MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam 9
1.2. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên 14
1.2.1. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới 14
1.2.2. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật 15
1.2.3. Những nghiên cứu về dạng sống 17
1.2.4. Những nghiên cứu về năng suất 18
1.2.5. Giá trị chăn thả của tập đoàn cây cỏ trong đồng cỏ Bắc Việt Nam20
1.2.6. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả 23
1.2.7. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Việt Nam 25
1.3. Tình hình nghiên cứu về đồng cỏ trồng 26
1.3.1. Tình hình phát triển đồng cỏ trên thế giới 26
1.3.2. Tình hình phát triển đồng cỏ ở Việt Nam 26
1.3.3. Đặc điểm thành phần dinh dưỡng của cỏ, cây trồng làm thức ăn gia súc28
1.4. Nhận xét chung 38
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU39
2.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.1. Vị trí địa lý 39
2.1.2. Địa hình, địa mạo 39
2.1.3. Khí hậu, thời tiết 40
2.1.4. Thuỷ văn 42
2.2. Các nguồn tài nguyên 43
2.2.1. Tài nguyên đất 43
2.2.2. Các loại tài nguyên khác 45
2.3. Thực trạng môi trường 47
2.4. Phát triển kinh tế nông nghiệp 48
2.5. Đánh giá chung 50
Chương 3: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.1. Đối tượng nghiên cứu 51
3.2. Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 51
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 54
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1. Tập đoàn cây cỏ tự nhiên là thức ăn gia súc huyện Yên Sơn – Tuyên Quang63
4.1.1. Thành phần loài cỏ tự nhiên 63
4.1.2. Năng suất, chất lượng của tập đoàn cây cỏ tự nhiên là
thức ăn gia súc huyện Yên Sơn – Tuyên Quang71
4.2. Thành phần loài, năng suất cây và cỏ trồng làm thức ăn gia súc76
4.2.1. Thành phần loài, năng suất cỏ trồng 76
4.2.2. Thành phần loài, năng suất các loài cây trồng khác được
sử dụng làm thức ăn gia súc81
4.2.3. Chất lượng của cỏ trồng làm thức ăn gia súc tại các điểm
4.3. Đánh giá chất lượng đất tại các điểm nghiên cứu 89
4.3.1. Đánh giá chất lượng đất cỏ tự nhiên 89
4.3.2. Đánh giá chất lượng đất trồng cỏ 90
4.4. Đánh giá một số mô hình kinh tế chăn nuôi trong địa bàn huyện92
4.4.1. Mô hình trồng cỏ Voi thương phẩm 92
4.4.2. Mô hình chăn nuôi bò sữa tại trại bò Hoàng Khai – Xã Hoàng Khai – Yên Sơn93
4.4.3. Mô hình trồng cỏ voi, nuôi bò thịt 97
4.4.4. Mô hình trồng cỏ Voi, VA 06 thương phẩm 98
4.4.5. Mô hình kết hợp trồng cỏ giống và thương phẩm 101
4.4.6. Mô hình trồng cỏ, nuôi bò kết hợp chăn thả 103
4.5. Đề xuất mô hình chăn nuôi 106
4.5.1. Mô hình chăn nuôi hộ gia đình 108
4.5.2. Mô hình chăn nuôi trang trại nhỏ 109
4.5.3. Mô hình trồng cỏ, ngô thương phẩm 110
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 112
1. Kết luận 112
2. Đề nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
131 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá về thành phần loài, năng suất, chất lượng của tập đoàn cây thức ăn gia súc huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 2.1.
Bảng 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
(Nguồn số liệu: Văn kiện đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Yên Sơn lần thứ XIX; lần thứ XX)
Ngành kinh tế Huyện Yên Sơn
Năm 2001 Năm 2005
1. Nông lâm ngư nghiệp 51,58 42,80
2.Công nghiệp – xây dựng 19,63 38,90
3.Dịch vụ – thương mại- du lịch 28,79 18,30
Tổng số 100,00 100,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
2.5. Đánh giá chung
a. Những thuận lợi: Nhìn chung vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các
nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường huyện Yên Sơn có nhiều tiềm
năng cho phát triển các nghành kinh tế – xã hội trong những năm tới:
- Có nguồn tài nguyên đất, rừng và thuận lợi về giao thông nên có điều
kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng: Nông – lâm nghiệp – công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp – thương mại – dịch vụ và du lịch.
