Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU.1

Chương 1: CƠ SỞKHOA HỌC VỀĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC

XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐQUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .9

1.1. Khái quát về công chức xã, phường. 9

1.1.1. Khái niệm công chức, công chức xã, phường. 9

1.1.2. Vai trò của công chức xã, phường . 10

1.1.3. Đặc điểm công chức xã, phường ở thành phố, thị xã . 11

1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường. 13

1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường. 13

1.2.2. Mục đích, ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường. 14

1.2.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường . 15

1.3. Yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã . 16

1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh . 16

1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của công

dân, doanh nghiệp . 18

1.4. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng công chức

xã, phường. 20

1.4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,

phường. 20

pdf132 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin cập nhật về pháp luật, về QLNN và kỹ năng quản lý rất hạn chế, thiếu kiến thức cơ bản về quản lý và quản lý kinh tế; thường là thụ động, trông chờ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên theo kiểu cầm tay chỉ việc, yếu cả về khả năng tư duy xây dựng quy hoạch, kế hoạch, yếu cả phương pháp tổ chức thực hiện. Mặt khác, còn nhiều mối quan hệ ràng buộc họ hàng, làng xóm nên còn nặng về tình cảm trong giải quyết công việc. Tóm lại: Trước yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay thì chất lượng của đội ngũ công chức xã, phường vẫn còn thấp, số lượng còn hẫng hụt, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo tính kế thừa, chuyển tiếp giữa các thế hệ; chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, chỉ tương đối để phục vụ người dân, có nhiều mặt chưa ngang tầm với yêu cầu của một thành phố và đòi hỏi của thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Cụ thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến những hạn chế, của đội ngũ công chức xã, phường, đó là: Thứ nhất, các cấp ủy Đảng và chính quyền chưa quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng. Một số Đảng uỷ xã, phường chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 03 của Thành ủy còn chậm, chưa tập trung; dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chưa đạt chỉ tiêu mà Nghị quyết đã đề ra. Các kỹ năng như tin học, ngoại ngữ, kỹ năng vị trí việc làm chưa được bồi dưỡng thường xuyên vì nguồn kinh phí hạn hẹp. Chưa thành lập được đề án vị trí việc làm cho các chức danh CC xã, phường. Việc bố trí, sử dụng còn nặng về cơ cấu, có khi không đảm bảo tiêu chuẩn chức danh. 48 Thứ hai, nhiều địa phương chưa xây dựng được kế hoạch triển khai thực hiện; thực hiện công tác ĐTBD cán bộ, công chức tại đơn vị còn chắp vá, một số cán bộ, công chức cử đi đào tạo không đúng với ngành nghề chuyên môn, nhu cầu công tác. Thứ ba, công tác bố trí sử dụng cán bộ và phân công công tác cho công chức vẫn còn trường hợp chưa bảo đảm tiêu chuẩn chức danh, năng lực, sở trường công tác. Kế hoạch kiểm tra, giám sát về công tác tuyển dụng, ĐTBD, chuẩn hóa đội ngũ công chức xã, phường chưa được triển khai. Thứ tư, chưa dành riêng nguồn ngân sách của thành phố để chi hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách thực hiện ĐTBD cho công chức xã, phường như: Chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức tự theo học các lớp đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với tiêu chuẩn chức danh; chi hỗ trợ thêm mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường (ngoài quy định của tỉnh); chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghỉ việc, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách và công chức (không thuộc các chức danh chủ chốt) lớn tuổi, có quá trình cống hiến nhưng chưa đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định được nghỉ công tác hoặc bố trí công tác khác phù hợp. 2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016 2.3.1. Triển khai chủ trương, chính sách và nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi 2.3.1.1. Triển khai chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường Chủ trương, chính sách nói chung và trên lĩnh vực ĐTBD đối với CCCX nói riêng được Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, thể hiện ở các văn kiện của Đảng, Nhà nước như: 49 Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về “đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Bên cạnh đó còn có một số Nghị định, Quyết định của Chính phủ như: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/3013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009. Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015. Để thực hiện chủ trương, chính sách trên của Đảng, Nhà nước, thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa và thực hiện các chủ trương về ĐTBD công chức xã, phường như: Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 13/10/2011 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 8738/QĐ-TU ngày 02/12/2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc ban hành đề án đào tạo, tuyển chọn chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, 50 phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi. Thành ủy, UBND thành phố Quảng Ngãi cũng cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, kế hoạch thực hiện về lĩnh vực này như: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/11/2011 về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường đến năm 2015. Ban Tổ chức Thành ủy đã xây dựng Hướng dẫn số 428-HD/BTCTU ngày 12/4/2012 về thực hiện công tác quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý; Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 17/4/2012 của Thành ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, giai đoạn 2012 - 2015; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Đề án tiếp nhận và hợp đồng sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại Ủy ban nhân dân xã, phường, giai đoạn 2012-2015; Trên cơ sở đó, chính quyền các cấp của thành phố Quảng Ngãi định kỳ rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn nhân sự trong diện quy hoạch đề nghị Thường trực, Ban Thường vụ Thành ủy xem xét cử đi ĐTBD nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đảm bảo tiêu chuẩn trước khi bố trí cán bộ. Công tác qui hoạch cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố cũng đã được chính quyền các cấp chú trọng, trong đó gắn qui hoạch cán bộ với kế hoạch ĐTBD, sử dụng. Trên tinh thần đó, những năm qua chính quyền các cấp của Thành phố, nhất là xã, phường đã chủ động xây dựng kế hoạch ĐTBD cả nhiệm kỳ và kế hoạch từng năm theo Hướng dẫn số 428-HD/BTCTU ngày 12/4/2012 của Ban Tổ chức Thành ủy đã xây dựng về thực hiện công tác quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý; Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 17/4/2012 của Thành ủy ĐTBD cán bộ, công chức xã, phường giai đoạn 2012 - 2015. 51 Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng kế hoạch ĐTBD của các cấp ủy, chính quyền cơ sở và cơ quan quản lý công chức vẫn chưa được quan tâm đúng mức; xây dựng kế hoạch ĐTBD không đúng trình tự, thiếu khoa học nên hiệu quả mang lại không cao. Kế hoạch ĐTBD hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc cấp ủy, chính quyền cơ sở xây dựng kế hoạch cử con người cụ thể đi đào tạo theo nhu cầu, nguyện vọng của bản thân công chức; các cơ quan quản lý cấp trên như phòng Nội vụ thành phố, Ban Tổ chức Thành ủy (đối với ĐTBD về lý luận chính trị) tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Sở Nội vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch ĐTBD trên cơ sở đề nghị của các địa phương, thực tế chưa dựa trên kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của địa phương. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng ĐTBD CC xã, phường thời gian qua. 2.3.1.2. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, lãnh đạo chính quyền các cấp và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả ĐTBD công chức xã, phường nói chung và tại thành phố Quảng Ngãi nói riêng đó là nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về vấn đề này. Có thể khẳng định tại thành phố Quảng Ngãi công tác ĐTBD CC xã, phường thời gian qua đã được các cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm, coi trọng. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Thành ủy, UBND thành phố Quảng Ngãi đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cụ thể, đồng bộ tạo ra sự chuyển biến, thống nhất trong cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Thể hiện rõ qua việc triển khai đồng bộ, thường xuyên công tác qui hoạch cán bộ, công chức gắn liền với ĐTBD đội ngũ này. Trong 5 năm, từ 2012 đến nay số công chức xã, phường của Thành phố được ĐTBD thường xuyên, số lượng ngày càng tăng, số chuẩn hóa cán bộ, công chức đạt 83,53%. Tuy nhiên, sự quan tâm đó chưa được cụ thể, vẫn còn chung, thiếu tính quyết liệt. Hằng năm chưa 52 có thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng công chức, khảo sát nhu cầu ĐTBD một cách có kế hoạch, chủ động, Vì cho đến nay vẫn chưa có một đề án vị trí việc làm cụ thể cho công tác ĐTBD đối với đội ngũ CC xã, phường của Thành phố. Từ đó việc khảo sát thực trạng, xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên phục vụ công tác ĐTBD đối với đối tượng này hằng năm chưa được coi trọng; chưa khuyến khích, động viên đội ngũ này tích cực tham gia ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức QLNN và kỹ năng để nâng cao năng lực, hiệu quả công tác. 2.3.2. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng Sau khi triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/11/2011 của Thành ủy về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường đến năm 2015, Ban Thường vụ Thành ủy đã đề ra kế hoạch và ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa để triển khai thực hiện, chỉ đạo các Đảng uỷ xã, phường phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường trong từng năm và cả nhiệm kỳ theo tinh thần Nghị quyết đã đề ra, công tác ĐTBD công chức xã, phường được các cấp ủy Đảng, chính quyền các cơ quan ban, ngành quan tâm hơn. Hệ thống các cơ sở có chức năng ĐTBD công chức, kiện toàn cả về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý. Hệ thống các cơ sở ĐTBD CC cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi tập trung chủ yếu ở 2 đơn vị đó là Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi và Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị thành phố. Trường Chính trị tỉnh Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung, công chức xã, phường của thành phố Quảng Ngãi nói riêng được thực hiện chủ yếu tại trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi. 53 Trường Chính trị tỉnh được thành lập theo Quyết định số 628/QĐ-UB ngày 2/6/1995 của UBND tỉnh Quảng Ngãi; đây chính là cơ quan ĐT, BD cán bộ, công chức cho cả tỉnh và cũng là nơi thực hiện ĐT, BD cán bộ công chức xã, phường cho thành phố. Tính đến tháng 12/2016, tổng số CB, viên chức, người lao động của trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi là 52 cán bộ, viên chức và người lao động (biên chế chính thức là 46 người) trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. - Về trình độ chuyên môn: + Tiến sĩ: 01 người. + Thạc sĩ: 19 người. + Đại học: 18 người. + Cao đẳng, trung cấp: 02 người. - Trình độ lý luận chính trị: + Cử nhân, cao cấp: 30 người. + Trung cấp: 13 người. Trong thời gian qua, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Nhà trường đã chủ động, tích cực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, viên chức trong cả tỉnh đã được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Hiện nay, tỷ lệ giảng viên là thạc sĩ 18/52 người, chiếm tỉ lệ 34,61% người. - Về đào tạo, bồi dưỡng: Từ năm 2010 đến nay Nhà trường đã đào tạo được: + 24 lớp TCLLCT-HC và 4 lớp TCHC với số lượng học viên 990 học viên, trong đó CC xã, phường tham gia khoảng 125 người. 54 + Mở 2 lớp Đại học hành chính (Văn bằng 1 và Văn bằng 2) số lượng công chức xã, phường tham gia 5 người; + Đã thực hiện được 8 lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên với 510 học viên dành cho CBCC các sở ban ngành giai đoạn 2008- 2011, trong đó công chức xã, phường chỉ có 5 người. + Thực hiện được 116 lớp bồi dưỡng ( Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng đại biểu HĐND, bồi dưỡng kiến thức kinh tế tập thể, bồi dưỡng kiến thức tôn giáo, kỹ năng nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận, Đoàn thể...) với 9.192 học viên trong đó công chức xã, phường có 43 người. Bên cạnh đó, Trường Chính trị cũng đã phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ; đào tạo 02 lớp Đề án 8.738; đào tạo 01 lớp Đề án 600, giai đoạn 2008-2012. Đến nay, đã được đào tạo, bồi dưỡng là 157 chiếm tỉ lệ 63%, sau khi đào tạo, bồi dưỡng đưa về công tác ở các xã, phường 9 người, góp phần bổ sung nguồn nhân lực cho công chức cấp xã, phường của thành phố. Chương trình ĐTBD đa dạng hơn, nhất là sự phát triển về chương trình bồi dưỡng, đã biên soạn và tổ chức bồi dưỡng được những lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ. Kết quả ĐTBD của nhà trường đã góp phần chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi về lý luận ,chính trị, kỹ năng nghiệp vụ công tác lãnh đạo, quản lý. Với nhiệm vụ là ĐTBD công chức thành phố Quảng Ngãi nhưng đến nay Nhà trường vẫn chưa mở được lớp bồi dưỡng các chức danh cho công chức cấp xã, phường. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được tăng cường, tạo thuận lợi cho việc phục vụ các mặt công tác của Trường. Cụ thể, hiện trạng cơ sở vật chất của Trường như sau: - Diện tích toàn bộ khuôn viên Trường: 8.910m2. 55 - Nhà làm việc: Diện tích xây dựng 350m2. - Hội trường và phòng học: có 04 hội trường lớn, với sức chứa: Hội trường A: 200 người; Hội trường B: 90 người; Hội trường C: 120 người; Hội trường D: 100 người và 03 phòng học với sức chứa: 50 học viên/ 01 phòng. Trong đó, Hội Trường A và Hội trường B đã xuống cấp nghiêm trọng vì được xây dựng từ trước năm 1975 và đã qua nhiều lần cải tạo, sửa chữa; khu giảng đường trước kia có 06 phòng học nhưng phải cải hoán 02 phòng thành Hội trường D, 01 phòng để làm phòng họp cơ quan. - Thư viện: 30m2 (tận dụng phòng ký túc xá tầng trệt để làm thư viện) - Nhà ở học viên: có 02 dãy nhà, sức chứa 200 giường. Trong đó, có 01 dãy nhà được xây dựng từ trước năm 1975 và được cải tạo lại nhưng nay đã xuống cấp; 01 ký túc xá mới có sức chứa 140 người đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Thực trạng cơ sở vật chất của Trường chưa