Gồm 12 loài (chi tiết thống kê trong danh lục thực vật – phần phụ lục), chủ yếu là các loài cây gỗ trong rừng ngập mặn, rừng trồng trên cát ven biển và các cây gỗ rải rác trên bờ ít nhiều chịu ảnh hưởng của thủy triều. Vai trò chính là chắn sóng, tạo bãi bồi lấn biển, ngoài ra có thể sử dụng gỗ trong một số công dụng dân dụng nhưng chất lượng không cao
Các nhóm công dụng khác
Nhìn chung các giá trị sử dụng tài nguyên khác như giấy sợi, thức ăn gia súc, thức ăn cho người, nguyên liệu giấy sợi, tinh dầu, nhựa trong hệ thực vật không đa dạng như các hệ thực vật trên cạn khác, chủ yếu là các loài cây trồng hoặc cây tự nhiên mọc rải rác ít có giá trị tạo thành vùng nguyên liệu rộng lớn. Giá trị cao nhất của hệ thực vật là tạo thành nơisống tự nhiên phong phú cho sự cư trú cho các loài động vật biển ven bờ có giá trị kinh tế, ngoài ra chức năng sinh thái, phòng hộ môi trường được xem là một trong những giá trị cao nhất của rừng ngập mặn nơi đây. Nhiều loài thực vật tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.
25 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Tiên yên, tỉnh Quảng ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác nhau từ nhiều thế kỷ.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kỹ thuật canh tác lúa nước, rau màu trong hệ sinh thái nông nghiệp, các hướng khác nhau trong khai thác sử dụng hệ sinh thái ngập nước ven bờ (Nuôi trồng thuỷ hải sản, khai thác quảng canh.vv) cũng đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các xu hướng tác động khác nhau tới hệ sinh thái. Những tác động này, dẫn tới sự ngăn cản tái tạo tập đoàn sinh vật hội tụ cùng với sự tái tạo của các ổ sinh thái tự nhiên do quần xã thực vật tạo dựng.
Theo quan điểm của IUCN – 1983 (Hiệp hội sinh thái ngập mặn của tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên quốc tế). Những chỉ tiêu quan trọng, được coi là ảnh hưởng đến nguồn lợi kinh tế xã hội là:
1. Chỉ tiêu bảo vệ của hệ sinh thái ngập mặn đối với bờ biển và những hệ sinh thái thuộc vùng đất ven bờ khác.
2. Chỉ tiêu bảo vệ của hệ sinh thái ngập mặn đối với hệ sinh thái vùng cửa sông phụ cận và hệ sinh thái biển cận bờ.
3. Chỉ tiêu duy trì môi trường sống của nhiều loài động vật có ý nghĩa với đời sống con người (chim, tôm, cá, cua)
4. Chỉ tiêu cân bằng các quá trình phục hồi tính đa dạng của quần xã động, thực vật trong hệ sinh thái, chỉ thị môi trường sống và sinh trưởng của nhiều loài động, thực vật có giá trị kinh tế, phục vụ nhu cầu thực phẩm và du lịch.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn chứa đựng những mối liên kết giữa các loài động, thực vật trong thời kỳ tiến hoá lâu dài mà những thành tựu nghiên cứu khoa học, mới chỉ biết đến một phần chưa đầy đủ. Vì vậy, sử dụng hợp lý hệ sinh thái ngập mặn, cần tiến hành thận trọng, có kế hoạch nhằm duy trì các liên kết bền vững của hệ sinh thái, giải quyết các mâu thuẫn phá vỡ các liên kết hữu cơ của hệ sinh thái đang tăng lên cùng với sự sử dụng của con người.
Những hướng sử dụng trên cần được xem xét, gắn kết trong sử dụng đồng bộ các hệ sinh thái khác của môi trường sinh học, mang tính hữu cơ, vừa đảm bảo phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái nông nghiệp trong lãnh thổ, vừa đảm bảo chức năng liên kết tác động tích cực của nó tới hệ sinh thái ven biển, nhằm duy trì và phát triển bền vững các hệ sinh thái trong mối liên hệ chức năng thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển ở trạng thái cân bằng. Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững”.