- Điều kiện đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, cho phép phát
triển một nền sản xuất nông – lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng đa dạng để
phát triển mạnh công nghiệp chế biến, làm cơ sở cho quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
- Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm trong sản xuất và có
nhiều điều kiện để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
b. Những khó khăn, hạn chế: Diện tích tự nhiên có trên 3/4 là đồi núi,
nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn (xuất phát điểm của nền kinh tế thấp), đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông,
thuỷ lợi..). Vì vậy cần có sự đầu tư thích đáng.
- Địa hình của huyện chia cắt mạnh, thường xuyên chịu ảnh hưởng bất
lợi của điều kiện tự nhiên (đặc biệt là lũ quét) gây khó khăn cho sản xuất, sinh
hoạt của người dân, tốn kém trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản có nhiều loại nhưng phần lớn các mỏ có
trữ lượng nhỏ, phân bố giải rác không thuận lợi cho đầu tư khai thác và chế
biến ở quy mô lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Chƣơng 3
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Để tìm hiểu về tập đoàn cây thức ăn gia súc ở huyện Yên Sơn – Tuyên
Quang, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số thảm cỏ, các loài cây cỏ tự nhiên
và cây trồng đang được người dân địa phương sử dụng làn thức ăn cho gia súc.
Ở tất cả các điểm nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra về thành phần
loài, dạng sống, năng suất, chất lượng của một số loài chính, một số loài ưu
thế. Thống kê các loài cây, cỏ trồng có thể dùng làm thức ăn gia súc, tìm hiểu
một số đặc điểm sinh thái, sinh học của các loài tiêu biểu, phân tích một số
chỉ tiêu hoá học, để từ đó có thể rút ra kết luận về xu hướng phát triển cây
thức ăn gia súc trong một số mô hình chăn nuôi và đề xuất đưa vào sử dụng
các loài và các thảm cỏ.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã dùng các phương pháp sau:
3.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
Chúng tôi tập trung nghiên cứu một số điểm điển hình về trồng trọt, chăn
nuôi của huyện, nơi có thảm cỏ và mô hình chăn nuôi đặc trưng. Qua các thông
tin do lãnh đạo UBND huyện Yên Sơn, cán bộ phòng khuyến nông huyện cung
cấp và khảo sát thực tế, chúng tôi đã xác định được 3 điểm: Xã Hoàng Khai với
khu vực quanh trại bò Hoàng Khai, xã Mỹ Bằng với trại bò Quyết Thắng và
đặc biệt trú trọng tìm hiểu tại xã Phú Lâm – là trọng điểm trồng trọt, chăn nuôi
của huyện với trại bò Phú Lâm (nay đã bán lại cho công ty Vinamilk).
3.2.1.1 Lập tuyến điều tra: Chúng tôi phân chia vùng nghiên cứu ra
làm nhiều điểm căn cứ vào địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật, mức độ sử dụng
khác nhau, để xác định các sinh cảnh chính cần điều tra, đánh giá và thu mẫu.
Trên các tuyến điều tra sẽ làm các ô tiêu chuẩn, mỗi điểm nghiên cứu làm 4 ô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
3.2.1.2. Điều tra nghiên cứu theo ô tiêu chuẩn: Để thống kê thành
phần loài, đánh giá vai trò từng loài trong quần xã, nghiên cứu về năng suất,
chất lượng của các loài cỏ (theo mẫu phiếu mô tả các quần xã cỏ). Chúng tôi
lấy các mẫu cỏ phần trên mặt đất, cắt sát đất để phân tích với ô tiêu chuẩn có
kích thước 1m2, ở mỗi điểm nghiên cứu lấy 4 ô.
3.2.1.3 Phƣơng pháp điều tra trong dân
+ Xây dựng phiếu điều tra gồm các mục: Loài cỏ trồng, tên Việt Nam,
diện tích trồng, chăm sóc, thu hoạch, năng suất/ha, đặc điểm loại đất trồng, bộ
phận sử dụng, hình thức khi sử dụng, giá bán…
+ Gửi phiếu điều tra.
+ Trực tiếp phỏng vấn dân địa phương, tập trung chủ yếu vào phỏng
vấn các hộ trồng cỏ, nuôi trâu, bò.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Mẫu phiếu điều tra:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỔNG CỎ NUÔI BÒ
Họ và tên chủ hộ: …………………………………………… ………………...
