời gian ủ chượp, nguyên liệu lúc này đã phân hủy mềm nhuyễn sẽ đến giai đoạn kéo rút. Nghĩa là tách bã thải và nước mắm đã thành phẩm. Nước mắm thành phẩm được đóng gói vào các chai lọ có dung tích khác nhau. Chất thải rắn từ công đoạn này là bã thải (chính là cá nguyên liệu đã phân hủy mềm nhuyễn). Đối với làng nghề CBHS khô, chủ yếu là sản xuất tôm, cá, mực khô, sau khi được thu mua nguyên liệu thô sẽ được tập trung tuyển lựa để loại bỏ nguyên liệu ươn, hỏng không thể đưa vào quy trình sản xuất. Nguyên liệu gồm cá to, mực, tôm) sau khi được tuyển lựa sẽ rửa sạch và đem đi sơ chế loại bỏ đầu, vây, mang, ruột. Các loại cá nhỏ: cá cơm, các trích... sẽ để nguyên cả con. CTR sinh ra trong quá trình này gồm: đầu, vây, mang, ruột hải sản. Hải sản sau khi được sơ chế, sẽ qua công đoạn định hình để tạo hình nguyên liệu khi thành phẩm. CTR sinh ra trong quá trình này là nguyên liệu rơi vãi, mảnh vỡ nguyên liệu... Tiếp đó nguyên liệu sẽ được ngâm, tẩm ướp các gia vị (muối, ớt, tương, đường....) để ngấm gia vị. Nếu sản phẩm là hải sản khô đơn thuần thì sẽ bỏ qua công đoạn này và được đưa đến khu vực sấy, phơi khô. Nguyên liệu sau khi được phơi hoặc sấy khô sẽ được đem bao gói và đưa đi tiêu thụ. Sử dụng ánh sáng mặt trời để làm khô tôm trong vòng từ 2-3 ngày. Nếu không đủ ánh sáng mặt trời thì sử dụng lò nướng hoặc lò sấy, nhiệt tăng dần dần từ thấp đến cao. Hiện tại 100% các hộ trong làng nghề đều chuyển sang dùng máy sấy bằng điện. Trung bình để sản xuất 1 kg cá khô cần đến 3,3 kg cá tươi và 1 kg muối và gia vị, để sản xuất 1 kg mực khô cần đến 5 kg mực tươi và 1 kg muối và gia vị, còn đế sản xuất 1 kg tôm nõn khô cần 3,7 kg tôm tươi và 1 kg muối và gia vị. Từ quy trình sản xuất của các làng nghề chế biến hải sản trên địa bàn Quỳnh Lưu cho thấy tùy vào sản phẩm đầu ra có định mức sử dụng nguyên liệu sẽ khác nhau. Tuy nhiên tại các quy trình chế biến đều có thải bỏ đầu, mang, vây, đuôi cá. Theo số liệu điều tra tại các làng nghề thì tỷ lệ đầu, mang, vây, đuôi cá thải bỏ chiếm 30% khối lượng của hải sản. Tuy nhiên lượng thải bỏ này thường được người dân tận dụng để chăn nuôi gia súc. Còn khối lượng thải bỏ trong chế biến tôm nõn khô là 43%, đối với mực là 10%. [15] Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng lượng CTR từ các làng nghề chế biến hải sản trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu hàng năm lên tới trên 3711260 kg/năm tương đương 3711,2 tấn/năm (Bảng 3.8). Bảng 3.8. Lượng chất thải rắn từ các làng nghề chế biến hải sản Tên sản phẩm Sản lượng Khối lượng hải sản sử dụng (kg/năm) Khối lượng CTR (kg/năm) Tôm Cá Mực Làng nghề chế biến hải sản Phú Liên – xã Quỳnh Long Nước mắm 1.500 lít 2100 1260 (kg/năm) ~ 3,5 kg/ngày Làng nghề chế biến hải sản Tân An- xã An Hòa Nước mắm 2000.000 lít 28.105 16,8. 105 Cá khô 1000 tấn 3,3.106 9,9.105 Mực khô 500 tấn 2,5.106 2,5. 