Mục tiêu của đề tài luận văn là:
-Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đánh giá giá trị đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế xã hội địa phương của hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
Chúng tôi hy vọng những nội dung nghiên cứu này là những tư liệu hữu ích góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt động ưu tiên cải thiện công tác quy hoạch phát triển, quản lý và sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ nguồn lợi sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội về nhiều mặt của cộng đồng địa phương huyện Tiên Yên.
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ thực vật
1.1.1 Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Nghiên cứu đa dạng quần xã thực vật
1.2.1. Trên thế giới
1.2.2. Ở Việt Nam
1.3. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.2. Ở Việt Nam
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
1.4.2. Điều kiện địa hình, địa mạo
1.4.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn
1.4.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
1.4.5. Kinh tế xã hội
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ hệ thực vật và thảm thực vật thuộc hệ sinh thái RNM thuộc huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp kế thừa, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá
2.2.2.Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
a/ Đánh giá tính đa dạng thảm thực vật:
1. Mô tả và phân tích cấu trúc
2. Sử dụng tư liệu viễn thám – bản đồ,
b/Đánh giá tính đa dạng thực vật
2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát đánh giá các điều kiện tự nhiên và nhân tác – những nhân tố sinh thái hình thành đa dạng sinh học thực vật
3.1.1. Nhân tố sinh thái tự nhiên
Trước khi có sự tác động của con người,dưới ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên ở trên, tất cả các khu vực nghiên cứu đều đã hình thành và bao phủ bởi các quần xã rừng râm thường xanh ngập mặn, rừng râm trên các diện tích cửa sông, các bãi triều và trên cát ven biển.Đây là một trong những trung tâm phong phú đa dạng sinh học của đất ngập nước vùng Đông Bắc nước ta.
3.1.2. Nhân tác
Huyện Tiên Yên , tính đến thời điểm hiện nay có số dân 44.352 người, phân bố không đồng đều, các xã ven biển có dân cư tập trung khá lớn. Thành phần dân tộc bao gồm người Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là dân tộc Dao, Tày, Hoa, Sán Chay, Sán Dìu, số còn lại là dân tộc Thái, Mường, Nùng, H’Mông và một số dân tộc khác không đáng kể.
Các cư dân địa phương quanh RNM Tiên Yên ngoài việc làm nông nghiệp thì một bộ phận khá lớn sống nhờ vào đánh cá và nuôi trồng hải sản với đa số là phương pháp thủ công.Nghề cá và nuôi trồng thuỷ, hải sản giữ một vai trò to lớn trong vùng, góp một phần không nhỏ trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực ở mức độ nào đó đã góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định đời sống của nhân dân trong khu vực.. Hiện nay, việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tại đây chủ yếu mang tính tự phát, thiếu sự phối hợp đồng bộ với các giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn lợi, dẫn đến việc đánh bắt quá mức và làm suy giảm điều kiện sống của nhiều loài hải sản có giá trị, làm cạn kiệt nguồn lợi sinh vật.
Tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của con người tại khu vực này đang tác động ngày càng mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên của khu vực, nhiều diện tích rừng ngập mặn tự nhiên đã và đang bị thu hẹp diện tích, bị phá vỡ cấu trúc và đứng trước sự suy giảm nhanh chóng đa dạng sinh học. Đây là một trong những nhân tố cần được tính đến khi hoạch định phát triển kinh tê xã hội bền vững.
Bảng 3.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật ngập mặn Tiên Yên
TT
Tên ngành
Họ
Chi
Loài
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
%
1
Polypodiophyta
Ngành Dương xỉ
6
6.67
8
2.97
12
3.15
2
Pinophyta
Ngành Thông
1
1.11
1
0.37
2
0.52
3
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
84
92.22
262
96.65
372
96.33
Tổng cộng
91
100
271
100
386
100
Là hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống khá nghiêm ngặt nên mức độ phong phú các loài, chi và họ tập trung chủ yếu ở hai ngành là Dương xỉ Polypodiophyta và Ngọc Lan Magnoliophyta, trong đó ngành Ngọc Lan Magnoliophyta luôn đóng vai trò thống trị tuyệt đối trong cấu trúc hệ thực vật
Hình 3.2. Biểu đồ tương quan tỷ lệ số chi, loài, họ trong các ngành thực vật vùng nghiên cứu
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1. Acanthaceae
Họ Ô rô
Acanthus ilicifolius L.