Địa chỉ: …………………………………………… ……………………………
Điện thoại: .………………………………………………………………………
1. Thời gian bắt đầu chăn nuôi bò (trâu): Số lượng ban đầu:
2. Số lượng đàn hiện tại:
3. Biến động về số lượng, nguyên nhân:….………………………….………………
.………………………………………………………………………….……………
…….………………………………………………………………………….………
4. Giá trị kinh tế của đàn bò, lợi nhuận thu được:
.………………………………………………………………………….……………
…….………………………………………………………………………….………
5. Chế độ cho ăn:
.………………………………………………………………………….……………
…….………………………………………………………………………….………
Tên cỏ trồng: Thời gian bắt đầu trồng: Diện tích:
Phân bố:
Đặc điểm địa hình bãi cỏ trồng:
Loại đất Giá trị dinh dưỡng của đất:
Thời gian cắt lứa đầu: Năng suất: Số ngày:
Thời gian cắt lứa 2: Năng suất: Số ngày:
Thời gian cắt trung bình mỗi lứa: Năng suất trung bình:
Chăm sóc: …………………………………………………………….………………
….………………………………………………..……………………………………
…………………………….………………………Mức phí cho việc chăm sóc/năm:
Số lứa cắt trung bình/năm:
Khả năng phục vụ nhu cầu chăn nuôi:
Khối lượng thừa (thiếu) so với nhu cầu/năm:
Giá bán: ………………vnđ/kg Giá trị kinh tế:
7. Cây thức ăn khác
.………………………………………………………………………….……………
…….………………………………………………………………………….………
………….………………………………………………………………………….…
Chủ hộ Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
3.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu thực vật thu được đem về giám định tên khoa học và phân tích
trong phòng thí nghiệm.
3.2.2.1. Xác định tên khoa học của mẫu thực vật: Chúng tôi sử dụng
khoá phân loại hiện hành của các tác giả Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001,
2003, 2005) [5], Lê Khả Kế (1969, 1975) [22], Phạm Hoàng Hộ (1993) [19]
và một số tài liệu liên quan đến phân loại.
3.2.2.2. Nghiên cứu năng suất: Theo phương pháp của Hoàng Chung
(2006) [13]. Chúng tôi cắt phần ở trên mặt đất mà gia súc có thể sử dụng được
tại mỗi điểm nghiên cứu. Mẫu mang về phòng thí nghiệm được phân thành 2
phần: Phần tươi và phần chết. Phần tươi được phân chia theo các nhóm: Hoà
thảo, cây Họ đậu, cây Thuộc thảo, cây bụi nói chung, dương xỉ, …sau đó cân
và sấy khô, cân khô và tính giá trị trung bình. Phần khô và phần chưa hoàn
toàn mục nằm trên mặt đất thuộc phần chết chung.
Chúng tôi tiến hành tại phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật
trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
3.2.2.3. Đánh giá chất lƣợng cỏ: Chúng tôi lấy thân, lá bánh tẻ của
một số loài cỏ ưu thế của từng điểm nghiên cứu để phân tích. Đối với cỏ trồng
lấy tại mỗi bãi cỏ nghiên cứu 5 mẫu thân lá tại 5 điểm khác nhau, để lẫn lộn
và đem phân tích.
Chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu nước, vật chất khô, hàm
lượng prôtêin, đường và chất xơ tại Viện Khoa Học sự sống - Đại Học Thái
Nguyên và Phòng phân tích TAGS & SPCN - VILAS - Viện chăn nuôi.
Phƣơng pháp:
a. Xác định lượng vật chất khô trong cỏ [31]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
- Nội dung:
Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C đến khi khối lượng mẫu không đổi và xác
định sự thay đổi khối lượng trong quá trình sấy.
- Dụng cụ:
+ Cân phân tích đến độ chính xác đến + 0.0001 gam.
+ Tủ sấy điều chính được nhiệt độ + 10C.
+ Hộp nhôm + nắp có đường kính 65mm, cao 30mm.
+ Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm.
- Các bƣớc tiến hành:
Sấy hộp nhôm và nắp ở nhiệt độ 1050C trong vòng 30 phút, sau để
nguội trong bình hút ẩm cân chính xác đến 0.0001 gam.
Nếu cỏ sau khi lấy về cân tươi, sau đó phơi khô trong phòng thí nghiệm
rồi cân, gọi đây là trạng thái khô không khí.