105 Tôm nõn 500 tấn 18,5. 105 7,9. 105 37,1.105 kg/năm ~ 10,1 . 103 kg/ngày + Làng nghề mộc dân dụng: Đối với các làng nghề mộc dân dụng (MDD) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu cũng rất đa dạng phong phú. Sản phẩm đầu ra của các làng nghề MDD trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu là các sản phẩm hoàn chỉnh xuất ra thị trường. Quy trình sản xuất các sản phẩm tại các cơ sở trong làng nghề đi theo chung từ khâu cắt xẻ ban đầu tới khâu đánh bóng hoàn thiện. Qua sơ đồ quá trình sản xuất cho thấy Gỗ tấm sau khi mua về được phân loại theo chất lượng gỗ được người thợ dùng cưa, bào cắt thành những tấm nhỏ phù hợp với kích thước sản phẩm (quá trình tạo phôi). Trong quá trình này, các mẩu gỗ thừa, mùn cưa được thải ra môi trường. Sau quá trình cắt hình dáng sản phẩm, công đoạn tiếp theo là bả mặt phẳng: dùng matit, bột đá và nước trộn theo một tỷ lệ thích hợp để tạo thành chất dẻo dính. Sau đó dùng bàn trát để trát lên tấm gỗ đã được tạo hình. CTR sinh ra trong quá trình này sẽ sinh ra bột matit thải, một lượng nhỏ bụi từ bột đá. Sau khi bả xong mặt phẳng, chờ sản phẩm khô để đánh giấy ráp. Công đoạn này phát sinh CTR là: mùn giấy ráp và phế thải từ giấy ráp. Công đoạn phun tạo màu (nâu, đỏ, vàng) được tiến hành sau khi dùng súng xịt bụi bám trên sản phẩm do đánh giấy ráp để lại. Phun xong, sản phẩm được đưa vào buồng kín để tránh bụi bặm và thời gian để sơn khô. Đây là công đoạn sinh ra nhiều chất thải đối với môi trường như: sơn sót lại trong các dụng cụ chứa đựng, sơn rơi vãi, xịt thừa, lon vỏ đựng sơn. Tiếp đó, sản phẩm được đem ra phun lót nhằm bổ sung cho đều sơn, vecni bám vào gỗ và tăng thêm độ mịn cho sản phẩm. Tỷ lệ pha các loại sơn, vecni cùng với dung môi loãng hơn so với công đoạn phun tạo màu còn cách thức tiến hành và các loại chất thải phát sinh thì giống nhau. Sau 2 công đoạn phun trên, sản phẩm lại được để trong buồng kín từ 15 - 20 phút rồi lại tiếp tục được đánh giấy ráp. Việc thực hiện đòi hỏi phải nhẹ nhàng, đều tay và không quá kỹ để tránh tróc sơn. Sau khi được đánh giấy ráp, công đoạn phun bóng cuối cùng được thực hiện: trong công đoạn này, nguyên liệu đầu vào có sơn cứng, dầu bóng pha cùng với các dung môi (xăng) để tạo nên hỗn hợp có độ bóng cao khi bám vào sản phẩm, tăng độ bền đẹp cho sản phẩm. Thao tác phun được lặp lại như các công đoạn trước. Công đoạn cuối cùng là công đoạn ráp hàng để hoàn thiện sản phẩm: sản phẩm từ quá trình trên được đóng theo hình dạng, kích thước của sản phẩm. Quá trình này phải sử dụng thêm các nguyên liệu: gương, kính, khoá, ốc vít để lắp ráp sản phẩm. Công đoạn này, lượng chất thải sinh ra là không đáng kể. Với các quy trình sản xuất theo công nghệ hiện tại, lượng gỗ sử dụng trong quá trình sản xuất dao động từ 0,15- 0,8 m3/đơn vị