Ô rô
2. Aizoaceae
Họ Rau đắng
Sersuvium portulacastrum L.
Sam biển
3. Combretaceae
Họ Bàng
Lumnitzera racemosa(Gaud.) Presl.
Cóc vàng
4. Euphorbiaceae
Họ Thầu dầu
Excoecaria agallocha L.
Giá
5. Meliaceae
Họ Xoan
Xylocarpus granatum Koen.
Xu ổi
6. Myrsinaceae
Họ Đơn nem
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Sú
7. Pteridaceae
Họ Chân xỉ
Acrostichum aureum L.
Ráng biển
8. Rhizophoraceae
Họ Đước
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.
Vẹt dù
Kandelia obovata Sheue Liu &Yong
Trang
Rhizophora apiculata Blume
Đước
Rhizophora mucronata Poir. in Lam.
Đưng
Rhizophora stylosa Griff.
Đâng/đước vòi
9. Sonneratiaceae
Họ Bần
Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Bần chua
10. Rubiaceae
Họ Cà phê
Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. F.
Côi
11. Sterculiaceae
Họ Trôm
Heritiera littoralis Dry.
Cui biển
12. Verbenaceae
Họ Cỏ roi ngựa
Avicennia marina(Forsk.) Veirh
Mắm biển
Avicennia lanata Ridl
Mắm quăn
Avicennia marina (Forsk) Veirh
Mắm biển
Avicennia officinalis L.
Mắm lưỡi đòng
Bảng 3.2. Thành phần các loài thực vật ngập mặn thực thụ tại khu vực Tiên Yên
Trong biểu đồ trên : Ngành Thông chỉ có 02 loài chủ yếu là loài cây trồng được mang từ nơi khác đến, ngành Dương xỉ có 6 loài trong đó tham gia rừng ngập mặn thực sự chỉ có 1 loài Ráng biển Acrostichum aureum L. Những loài khác sống rải rác ven bờ nơi đất nhiễm mặn, thường ít phát triển thành thục do tính thích ứng sinh thái không cao. Ngành Ngọc lan có 84 loài, trong đó loài ngập mặn chủ chốt gồm 19 loài của 12 họ, chiếm 22,6% tổng số loài trong vùng nghiên cứu.
Hệ thực vật vùng nghiên cứu có hệ số chi là 1,4 (trung bình có 1,4 loài /1chi), hệ số họ 2,97 (trung bình có 2,97chi/1 họ), số loài trung bình của 1 họ là 4,24. Nếu so sánh với hệ thực vật Việt Nam (hệ số chi 4,4; hệ số họ 8,4; số loài trung bình của một họ 37,9) thì các hệ số trên thấp hơn nhiều, điều này phù hợp với quy luật phân bố của hệ thực vật và nó chỉ ra rằng hệ thực vật vùng nghiên cứu là một trong những hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống nghiêm ngặt, không phong phú về sinh cảnh. Các loài trong các taxon bậc cao hơn thích nghi với môi trường sống này rất hạn chế nên các hệ số chi, hệ số họ và số loài trung bình của một họ không phản ánh được tính toàn vẹn của lãnh thổ đối với một hệ thực vật cụ thể mặc dù chúng cũng là đơn vị cấu thành tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên khi phân tích tỷ lệ số loài trong hai lớp Ngọc lan – Magnoliopsida và lớp Hành – Liliopsida của ngành Ngọc Lan cho thấy tỷ lệ này là 3,08 (Bảng 3.3.), tức là chúng vẫn tuân theo quy luật phân bố theo đới của hệ thực vật là “tỷ lệ lớp một lá mầm giảm xuống khi đi từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo”
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Số lượng loài
Tỉ lệ
1
Magnoliopsida
Lớp Ngọc lan
281
3,08
2
Liliopsida
Lớp Hành
91
Bảng 3.3. Tỷ lệ % số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so với lớp Hành - Liliopsida
3.2. Đa dạng sinh học hệ thực vật hệ sinh thái rừng ngập mặn cửa sông ven biển huyên Tiên Yên
3.2.1. Đa dạng loài thực vật
3.2.2. Đa dạng cấu trúc hệ thống hệ thực vật
3.2.3. Đa dạng dạng sống hệ thực vật
Dạng sống
Số lượng
Tỷ lệ %
Ph
105
26.25
Ch
40
10.50
He
99
25.98
Cr
59
15.49
Th
83
21.78
Tổng
386
100.00
Bảng 3.6. Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên cứu
Từ số liệu thống kê trên, phổ dạng sống sơ bộ của hệ thực vật Tiên Yên được xác lập như sau:
26,25 Ph + 51,97 (10,5Ch +25,98 He +15,49 Cr) + 21,78 Th.