Cân vào hộp nhôm 5g mẫu ở trạng thái khô không khí với độ chính xác
0.0001g. Mở nắp hộp nhôm, đặt nắp xuống đáy của hộp sau đó cho vào tủ
sấy, sấy ở nhiệt độ 1050C (+ 10C) trong vòng 4 giờ tính từ khi nhiệt độ của tủ
sấy đạt 1050C (Chú ý: Thời gian để đạt được nhiệt độ 1050C tình từ lúc bắt
đầu cho hộp nhôm vào sấy không vượt quá 30 phút). Sau khi sấy 4 giờ, chúng
ta đậy nắp hộp nhôm lại sau đó lấy ra cho vào bình hút ẩm. Sau khi để nguội
đem cân bằng cân phân tích. Khối lượng hao hụt sau khi sấy được coi là
lượng nước, phần còn lại sau khi sấy kiệt gọi là lượng vật chất khô.
- Tính toán lƣợng vật chất khô trong mẫu phân tích (S): Được tính
theo công thức phần trăm (%):
1 100
m
S
m
(3.1)
Trong đó: S là lượng vật chất khô trong mẫu (%).
m1 là khối lượng mẫu sau khi sấy ở 105
0
C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
m là khối lượng mẫu trước khi sấy ở 1050C.
b. Xác định hàm lượng nước trong cỏ:
Hàm lượng nước = 100% - vật chất khô (%) (3.2)
c, Phương pháp phân tích hàm lượng chất xơ theo Heenerberg –
Stohmann [32]:
Chất xơ được coi là tổng hợp của nhiều chất như Xenluloze,
Hemixenluloze, các chất pectin, lignin. Việc định nghĩa chất xơ không dễ
dàng, mà thường được coi là các chất còn lại sau quá trình thuỷ phân.
Chất xơ thô là phần còn lại của các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật
sau quá trình thuỷ phân bằng Axit sunfuric và dung dịch Natrihidroxit.
Chất xơ thực phẩm là phần còn lại của các tế bào thực vật được phân
huỷ bằng các men tiết ra từ các tuyến tiêu hoá. Đó là hỗn hợp Xenluloze,
Hemixenluloze và lignin.
Việc phân tích chất xơ là một phương pháp cổ điển nhưng luôn luôn là
vấn đề cần được thảo luận thấu đáo. Do quá trình thuỷ phân hoá học các chất
trong mẫu phân tích luôn luôn cần một môi trường càng chính xác bao nhiêu
càng cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
Từ quan điểm trên việc phân tích chất xơ có thể được tiến hành theo hai
cách: Phương pháp hoá học và phương pháp sử dụng enzim. Trong đó,
phương pháp phân tích hoá học dùng để phân tích chất xơ là một trong những
phương pháp cổ điển nhất của phương pháp phân tích thành phần hoá học có
trong thức ăn. Bản chất của phương pháp này xuất phát từ quá trình thủy phân
các chất của tế bào thực vật.
- Hoá chất:
+ Dung dịch Axit sunfuric (H2S)4) 0.255 + 0.005N.
+ Dung dịch Natrihidroxit (NaOH)0.313 + 0.005N.
+ Acetone.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
- Thiết bị:
+ Thiết bị phân tích xơ ANKOM 200/220.
+ Túi lọc: Sử dụng túi lọc ANKOM F57 hoặc F58.
+ Dụng cụ hàn miệng túi: Yêu cầu có nhiệt độ cao đủ để làm chảy nhựa
polime trong túi lọc (số hiệu # 1915 hoặc 1920).
+Tủ sấy
- Các bƣớc tiến hành:
+ Đánh dấu túi lọc bằng bút không bị xoá trong dung môi. Cân túi lọc
(ghi w1.1) sau đó chỉnh cân về không (ấn phím TARE).
+ Túi đối chứng: Cân ít nhất 1 túi không và cho vào cùng phân tích (ghi
w1.2), điều này cho phép xác định sai số xảy ra đối với độ ẩm và khối lượng của túi.
+ Cân khoảng 1g mẫu cho thẳng vào túi lọc (ghi w2). Mẫu cân phải cho
sát đáy túi.
+ Hàn miệng túi trong khoảng 4mm tính từ miệng túi bằng dụng cụ hàn túi.
Dàn đều mẫu trong túi vào khay chứa túi của máy ANKOM. Sử dụng
tất cả chín khay mà không quan tâm đến số túi phân tích. Đặt cả trục chứa các
khay mẫu vào buồng phân tích, đặt khối sắt hình trụ trên khay thứ 9 không
chứa mẫu để dìm toàn bộ khay xuống.
+ Khi phân tích 24 túi lọc, đổ vào đó 1.900 – 2.000 ml dung dịch axit
có nhiệt độ ổn định cho đến khi ngập túi lọc. Nếu phân tích ít hơn 20 túi, cho
theo tỉ lệ 100ml axit/ 1túi (tối thiểu phải có 1.500ml).