đáp ứng được so với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh. Đây là nguyên nhân làm hạn chế việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường; đồng thời cũng là nguyên nhân chính làm cho Trường chưa mở được các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên và các chương trình bồi dưỡng khác quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố Quảng Ngãi Theo Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư trung ương, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị được thành lập tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Hiện nay, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định như sau: Đào tạo sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; bồi dưỡng các chương trình lý luận chính trị cho các đối tượng (phát triển đảng, đảng viên mới) theo 56 quy định; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện; Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, QLNN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và một số lĩnh vực khác cho cán bộ Đảng (là cấp uỷ viên cơ sở), cán bộ chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở; Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sáchcho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực tế do chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Trung tâm có 1 hội trường, 1 phòng hoc, 3 tủ sách với khoảng 400 đầu sách, 2 bộ máy chiếu, 1 vi tính sách tay, 4 bộ máy vi tính trang bị cho cá nhân từng cán bộ công nhân viên chức, 1 bộ phát sóng iternet-wife, các hội trường, phòng học đều có máy điều hòa phục vụ việc dạy và học. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới nhất là chưa có phòng chức năng để học viên thảo luận, phòng họp để trao đổi chuyên môn, nhà bán trú để phục vụ nhu cầu ăn nghỉ cho những học viên ở xa, phòng thư viện, phòng chức năng, phòng lưu trữ hồ sơ, máy in bằng, chứng chỉ nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và học của trung tâm. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm BDCT đã chủ động phối hợp với Trường Chính trị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chương trình Trung cấp lý luận chính trị-hành chính cho 133 công chức xã, phường, bên cạnh đó Trung tâm còn phối hợp với các đơn vị khác bồi dưỡng các lớp bồi dưỡng ngắn ngày như: nghiệp vụ công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, học nghị quyết, tập huấn đại biểu hội đồng nhân dân, kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên trong hệ 57 thống chính trị ở cơ sở, giúp cho người học nắm vững kiến thức vận dụng vào thực tiễn công tác một cách hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được Trung tâm vẫn còn một số hạn chế như: nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện rất ít, có những năm không có nguồn kinh phí để bồi dưỡng; thiếu các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho 7 chức danh và chưa năng động trong việc liên kết với các cơ sở thực hiện các chương trình bồi dưỡng dành cho công chức xã, phường; số lượng giảng viên còn thiếu 5 biên chế, chưa có giáo viên giảng dạy các chuyên ngành, giám đốc trung tâm kiêm nhiệm giảng viên chỉ giảng một phần trong chương trình, đa số là giảng viên mời từ các đơn vị khác; viên chức ở đây chưa qua tập huấn về QLNN. Từ những yếu tố trên dẫn đến năng lực tổ chức thực hiện ở đơn vị này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức xã, phường thành phố. Ngoài ra, hàng năm UBND thành phố Quảng Ngãi còn chỉ đạo các ban, ngành của thành phố liên kết với một số Học viện, trường Đại học như Đại học Phạm Văn Đồng, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Học viện chính trị kkhu vực III, Học viện Hành chính quốc gia trong thực hiện ĐTBD công chức trên địa bàn. 2.3.3. Xây dựng chương trình và phát triển đội ngũ giảng viên 2.3.3.1. Xây dựng chương trình Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị được giao nhiệm vụ ĐTBD công chức trong địa bàn tỉnh, trong đó có công chức xã, phường của Tp. Quảng Ngãi. Với chức năng của mình, Trường đã chủ động xây dựng, biên soạn các chương trình bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng và các chương trình ấy được sử dụng thống nhất cho các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tập trung 2 nhóm chương trình đó là: Chương trình ĐTBD dài ngày (trung cấp) và chương trình ĐTBD ngắn ngày. 58 Đối với chương trình ĐTBD dài ngày (trung cấp từ 6 tháng - 2 năm): Trường tập trung xây dựng hai chương trình ĐTBD phổ biến đó là Trung cấp chính trị và Trung cấp hành chính (trung cấp chính trị-hành chính). Đối với hệ trung cấp hành chính có 28 phần học gồm 3 bộ phận kiến thức cơ bản, phần thứ nhất là Kiến thức đại cương (chính trị, quản lý học đại cương, tiếng việt, tiếng anh, tin học). Phần thứ hai là Kiến thức cơ bản (lý luận chung về NN và PL, tổ chức hoạt động của nhà nước). Phần thứ ba là tri thức, phương pháp, kỹ năng quản lý nhà nước ở cơ sở. Đối với hệ TCLLCT-HC