sản phẩm tùy theo loại sản phẩm. Thành phần chất thải rắn từ các làng nghề MDD gồm có mùn cưa (gỗ thải), vỏ lon sơn, vecni, giẻ lau dính dầu mỡ, sơn. Khối lượng CTR tại các làng nghề chênh lệch nhau do sự chênh lệch của lượng gỗ thải, còn các thành phần khác là tương đương nhau. Khối lượng gỗ thải tại các làng nghề phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng nguyên liệu gỗ. Hiệu suất sử dụng nguyên liệu (gỗ) tùy theo quy mô sản xuất của các hộ trong làng nghề và tay nghề của nghệ nhân. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề thì hiệu suất sử dụng gỗ trong sản xuất đạt khoảng 70- 75%. Tuy nhiên các mẫu gỗ, đầu mẫu từ quá trình cắt xẻ vẫn được tận dụng để làm các chi tiết nhỏ hơn. Tỉ lệ tái sử dụng khoảng 40%. Phần không tận dụng được gồm có vỏ bào, mùn cưa và vụn gỗ nhỏ. Với tỉ lệ thải bỏ là 15% khối lượng gỗ sử dụng. Dựa trên mức độ sản xuất và các sản phẩm từ các làng nghề, tổng lượng phát thải từ các làng nghề mộc dân dụng được ước tính như trong bảng 3.9. Bảng 3.9. Tổng lượng chất thải rắn từ các làng nghề mộc ở Quỳnh Lưu TT Sản phẩm Số lượng Gỗ thải (kg) Vo lon sơn, keo, vecni (kg) Gấy ráp (kg) Giẻ lau (kg) Tổng 1. Làng nghề MDD Thuận Giang 1 Bàn ghế 4052 364,7 1215,6 972,5 1215,6 3768,4 2 Gường 2026 81 243,1 324,7 405,2 1054 3 Tủ các loại 2701 216 432,2 648,2 270,1 1566,5 4 Cửa 2385 71,6 310 381,6 238,5 1001,7 5 Cầu thang 2026 40,5 202,6 162 202,6 607,7 6 Tổng 15996,6 kg/năm, hay 43,8 kg/ngày 2. Làng nghề MDD Quyết Tiến- xã Quỳnh Bá 1 Bàn ghế 5174 517,4 12936 16556 15522 5018,8 2 Gường 3446 137,8 2758 5514 6892 1654,2 3 Tủ các loại 3108 279,8 4354 7458 3108 4880 4 Cửa 8272 248 1158 13236 8272 3556,8 5 Cầu thang 6896 207 6896 5516 6896 2137,8 6 Tổng 17247.6 kg/năm hay 47,2 kg/ngày 3. Làng nghề MDD Thượng Nguyên xã Quỳnh Hồng 1 Bàn ghế 6540 588,4 1962 2092,8 1962 6605,2 2 Gường 8720 436 1046,4 1395,2 1744 4621,6 3 Tủ các loại 8064 725,6 1290 1290 806.4 4112 4 Cửa 14824 741,2 1926.8 2371,6 1482,4 6522 5 Cầu thang 10900 326,8 762,8 872 1090 3051,6 6 Tổng 24912,4 kg/năm hay 68,2 kg/ngày 4. Làng nghề sản xuất mộc Minh Tâm xã Quỳnh Minh 86 hộ 1 Bàn ghế 4920 541,2 1476 1377,6 1476 4870,8 2 Gường 12000 480 1440 1440 2400 5760 3 Tủ các loại 3440 275.2 550.4 825.6 344 1995.2 4 Cửa 8600 516 1118 1376 860 3870 5 Cầu thang 11008 330,2 770,5 880,6 1100.8 3082 6 Tổng 15578 kg/năm hay 53,6 kg/ngày 5. Làng nghề sản xuất mộc Thượng Hưng xã Quỳnh Hậu 1 Bàn ghế 6912 1244 1797,2 1935,2 2073,6 7050 2 Gường 8216 246,4 657,2 1314,4 1643,2 3861,2 3 Tủ các loại 5692 455,2 1081,6 1366 569,2 3472 4 Cửa 10420 312,8 1354,8 1667,2 1042 4376,8 5 Cầu thang 19592 391,6 1371,6 1567,2 1959,2 529,6 6 Tổng 19289,6 kg/năm hay 52,8 kg/ngày 6. Làng nghề sản xuất mộc Nam Thắng xã Quỳnh Hưng 76 hộ 1 Bàn ghế 9128 1004 2738,4 2190,8 2738,4 8671,6 2 Gường 4572 137,2 