+ Công phá 40 phút bằng dung dịch axit sunfuric (NaOH) 0.255 +
0.005N, sau đó rửa nước cất 2 lần (mỗi lần 5phút).
+ Công phá 40 phút bằng dung dịch Natrihiđroxit (NaOH) 0.131 +
0.005 N, sau đó rửa bằng nước cất tất cả 3 lần.
+ Tháo túi lọc khỏi khay, bóp nhẹ cho bớt nước thừa. Cho túi vào cốc
thuỷ tinh thể tích 250ml,cho thêm acetone.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
+ Trải đều túi lọc để khô không khí. Cho vào tủ sấy đặt nhiệt độ 1050C,
sấy trong vòng 2-4 giờ.
(Chú ý: Không cho túi lọc vào tủ sấy trước khi acetone khô hết).
+ Sau khi sấy khô, lấy túi lọc ra cho vào bình hút ẩm. Để nguội và cân
(ghi w3). Tính lượng xơ và khoáng của mẫu bằng công thức w4:
w4 = w3 – w1.1
+ Đưa cả túi đối chứng và túi chứa mẫu vào đốt trong lò nung ở nhiệt độ
550
0C trong vòng 2 giờ, để nguội trong bình hút ẩm vàcan (ghi w5.1 là khối
lượng chén + khoáng của mẫu, w5.2 là khối lượng chén + bao đối chứng sau đốt).
Tính lượng khoáng thực sự của mẫu như sau:
w5 (w5.1 – wCM) – (w5.2 – wCĐC)
Trong đó: wCM là khối lượng chén dùng đốt mẫu.
wCĐC là khối lượng chén dùng đốt bao đối chứng.
- Tính toán kết quả:
Hàm lượng xơ thô tính bằng % theo công thức sau:
100
2
54
w
ww
X
(3.3)
Trong đó:
X: Hàm lượng xơ thô (%).
w2: Khối lượng mẫu phân tích tính bằng gam.
w4: Khối lượng chất xơ + khoáng sau khi lọc ete, axit, bazơ và acetone.
w5: Khối lượng tro của chất xơ sau khi nung.
d. Phân tích hàm lượng Protein thô theo phương pháp MicroKjeldan [7]:
- Nguyên lý:
Trong phương pháp MicroKeldan người ta vô cơ hoá mẫu bằng H2SO4
98% kết hợp với chất xúc tác để chuyển nitơ hữu cơ ra dạng (NH4)2SO4, rồi
dùng NaOH để đẩy NH3 ra khỏi muốn Amoni, NH3 sau khi được giải phóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
ra sẽ được cuốn đi bằng dòng hơi nước nóng. Sau khi được làm nguội sẽ được
hấp thụ vào dung dịch H3BO3 ở trong bình hứng tạo ra muối borat amon có
màu xanh trong.
(NH4)2SO4 + 2NaOH = 2NH3 + Na2SO4 + 2H2O
3NH3 + H3BO4 = (NH4)3BO3
Để xác định được lượng amoniac giải phóng ra trong quá trình chưng
cất ta đem đi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0.1N đến khi nào dung dịch
chuyển sang màu tím nhạt là được.
2(NH4)3BO3 + 3H2SO4 3(NH4)2SO4 + 2 H3BO3
Từ lượng axit H2SO4 0.1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ chúng ta
tính được lượng nitơ có trong mẫu.
- Dụng cụ:
Ống công phá mẫu; Bình tam giác 300ml
- Hoá chất:
H2SO4 đậm đặc 98%; Viên xúc tác Kjeldahl (hỗn hợp Cu và Se);
H2SO4 0.1N; NaOH 33%; H3BO3 4% cùng với chất chỉ thị màu Tashio (gồm
hỗn hợp màu xanh Methylen và đỏ Methylen); nước cất.
- Cách tiến hành:
Giai đoạn công phá mẫu:
+ Bƣớc 1: Cân mẫu:
Mẫu được xấy khô ở nhiệt độ 50-600, sau đó nghiền nhỏ.
Tiến hành: Cân chính xác và cẩn thận bằng cân phân tích (có độ chính
xác 0.0001) 1-1.5g mẫu cho vào bình công phá (trước khi cho mẫu đã cân vào
ống thì ta phải cho vào ống 1 viên xúc tác trước), sau đó cho vào 10ml H2SO4
đậm đặc, bịt chặt ống đốt mẫu bằng giấy thiếc và ngâm qua đêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Chú ý: Để tăng độ chính xác khi phân tích, chúng ta phải bố trí 1 ống
Kjeldahl đối chứng chỉ có chất xúc tác và 10ml H2SO4 đậm đặc mà không có
mẫu phân tích, tiến hành tất cả các bước như mẫu phân tích thật.