So với phổ dạng sống hệ thực vật Bắc Việt Nam do Pocs.T. (1965) xây dựng (52,21 Ph + 40,68 (Ch + Hm + Cr) + 7,11Th), nhóm cây chồi trên (Ph) thấp hơn rất nhiêu trong khi các nhóm dạng sống còn lại và cây 1 năm (Th) cao hơn. Sự sai khác này thể hiện các đặc điểm sau:
-Sự không đồng đều của các nhóm cây trong các dạng sống phụ thuộc bởi sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, nơi sống của hệ thực vật vùng nghiên cứu ít thích nghi cho nhiều loài cây chồi trên, chủ yếu là một số loài có khả năng chịu ngập với hệ thống rễ chống và rễ thở phát triển
-Tuy mức độ ưu thế các dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) thuộc ngành Ngọc lan trong đó cây thân gỗ chiếm một tỷ lệ thấp nhưng lại đóng vai trò quan trọng cho việc thành tạo nhiều quần xã rừng ngập mặn và rừng trên đất nhiễm mặn và là nguồn tài nguyên cây gỗ có giá trị cao nhất trong hệ thực vật về giá trị kinh tế và chức năng sinh thái.
3.2.4. Đặc trưng các yếu tố địa lý hệ thực vật:
Bảng 3.7. Phổ yếu tố địa lý hệ thực vật ngập mặn ven biển huyện Tiên Yên
Các yếu tố địa lý
Số loài
Tỷ lệ %
I. Các yếu tố đặc hữu:
16.70
1
Đặc hữu Bắc Bộ
6
1.55
2
Đặc hữu Việt Nam
13
3.36
3
Đặc hữu Đông Dương
45
11.79
II. Yếu tố ấn Độ
11.90
4
Yếu tố ấn Độ
46
11.90
III. Các yếu tố Malezi (Malaixia; Inđonesia):
3.34
5
Yếu tố Malaixia
4
1.02
6
Yếu tố Inđonesia – Malaixia
2
0.51
7
Yếu tố Úc – Inđonesia – Malaixia
7
1.81
IV. Các yếu tố cận nhiệt đới Châu á:
4.93
8
Yếu tố Nam Trung Quốc
8
2.10
9
Yếu tố Đông Á
11
2.83
V. Các yếu tố nhiệt đới Châu á:
32.62
10
Yếu tố Hải Nam - Đài Loan – Philippin
11
2.83
12
Châu Á nhiệt đới
115
29.79
VI. Các yếu tố nhiệt đới khác:
10.86
13
Yếu tố cổ nhiệt đới
17
4.40
14
Yếu tố liên nhiệt đới
25
6.46
VII. Các yếu tố khác:
19.64
15
Yếu tố phân bố rộng
34
8.80
16
Ngoại lai và tự nhiên hoá
42
10.84
Tổng
386
100
Trong các vùng phân bố các loài trên cho thấy nhóm các yếu tố đặc hữu thấp, chỉ có 16,7% chủ yếu là các loài đặc hữu Đông dương, điều đáng lưu ý là không có loài thực vật ngập mặn thực thụ nào mang yếu tố này. Các loài đặc hữu chủ yếu chỉ là các loài tham gia vào hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên. Hầu hết các loài thực vật ngập mặn thực thụ đều có yếu tố nhiệt đới châu Á, có vùng phân bố rộng khắp vùng ngập mặn châu Á, từ Tây Á đến Đông Nam Á. Một vài loài có yếu tố nam Trung Quốc và yếu tố Đông Á tức là có khả năng phân bố từ nam Nhật Bản, nam Trung Quốc và Bắc Biệt Nam. Điều này phù hợp với các dòng giao thoa thực vật ven biển theo các lãnh thổ khác nhau. Ngoài ra hầu hết các loài thực vật thuộc hệ sinh thái này giới hạn khu phân bố trong vành đai nhiệt đới, rất ít loài trong vành đai á nhiệt đới và không có loài nào thuộc ôn đới.