548,8 731,6 914,4 2332 3 Tủ các loại 2736 246,4 438 547,2 273,6 1505,2 4 Cửa 10640 319,2 1383,2 1702,4 1064 4468,8 5 Cầu thang 19796 792 1385,6 2375,6 1979,6 6532,8 6 Tổng 23510,4 kg/năm hay 64,4 kg/ngày 7, Làng nghề sản xuất mộc Phú Nghĩa xã Quỳnh Nghĩa 1 Bàn ghế 6356 1144 1588,8 2034 1906,8 6673,6 2 Gường 9492 759.2 759,2 1518,8 1898,4 5007,6 3 Tủ các loại 7908 632.8 1265,2 1898 790,8 4586,8 4 Cửa 7584 303.6 1061,6 1516,8 758,4 3640,4 5 Cầu thang 10544 316 1054,4 843,6 1054,4 3268,4 6 Tổng 23176,8 kg/năm hay 63,5 kg/ngày Từ các kết quả được trình bày ở trên cho thấy lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu là khá lớn, trung bình là trên 1,13 triệu tấn CTR các loại tương đương với 1.133 tấn/ngày. Trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là các CTR chăn nuôi (965410,6 kg/ngày), tiếp đến là CTR từ làng nghề (10500,4 kg/ngày), CTRSH (156704,3 kg/ngày). CTR từ trông trọt và y tế chiếm tỷ lệ nhỏ (167,7 kg/ngày và 223,5 kg/ngày), bảng 3.10. Do vậy, nếu không có biện pháp xử lý thích hợp thì đây sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảng 3.10. Tổng khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu TT Xã, thị trấn CTRSH (kg/ngày) CTR nông nghiệp (kg/ngày) CTR Làng nghề CTR y tế Tổng (kg/ngày) Chăn nuôi Trồng trọt 1 TT Cầu Giát 6781,7 5615,2 1,6 - 2,5 12401 2 Quỳnh Giang 7098,7 34260 7 - 2 41368.2 3 Quỳnh Diễn 3971.1 32362,8 6.7 - 2 36343.1 4 Quỳnh Hồng 4991.4 22219.8 5.1 68,2 2 27287 5 Quỳnh Hưng 5832 27850 5,8 111,6 2 33801.9 6 Quỳnh Bá 3120.4 12982;6 4.7 47,2 2 16157.4 7 Quỳnh Hậu 4303,8 28025 7,6 52,8 2 32391.7 8 Quỳnh Đôi 2613,9 22707 4.3 - 2 25327.7 9 Quỳnh Lâm 7261,4 82611 11,6 - 2 89886.5 10 Quỳnh Thanh 7380 26923 8.9 - 2 34314.4 11 Quỳnh Yên 5336,6 21742 7.1 - 2 27088.2 12 Quỳnh Văn 9060,7 50655 9 - 2 59727.2 13 Quỳnh Ngọc 343,4 18100 3.2 - 2 18449.1 14 Quỳnh Mỹ 3207,2 21100 4.3 - 2 24314 15 Quỳnh Thạch 5586,5 23733 7.7 - 143.5 29470.7 16 Quỳnh Hoa 2299 29822 8.4 - 2,5 32131.9 17 Quỳnh Tân 6032,3 78316,2 9 - 2,5 84360 18 Quỳnh Châu 6840,9 60352,4 8.5 - 2,5 67204.3 19 Ngọc Sơn 4103,1 53426,2 9.8 - 2,5 57541.6 20 Tân Sơn 4995,7 51366,6 7.4 - 2,5 56372.2 21 Quỳnh Tam 4143,7 65822,2 7.7 - 2,5 69976.1 22 Quỳnh Thắng 464,1 54173,4 5.8 - 2,5 54645.8 23 Tân Thắng 1801,5 24981,2 2 - 2,5 26787.2 24 Quỳnh Bảng 6729,6 23528,8 3.4 - 2,5 30264.3 25 An Hòa 5818,2 15705 3.5 10100 2,5 31629.2 26 Quỳnh Long 4979,7 9291,6 0 3,5 2,5 14277.3 27 Quỳnh Lương 4366 9321,6 1.3 - 2,5 13691.4 28 Quỳnh Minh 1912,2 8216 1 53,6 2,5 10185.3 29 Quỳnh Nghiã 4160,4 16741,2 2 63,5 2,5 20969.6 30 Quỳnh Thọ 3051,6 12559 1.74 - 2,5 15614.84 31 Quỳnh Thuận 3519,2 7380,8 1 - 2,5 10903.5 32 Sơn Hải 8606,5 9740 0.5 - 2,5 18349.5 33 Tiến Thủy 5991,8 3780 0.08 - 2,5 9774.38 Tổng 156704,3 965410,6 167,7 10500,4 223,5 1133006,5 3.2. Tình hình thu