+ Bƣớc 2: Công phá mẫu:
Nhiệt độ cần cho quá trình công phá là 3800C, thời gian công phá là 40
phút. Khi quá trình công phá đã được ta đợi nhiệt độ của ống Kjeldahl hạ
xuống bằng nhiệt độ môi trường rồi đưa vào chưng cất.
Giai đoạn chưng cất và phân tách Amoniac sau khi công phá:
Sau khi công phá xong ta tiến hành chưng cất trên máy cất đạm tự động
Garhardt. Máy tự động hút dung dịch NaOH, H3BO3 và nước cất. Thời gian
chưng cất là 5 phút (chú ý khi chạy máy phải đủ lượng nước làm lạnh), dung
dịch sau chưng cất có mầu xanh.
Giai đoạn xác định lượng amoniac giải phóng ra sau quá trình chưng
cất: Để xác định được lượng amoniac giải phóng ra trong quá trình chưng cất
ta đem đi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0.1N đến khi nào dung dịch
chuyển sang màu tím nhạt là được, từ lượng axit H2SO4 0.1N tiêu tốn trong
quá trình chuẩn độ chúng ta tính được lượng đạm có trong mẫu.
- Tính kết quả: Dựa trên lượng axit sunfuaric 0.1N tính ra hàm lượng
Prôtein có trong mẫu.
e. Xác định hàm lượng đường khử theo phương pháp Bertrand [7]:
- Nguyên tắc:
Đường khử do trong cấu trúc có nhóm aldehit có tính khử mạnh nên có
khả năng tham gia phản ứng tráng bạc và phản ứng với dung dịch Dehling.
R-CHO – 2AgNO3 + 3 NH3 + H2O R-COONH4 + 2NH4NO3+2Ag
R-CHO – 2Cu(OH)2 R-COOH + Cu2O + 2H2O
10FeSO4 + 2 KMnO4 + 8H2SO4 K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3+ 8H2O
Khi dùng dung dịch chuẩn KMnO4 0.1N để chuẩn độ lượng FeSO4 tạo thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
f. Xác định hàm lượng lipit tổng số theo phương pháp Soxhlet [7]
3.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu hóa sinh đất
Tại mỗi điểm nghiên cứu: Gồm cả bãi cỏ tự nhiên và bãi cỏ trồng, chúng
tôi lấy mẫu đất tại các vị trí khác nhau sao cho nó phản ánh được môi trường
đặc trưng cùng với vị trí tương ứng các mẫu cỏ. Mẫu đất được lấy ở độ sâu: 0-
20 cm (độ sâu bám rễ chủ yếu của cỏ), trộn lẫn lộn, sau đó đem phân tích tại
Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. Mẫu đất sau khi lấy về được
cân tươi, sau đó cũng sử lí khô không khí như mẫu cỏ.
a. Xác định độ pH
Cân 5 gam đất đã qua rây 1 mm cho vào 25 ml KCl 1N lắc 10 phút rồi
ngâm qua đêm, sau đó lắc và đo trên máy Metter, đọc trị số pH trên máy.
b. Xác định hàm lượng mùn (OM%) theo phương pháp Tiurin
Cân 0,1 gam đất dã rây 0,25 cho vào bình tam giác 100 ml + 10 ml dung
dịch K2Cr2O7 (0,4N) lắc nhẹ, cắm phễu con trên miệng bình để ngưng lạnh,
rồi đặt bình trong nồi parafin, đun sôi dung dịch trong bình 5 phút ở nhiệt độ
170
0
C – 1800C cho đến khi dung dịch không có màu xanh. Để nguội rồi đổ
vào bình tam giác nước cất, tráng phễu và ống nghiệm cũng đổ vào binh tam
giác, thêm 1 ml H3PO4 và 8 giọt chỉ thị màu Fenylantranyn, sau đó dùng dung
dịch muối Mo chuẩn độ lượng Kalibicromat thừa đến lúc dung dịch biến đổi
màu sang mà xanh, tính kết quả.
c. Xác định hàm lượng đạm tổng số (N%) theo phương pháp Kjeldahl
mô tả ở trên
d. Xác định hàm lượng lân tổng số (P2O5%)
Hút 5 ml dung tích mẫu sau khi công phá, chỉnh đến pH = 7 bằng dung
dịch NaOH 10%, sau đó thêm 10 ml H2SO4 5N, thêm 1,25 ml dung dịch axit
Ascobic 1M. Đun cách thủy trên bếp đến khi cường độ màu lớn nhất, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
nguội ở nhiệt độ phòng, định mức đến 50 ml đem so màu trên máy
DELL/2000, số đọc là % P2O5.