Hệ thực vật nơi đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi các loài cây ngoại lai và tự nhiên hóa, hầu hết là các loài cây trồng nhập nội và có khả năng tồn tại tự nhiên. Đây cũng là nét đặc trưng cho các hệ thực vật đặc thù, nơi mà con người cần bổ sung nghiều nguồn gien nhân tạo cho đời sống của mình.
Phổ địa lý khá đơn điệu cho thấy các điều kiện sống của thực vật phụ thuộc nhiều vào chế độ ngập nước và nhiễm mặn, nơi ít có sự lựa chọn cho nhiều loài sống trên cạn trong điều kiện của quy luật địa đới điển hình.
3.2.5. Giá trị đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyên Tiên Yên
Cũng như các hệ sinh thái ngập mặn khác trong khu vực, hệ thực vật vùng nghiên cứu chứa đựng nhiều giá trị tài nguyên thực vật cho đời sống xã hội và chức năng sinh thái môi trường. Cho tới nay, kết quả nghiên cứu đã xác định có 355 loài cây có giá trị sử dụng chiếm 91,96% tổng số loài của hệ thực vật. Các lĩnh vực sử dụng chính được thống kê trong bảng sau:
Hình 3.3. Tương quan tỷ lệ đa dạng và giá trị sử dụng của các loài thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên
Về nhóm cây làm thuốc
Chiếm tỷ lệ cao nhất trong giá trị sử dụng, gồm 171 loài, trong số đó có nhiều loài đã được người dân sử dụng phổ biến trong đời sống của mình, có thể liệt kê một số loài tiêu biểu như sau:
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Anethum graveolens L.
Thìa là
Apium graveolens L.
Cần tây
Coriandrum sativum L.
Rau mùi
Eryngium foetidum L.
Mùi tàu
Hydrocotyle sibthorpioides Lam.
Rau má lá mơ
Bidens pilosa L.
Đơn buốt
Blumea lacera (Burm.f.) DC.
Cải trời
Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce
Xương sông
Chrysanthemum coronarium L.
Rau cúc
Enydra fluctuans Lour.
Rau ngổ
Gynura procumbens (Lour.) Merr.
Bầu đất
Momordica charantia L.
Mướp đắng
Erythrina variegata L.
Vông nem
Elsholtzia ciliata Hyland
Kinh giới
Ocimum basilicum L.
Húng chó
Nelumbo nucifera Gaertn.
Sen
Polygonum odoratum Lour.
Rau răm
Portulaca oleracea L.
Rau sam
Ixora coccinea L.
Mẫu đơn
Citrus limonia Osb.
Chanh
Houttuynia cordata Thunb.
Diếp cá
Clerodendrum cyrtophyllum Tucrz.
Bọ mẩy, bọ nẹt
Curcuma longa L.
Nghệ
Corchorus olitorius L.
Rau đay quả dài
Annona glabra L.
Na biển
Helianthus annuus L.