chia thành 3 khối kiến thức. Khối kiến thức thứ nhất gồm: Những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Khối kiến thức thứ hai gồm Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước, pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; Đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khối kiến thức thứ ba gồm Kỹ năng lãnh đạo, quản lý và nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân. Đối với chương ĐTBD ngắn ngày (dưới 3 tháng) - Về sơ cấp lý luận chính trị - hành chính Học viên là cán bộ, đảng viên ở cơ sở. Qua học tập giúp cho người học nắm được những kiến thức cơ bản về lý luận chính trị để có cơ sở hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời giúp người học hiểu và nắm vững những nội dung chủ yếu của Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối cách mạng, sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay; từ đó cũng cố, tăng cường niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. 59 Từ những kiến thức đã trang bị giúp cho học viên vận dụng vào thực tiễn công tác và cuộc sống; chủ động, tích cực tham gia cùng tổ chức đảng, chính quyền ở cơ sở thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. - Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tùy theo từng đối tượng, các chương trình cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản được xây dựng nhằm QLNN, quản lý đô thị, phương pháp và kỹ năng hoạt động của Hội đồng nhân nhân cấp xã, đạo đức công vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp hoặc bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về luật pháp, các nghị quyết cơ bản của Đảng, chủ trương của nhà nước Qua học tập giúp cho học viên nhận thức được sự cần thiết phải nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung từng chương trình, kỹ năng, phương pháp tổ chức thực hiện; chủ trương, đường lối, chính sách, các văn bản qui định của Đảng, Nhà nước,..và vận dụng vào thực tiễn sản xuất, công tác ở cơ sở; bước đầu khắc phục được những vướng mắt và giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh ở cơ sở. Đồng thời tiếp tục củng cố lập trường, quan điểm chính trị, niềm tin vào thắng lợi của công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo; mối quan hệ giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân ngày càng tốt hơn, góp phần đấu tranh có hiệu quả các quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch, khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu trong mỗi cán bộ, đảng viên và tạo sự lan tỏa trong xã hội. Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 60 Nhìn chung các chương trình ĐTBD chưa đa dạng, chỉ chú trọng về lý luận chính trị, phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chưa chú trọng các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn gắn với từng chức danh CC xã, phường kỹ năng hành chính. Chưa có kế hoạch, phối hợp xây dựng chương trình với các Sở, ban ngành phù hợp với các chức danh cần bồi dưỡng. Vì thế, chất lượng của một số chương trình chưa cao, chưa sát cơ sở, thiếu tính thực tiễn, một số nơi còn rút ngắn chương trình, hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị - hành chính chưa tương xứng với yêu cầu. Việc tổ chức mở lớp ở nhiều nơi còn mang tính chất đại trà, hình thức, chất lượng thấp. Tóm lại, Trường Chính trị tỉnh và TTBDCT thành phố chỉ đào tạo hệ Trung cấp lý luận chính trị-hành chính, Trung cấp hành chính, bồi dưỡng sơ cấp chính trị, bồi dưỡng bên khối đảng, các hội đoàn thể, kinh tế tập thể, chưa có kinh phí và chưa xây dựng được khung chương trình bồi dưỡng QLHC nhà nước theo ngạch chuyên viên, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho các chức danh công chức xã, phường Năng lực của hai đơn vị này còn hạn chế vì thế chưa xây dựng được khung chương trình bồi dưỡng theo chức danh, theo đề án vị trí việc làm như: văn thư, địa chính, công an, văn hóa xã hội... và chưa có khả năng xây dựng khung chương trình bồi dưỡng QLHC nhà nước chuyên viên chính. 2.3.3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ dạy và học, vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên các cơ sở ĐTBD cũng rất được quan tâm, đội ngũ giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm chức của các cơ sở đào tạo ngày càng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ ĐTBD, góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó có việc ĐTBD đội ngũ CC xã, phường. 61 Hầu hết CC xã, phường được ĐTBD ở 2 địa điểm là Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố nên việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng luôn được quan tâm như: Đội ngũ giáo viên cơ hữu của Trường Chính trị luôn cập nhật kiến thức mới kịp thời bổ sung vào bài giảng, hằng năm được đi tập huấn, bồi dưỡng theo hệ thống Học viện Chính trị, đi nghiên cứu thực tế... Đối với trung tâm bồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_xa_phuong_thanh_pho_qua.pdf
Tài liệu liên quan