e. Xác định hàm lượng Kali tổng số (% K2O) theo phương pháp quang
phổ phản xạ
Nguyên tắc của phương pháp là thu bức xạ nguyên tử Kali phát ra dưới
tác dụng kích thích ngọn lửa hồ quang. Khi bức xạ này đi qua máy quang phổ
nhiễu xạ thu được phổ bức xạ. Cường độ vạch phổ tỉ lệ với nồng độ nguyên tố
Kali trong mẫu. Đo cường độ vạch phổ ta tính được nồng độ nguyên tố, phép
đo thực hiện trên máy quang phổ loại DES 8-3; độ nhạy vạch K là 0,01%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tập đoàn cây cỏ tự nhiên là thức ăn gia súc huyện Yên Sơn –
Tuyên Quang
4.1.1. Thành phần loài cỏ tự nhiên
Cỏ tự nhiên có năng suất trên một đơn vị diện tích không cao như cỏ
trồng nhưng là một thành phần quan trọng trong danh mục cây thức ăn của gia
súc. Vì chúng mọc ở nhiều nơi, không cần trồng, không mất công chăm sóc,
thường có vị ngon và giá trị dinh dưỡng cao. Chúng tôi đã tiến hành điều tra
thành phần loài cỏ tự nhiên tại một số điểm nghiên cứu thuộc xã Phú Lâm –
Xã trọng điểm về chăn nuôi của huyện.
Điểm 1: Bãi Hủy – Cụm kho CK28 - Cục Kỹ thuật Quân khu 2 thuộc 2
xã Phú Lâm và Kim Phú – Yên Sơn
Điểm 2: Thảm cỏ dưới tán rừng keo 1 năm tuổi - Đồi Pháo – Xóm Cây
Trám – Phú Lâm – Yên Sơn
Điểm 3: Thảm cỏ dưới tán rừng keo 3 năm tuổi - Đồi Đát – Xóm Đát
nước nóng – Phú Lâm – Yên Sơn.
Điểm 4: Thảm cỏ dưới tán rừng keo 6 năm tuổi Đồi Pháo – Xóm Cây
Trám – Phú Lâm – Yên Sơn
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Bãi Hủy – Cụm kho CK28 - Cục
KT Quân khu 2 thuộc 2 xã Phú Lâm và Kim Phú – Yên Sơn
Bãi Hủy gồm một bãi lớn và nhiều bãi nhỏ với tổng diện tích là hơn 4 ha,
thuộc địa phận 2 xã Kim Phú và Phú Lâm và do Cục kỹ thuật Quân khu 2 quản lý
và sử dụng, là một bãi chăn thả tự nhiên lớn. (Ảnh Bãi Hủy-Ảnh 4.1 – Phụ lục).
Tại đây, chúng tôi đã thu thập được 22 loài thuộc 9 họ khác nhau (Bảng
4.1). Trong đó họ có số loài cao nhất là họ lúa (Poaceae) có 7 loài, chiếm
31,82% tổng số loài của điểm này, gồm các loài như: Cỏ đắng (Paspalum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
scrobiculatum), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ gà (Cynodon
dactylon), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Túc hình tím (Digitaria
violascens), Mồm u (Ischaemum rugosum), Cỏ sâu dóm (Setaria lutescens).
Họ Cúc (Asteraceae) có 5 loài, chiếm 22,73% tổng số loài của điểm.
Gồm các loài: Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Cúc dại (Calotis guadichandii),
Đơn buốt (Bidens bipinnata L.)
Họ Cói (Cyperaceae) có 3 loài, chiếm 13,63% số loài trong điểm,
thường gặp các loài như: Củ gấu (Cyperus esculentus), Chuỳ tử đỏ
(Rhynchospora rubra), Mao thư lưỡng phân (fimbristylis dichotoma).
Họ Mua (Melastomataceae) có hai loài, các họ Bòng bong
(Schizaeaceae), họ Đậu (Fabaceae), Họ thiên lý (Asclepiadaceae), Họ Sim
(Myrtaceae), Họ Dương xỉ (Polipodiaceae) mỗi họ có 1 loài. Nhóm họ này lại
chiếm 31,82% tổng số loài trong điểm.