Hướng dương
Launea sarmentosa (Willd.) Sch.-Bir ex Kuntze
Sa sâm việt
Suaea maritima (L.) Dunn
Rau muối biển
Sauropus androgynus (L.) Merr.
Rau ngót
Canavalia lineata A.DC.
Đậu đao biển
Crotalaria pallida Aiton
Sục sặc
Sesbania javanica Miq.
Điền thanh
Rotala indica (Willd.) Koehne
Vảy ốc
Oxaliscorniculata L.
Chua me đất hoa vàng
Polygonum barbatum L.
Nghể râu
Polygonum orientale L.
Nghể bà
Polygonum pulchrum Bl.
Nghể nước
Limnophila aromatica Merr.
Rau ngổ
Trapa bicornis Osb.var.cochinchinensis(Lour.) Gluck ex Steenis
Ấu nước
Allium fistulosum L.
Hành
Monochoria hastata (L.) Solms
Rau mác thon
Monochoria vaginalis (Burm.f.) J.Presl
Rau mác bao
Về nhóm cây gỗ:
Gồm 12 loài (chi tiết thống kê trong danh lục thực vật – phần phụ lục), chủ yếu là các loài cây gỗ trong rừng ngập mặn, rừng trồng trên cát ven biển và các cây gỗ rải rác trên bờ ít nhiều chịu ảnh hưởng của thủy triều. Vai trò chính là chắn sóng, tạo bãi bồi lấn biển, ngoài ra có thể sử dụng gỗ trong một số công dụng dân dụng nhưng chất lượng không cao
Các nhóm công dụng khác
Nhìn chung các giá trị sử dụng tài nguyên khác như giấy sợi, thức ăn gia súc, thức ăn cho người, nguyên liệu giấy sợi, tinh dầu, nhựatrong hệ thực vật không đa dạng như các hệ thực vật trên cạn khác, chủ yếu là các loài cây trồng hoặc cây tự nhiên mọc rải rác ít có giá trị tạo thành vùng nguyên liệu rộng lớn. Giá trị cao nhất của hệ thực vật là tạo thành nơisống tự nhiên phong phú cho sự cư trú cho các loài động vật biển ven bờ có giá trị kinh tế, ngoài ra chức năng sinh thái, phòng hộ môi trường được xem là một trong những giá trị cao nhất của rừng ngập mặn nơi đây. Nhiều loài thực vật tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái.
3.3. Đa dạng thảm thực vật
Theo hệ thống phân loại của UNESCO 1973 tất cả các quần xã thuộc vùng nghiên cứu đều thuộc quần hệ rừng ngập mặn. Theo các điều kiện ngập nước biển khác nhau và theo các độ mặn khác nhau chúng được phân chia thành các quần xã chính như sau:
A. Thảm thực vật tự nhiên:
1. Quần xã Rau muống biển và Cỏ chông (Ipomoea pes-carpae - Spinifex littoreus)
Là quần xã nguyên sinh, hình thành ngay trên mép nước của dải cát mới hình thành ven biển, chịu ảnh hưởng của triều, nhưng đất cát giữ nước kém.Đây là kiểu thảm tương đối điển hình, chịu ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng trong quá trình hình thành. Quần xã này nghèo về thành phần loài, chủ yếu là Rau muống biển (Ipomoea pes-caprae), Quan âm (Vitex rotundifolia), Cỏ gấu đất cát (Cyperus radians), Sa sâm việt (Launaea sarmetosa), cỏ Mồm trụi (Ischaemum muticum), cỏ Chông (Spinifex littoreus).