gom và vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 3.2.1.1. Tình hình thu gom và vận chuyển CTRSH Theo kết quả điều tra và khảo sát trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu hiện nay khối lượng CTR nói chung và CTRSH nói riêng phát sinh ngày càng nhiều với khối lượng và thành phần phức tạp. Việc thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn huyện hiện tại mới chỉ thực hiện đối với CTRSH, chưa thực hiện với CTR nông nghiệp, CTR làng nghề, CTR y tế.Cho đến nay CTRSH trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu chưa được phân loại tại nguồn mà thường đổ lẫn vào nhau. Hiện nay, toàn huyện có 33/33 xã (chiếm 100%) đã tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt tập trung.Trong đó 17 xã (Cầu Giát, Quỳnh Hồng, Quỳnh Thọ, Quỳnh Yên, Quỳnh Long, Quỳnh Nghĩa, An Hòa, Tiến Thủy, Quỳnh Lương, Quỳnh Bảng, Quỳnh Thạch, Quỳnh Thanh, Quỳnh Thắng, Sơn Hải, Quỳnh Hậu, Quỳnh Thuận) tiến hành hợp đồng với công ty TNHH Thái Bình Nguyên thu gom, vận chuyển đến bãi rác Ngọc Sơn của huyện để xử lý. Tần suất thu gom tại các xã là 3 lần/ tuần. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại 17 xã này đạt từ 70% - 85%, trong đó tỷ lệ thu gom cao nhất tại Thị trấn Cầu Giát đạt 85%, tiếp đến là các xã Quỳnh Hồng, Quỳnh Hậu, Quỳnh Bảng, Sơn Hải, Quỳnh Thọ, An Hòa, Quỳnh Bảng, Tiến Thủy đạt 70%. Nguồn kinh phí hoạt động cho các tổ thu gom được lấy từ nguồn đóng góp của nhân dân. Phí vệ sinh hàng tháng mà các hộ dân phải đóng là 20.000 – 25.000 đ/tháng.hộ. Tại các đơn vị, tổ chức mức phí thu 200.000 đ/ tháng do cơ quan thuế quy định. Các hộ nghèo, gia đình neo đơn, già cả được miễn giảm.Tại 17 xã này đều đã hình thành các tổ vệ sinh và tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, khu dân cư, trường học, cơ quan, chợ Tại các xã chưa hợp đồng với Công ty TNHH Thái Bình Nguyên thì xã tự đứng ra thành lập các tổ, đội thu gom rác thải sinh hoạt trên toàn xã. Sau đó vận chuyển về bãi rác tập trung Ngọc Sơn hoặc bãi rác của xã. Tần suất thu gom tại các xã: 3-6 lần/tháng tùy thuộc vào lượng rác phát sinh và đặc thù của từng xã. Tại các xã: Ngọc Sơn, Quỳnh Lâm, Quỳnh Bá, Quỳnh Đôi, Quỳnh Hoa, Quỳnh Văn, Quỳnh Tân, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Châu, rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ vận chuyển về bãi rác Ngọc Sơn của huyện để xử lý. Các xã còn lại: Quỳnh Giang, Quỳnh Diện, Quỳnh Tam, Tân Thắng, Tân Sơn, Quỳnh Minh, Quỳnh Hưng, CTR sau khi được thu gom sẽ được tập trung về bãi tập kết rác thải của từng xã. Tại đây, CTRSH được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Nhờ vậy, tình hình vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện đã được cải thiện rõ rệt. Hàng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_243_7639_1869884.doc
Tài liệu liên quan