Như vậy, tại điểm nghiên cứu này, họ lúa (Poaceae) và có số loài và số
lượng cá thể nhiều nhất, chúng chiếm ưu thế sinh thái, tạo độ phủ cao với hai
loài chiếm ưu thế là cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum) và cỏ may
(Chrysopogon aciculatus). Đây là hai loài đóng vai trò là thức ăn chủ yếu cho
đàn bò hơn 30 con được nuôi tại đây. Ngoài ra, các loài thuộc họ Cúc cũng
phát triển mạnh với các đại diện như: Cỏ lào (Chromolaena odorata) Cúc chỉ
thiên (Elephantopus scaber), Đơn buốt (Bidens bipinnata).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Bảng 4.1. Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu
TT Tên khoa học Tên địa phƣơng
Các điểm nghiên cứu
1 2 3 4
Polipodiophyta
Polipodiaceae Họ Dƣơng xỉ
1 Blechmum orientale Dương xỉ lá dừa + +
2 Dryopteris parascitica Dương xỉ thường + + + +
Schizaeaceae Họ Bòng bong
3 Lygodium microphylum Bòng bong lá nhỏ + + +
4 Lygodium scandens Bòng bong leo + + +
5
Lygodium flexuosum
(L.) Sw.
Bòng bong +
Gymnospermatophyta
Dicotyledoneae
Asteraceae Họ cúc
6 Ageratum conyzoides Cỏ cứt lợn + + +
7 Artemisia japonica Ngải cứu dại +
8 Bidens bipinnata L. Đơn buốt + + +
9 Calotis guadichandii Cúc dại +
10
Chromolaena odorata
(L.)R.King&H.Robins
Cỏ lào + + + +
11 Elephantopus scaber Cúc chỉ thiên + + + +
12 Siegesbeckia orientalis Cỏ dĩ +
Asclepiadaceae Họ thiên lý
13
Streptocaulon fuventas
(Lour).Merr
Hà Thủ ô trắng + + +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Anacardiaceae Họ Xoài
14 Rhus javanica Muối + +
Fabaceae Họ Đậu
15 Desmodium pulchellum
Đồng tiền tràng quả
dẹt
+
16 Mimosa pudica L. Trinh nữ + + + +
Melastomataceae Họ mua
17
Melastoma
septemnervium Lour
Mua + + + +
18 Melastoma saigonense Mua lông + + +
Myrtaceae Họ Sim
19
Rhodomyrtus
tomentosa Wight
Sim + + + +
Rosaceae Họ Hoa Hồng
20 Rubus alceifolius Poir Mâm xôi + +
Monocotyledoneae
Cyperaceae Họ Cói
21 Cyperus esculentus Củ gấu + + +
22 fimbristylis dichotoma
Mao thư lưỡng
phân
+
23 Rhynchospora rubra Chuỳ tử đỏ +
Poaceae Họ lúa
24 Centosteca lappacea Cỏ lá tre + + +
25
Chrysopogon
aciculatus
Cỏ may + +
26 Cynodon dactylon Cỏ gà +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
27 Digitaria timorensis Cỏ chân nhện + + +
28 Digitaria violascens Túc hình tím + + +
29 Imperate cylindrica Cỏ tranh +
30 Ischaemum rugosum Mồm u + +
31
Paspalum
scrobiculatum
Cỏ đắng + + + +
32 Pogonatherum crinitum
Thu thảo
+
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu số 2: Thảm cỏ dƣới tán rừng keo 1 năm
tuổi - Đồi Pháo – Xóm Cây Trám – Phú Lâm – Yên Sơn
Đồi Pháo – Xóm Cây Trám là một khu đồi đã trồng rừng rộng lớn chạy
dài từ khu Suối nước nóng đến UBND xã, với diện tích khoảng trên 100 ha.
Trên một khu đồi như vậy, có cả rừng trồng đã được 6 năm tuổi và một năm
tuổi, với cây trồng chủ yếu là cây Keo. Ảnh 4.2 (Phụ lục).
Nghiên cứu thành phần loài trên một đồi keo 1 năm tuổi, chúng tôi thu
được 16 loài thuộc 8 họ khác nhau (Bảng 4.1). Trong đó:
Họ lúa (Poaceae) có 4 loài, chiếm 25% tổng số loài của điểm này, gồm
các loài như: Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), Túc hình tím (Digitaria
violascens), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ chân nhện (Digitaria
timorensis). Cỏ đắng, cỏ chân nhện, cỏ lá tre phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 171LV09_SP_SinhthaihocMaiHoangDat.pdf