2. Quần xã Mắm biển (Avicennia marina)
Quần xã này đặc trưng cho giai đoạn đầu của diễn thế, nơi bùn cát mới được hình thành, khi bãi lầy còn mềm, mực nước ngập thường xuyên, không phụ thuộc chủ yếu vào mức nước lên xuống của thuỷ triều, những cây con của Mắm đến định cư đầu tiên nhờ dòng thuỷ triều đưa từ vùng ngập. Quần xã này thường phân bố ở khu vực phía giáp với biển. Đặc điểm của quần xã này cây phân cành nhiều, mật độ cây không cao, thường biến động theo năm, có xu hướng di cư của các loài cây ngập mặn khác vào
3. Quần xã Đâng – Vẹt (Rhirophora stylosa - Bruguiera gymnorhiza)
Chiếm diện tích lớn nhất trong khu vực, thường ở những nơi đất lầy thụt, có độ mặn cao. Đâng Rhirophora stylosa thường phân bố phía ngoài nơi có độ ngập sâu hơn, càng đi vào phía bờ nơi tầng đất rắn và ít lầy thụt hơn Vẹt Bruguiera gymnorhiza xâm nhập mạnh hơn và chiếm dần ưu thế. Quần xã này phân bố nhiều ở Đồng Rui, Đông Hải, Đông Ngũ và đây được xem là quần xã rừng tự nhiên có giá trị cao trong vai trò dịch vụ hệ sinh thái
4. Quần xã Trang + Sú (Kandelia obovata + Aegiceras corniculatum)
Phân bố rất đặc trưng vùng cửa sông và ven biển, nơi có tầng đất bùn chặn lại, bãi lầy được nâng lên, những bộ phận sinh sản của các loài trên thoát khỏi trạng thái bị giữ lại bởi các đại diện của loài Bần (S. caseolaris), gặp điều kiện thuận lợi, sinh trưởng nhanh chóng, và chiếm dần vị trí ưu thế sinh thái cả về diện tích và tầng tán. Những loài Bần còn sót lại, khả năng tái sinh cạnh tranh yếu dần, nhường chỗ cho quần xã mới, quần xã Kandelia + Aegiceras
Trong những quần xã tự nhiên, loài Kandelia obovata không thấy xuất hiện đơn ưu thành quần thể, chúng đặc trưng cho giai đoạn sau của diễn thế nên thường mọc hỗn tạp, tạo nên quần xã đa tầng, dày đặc.
Ở những quần xã Trang trồng thuần loại, thậm chí những đại diện khác như Sú, Vẹt, gần như bị đẩy lùi vào phía trong, có dải đất cao, ngập ít, còn Bần và ôrô bị đẩy ra phía ngoài nơi tầng bùn cát mới được hình thành, có tầng nước ngập sâu, để tạo thành quần xã mới. Phân bố nhiều ở Hải Lạng, Đồng Rui, Đông Hải.
5. Quần xã Bần chua + Ô rô - Sú (Sonneratia caseolaris + Acanthus ilicifolius - Aegiceras corniculatum)
Phân bố ở cửa sông Ba Chẽ và lân cận, chiều cao quần xã 4m – 6m. Tầng tán ưu thế sinh thái là Bần (Sonneratia caseolaris), các loài dưới tán chủ yếu là ôrô (Acanthus ilicifolius), (Sú Aegiceras corniculatum
6. Quần xã thực vật trên đất nhiếm mặn ít chịu tác động của triều ưu thế Tra làm chiếu (Hibicus tiliaceus), Na biển (Annona glabra), Giá (Excoecaria agallocha), Ngọc nữ biển (Clerodendron inerme)
Tuy chiếm diện tích không lớn và phân bố thành dải hẹp ven bờ đầm nuôi thủy hải sản hoặc chân đê, nhưng quần xã thực vật này có thành phần loài đa dạng nhất, với các thành phần loài cây bụi là Ngọc nữ biển (clerodendrum inerme), Thơm ổi (Lantana camara), Ngọc nữ thơm (Clerodendrum chinensis), Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), Giá (Excoeria agalocha), Dứa dại biển (Pandanus odoratissimus), Na biển (Annona glabra) Từ bi ba lá (Vitex trifolia), Vùng đất cao hơn thì tồn tại kiểu quần xã thực vật với các thành phần các loài cây bui chính như Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata), Cà độc dược (Datura metel
7. Quần xã thực vật thuỷ sinh
Gồm các đại diện sống chìm và trôi nổi như Rong (Hydrilla verticilata, Halophila minor, Halophila ovalis.), trong các Ao, Đầm, Hồ, Sông chính của khu vực.
B. Thảm thực vật nhân tác:
8. Quần xã rừng ngập mặn trồng
Các quần xã rừng trồng chủ yếu là Trang (Kandelia obovata) và Đâng (Rhirophora stylosa) chiếm ưu thế gần như tuyệt đối.Phân bố chủ yếu ở Đồng Rui, Hải Lạng.
9. Quần xã cây trồng quanh khu dân cư
Các cây trồng lâu năm thường là Xoan, Đu đủ, Chanh, Hồng xiêm, ..với mục đích tạo bóng mát, lấy nguyên liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu cung cấp tại chỗ, chưa có quy mô lớn cho xây dựng mô hình cây ăn quả, cây đa dụng chuyên canh
3.3 Định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên
3.3.1. Xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn
Xây dựng quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của hệ sinh thái đặc thù này.Công tác quy hoạch cần thực hiện với sự tham gia của nhiều ngành trên cơ sở những nhận thức khách quan, đánh giá toàn diện và tầm nhìn trong tương lai.
3.3.2. Xây dựng kế hoạch giám sát và đánh giá hiện trạng rừng
Để có giải pháp toàn diện cho quản lý rừng, cần thực hiện là điều tra nắm rõ các đặc điểm tài nguyên rừng như diện tích, trữ lượng, phẩm chất.Mặt khác, cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm lập địa, tình trạng ngập nước của từng lô rừng. Tính toán trữ lượng rừng, khả năng tàng trữ khí CO2, cung cấp số liệu cơ bản cho việc định giá rừng, Giám sát các hoạt động lâm sinh như nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa, diệt trừ sâu bệnh hại rừng, cải thiện lập địa để nâng cao chất lượng rừng
3.3.3. Thực hiện các chương trình phục hồi rừng ngập mặn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và diễn thế sinh thái
Việc cải tạo rừng theo hướng này sẽ tạo nên cấu trúc rừng đa tầng, đa loài, làm tăng khả năng chống gió, bão, hạn chế động lực của sóng và dòng chảy, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3.3.4. Giám sát tác động môi trường nước của hệ sinh thái
Nước và chế độ độ thủy văn là yếu tố chi phối các tác động môi trường ở rừng ngập mặn. Để đảm bảo chất lượng môi trường nước cần giám sát hiện trường, thực hiện quy hoạch tổng thể về quản lý nước toàn vùng, thiết lập hệ thống các công trình giao thông và các công trình quản lý nước như hệ thống đê, cầu, cống và đập tràn, tương thích với chế độ thủy văn tự nhiên của vùng cửa song, đảm bảo quá trình sinh trưởng phát triển của rừng, bảo vệ được giá trị đa dạng sinh học và các chức năng khác của hệ sinh thái.
3.3.5. Các giải pháp về kinh tế – xã hội
3.3.6. Phát triển du lịch sinh thái
3.3.7. Bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
Thành lập khu bảo tồn
Trồng RNM
Nghiên cứu khoa học
3.3.8. Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị HSTRNM cho các nhà quản lý ở cấp địa phương, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vùng RNM
KẾT LUẬN
1. Hệ thực vật vùng ngập mặn Tiên Yên thấy có 386 loài thuộc 271 chi và 91 họ thực vật bậc cao có mạch. Các loài thực vật này chủ yếu thuộc ngành Dương xỉ và ngành Hạt kín. Lớp Hai lá mầm có số loài được tìm thấy lớn nhất (281 loài), chiếm 72,3% tổng số loài được tìm thấy, tiếp đến là lớp Một lá mầm (30 loài) 7,7%, ít nhất là các loài thực vật thuộc ngành Dương xỉ. Tương quan tỷ lệ các loài giữa các ngành thực vật và giữa các lớp trong ngành Ngọc lan cho thấy rõ bản chất hệ thực vật phù hợp với điều kiện sinh thái của hệ thực vật đặc thù trong điều kiện sống hạn hẹp của môi trường bị ngập nước mặn và nhiễm mặn ven bờ.
2. Phổ dạng sống hệ thực vật khác nhau tương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_27_278_1869768.docx