Thời gian qua, Việt Nam luôn kịp thời ban hành, sửa đổi, bồ sung, điều chình Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và hệ thống các Luật và văn bàn pháp quy liên quan đến đẩu tư ngày càng đồng bộ và phù hợp với quốc tế; tiếp tục hoàn thiện cơ chề thị trường, cài cách thủ tực hành chính, hệ thống tài chính, ngân hàng; khắc phục các yếu kém về kết cấu hạ tầng, phát triền các ngành công nghiệp hỗ trợ; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong lình vực đầu tư đà góp phần ngày càng cài thiện chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, thúc đấy nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và của sàn phẩm Việt Nam, mang lại them nhiều cơ hội đầu tư hiệu quả cho khu vực kinh tế FD1 và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư đến từ các nền kinh tế phát ưiển.
13 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triền kinh tế bền vừng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quan
giữa FDI với một số chỉ tiêu kinh tế và dự báo FDI đến năm 2025, như tương
quan giữa FDI với GDP, với tổng đầu tư, với xuất nhập khẩu.
6.2. Quy trình nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng bộ chỉ tiêu
nghiên cứu
Bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế bền vững và
khung phân tích FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững
Phân tích, đánh giá thực
trạng FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững
Xác định được mức độ đóng góp của FDI
vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững
Đề xuất định hướng và giải
pháp gắn FDI với mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững
Định hướng và giải pháp có cơ sở
khoa học và điều kiện thực hiện
Xác định khoảng trống nghiên cứu và
khung phân tích FDI với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững
7
Bước 1: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến luận án để xác định khung phân tích FDI với mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững và khoảng trống nghiên cứu đặt ra
Bước 2: Xây dựng khung phân tích và bộ chỉ số đánh giá mức độ đóng
góp của FDI vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Bước 3: Đánh giá thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
của Việt Nam thời gian qua thông qua tương quan với các thành phần kinh tế
khác, so sánh với bộ chỉ số và kinh nghiệm của một số nước.
Bước 4: Phân tích cơ hội, thách thức, những vấn đề đặt ra để đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị tăng cường đóng góp của FDI vào mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững.
7. Những đóng góp mới của Luận án
7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án xây dựng khung lý thuyết về FDI với mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững và vận dụng vào điều kiện Việt Nam; đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm quốc tế đối chiếu thực trạng Việt Nam về FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững qua các giai đoạn:
(1) Tác động FDI đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững cần có điều
kiện nhất định, phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế, sự sẵn sàng cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực - đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, thể chế và các công cụ
chính sách điều tiết, quản lý FDI hiệu quả... Bên cạnh những tác động tích cực,
FDI tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững đối với nước tiếp nhận.
(2) Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước; thực trạng đóng góp của
FDI với mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2017, luận án
đánh giá thông qua hệ thống chỉ số gồm: tỷ trọng đóng góp trong tổng đầu tư; tỷ
trọng đóng góp trong GDP; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; tỷ lệ loại hình doanh
nghiệp; chất lượng công nghệ chuyển giao; tỷ trọng xuất nhập khẩu cho thấy
FDI tại Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
(3) Sử dụng phương pháp OLS, mô hình đánh giá tác động của FDI đến
GDP, đầu tư trong nước và xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-2017.
Kết quả cho thấy: khi xem xét trong tương quan đa biến, FDI tác động tới GDP
thông qua kim ngạch xuất khẩu; FDI có tương quan tích cực với GDP, đầu tư
trong nước và kim ngạch xuất khẩu khi xem xét tương quan riêng rẽ với từng
8
chỉ tiêu; tham chiếu với một số chỉ số đề xuất của luận án cho thấy, FDI chưa
đạt được kỳ vọng phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam nhưng vẫn đóng vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế.
(4) Chất lượng FDI những năm gần đây được cải thiện đáng kể, tuy nhiên
chưa đạt ngưỡng bền vững theo kinh nghiệm quốc tế như chưa bảo đảm ổn định
các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì, phát triển bền vững các yếu tố như vốn,
lao động, công nghệ, tài nguyên, gia tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, hay nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp;
chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng,
tính cạnh tranh, tính bền vững của sản phẩm, thúc đẩy sự tham gia, thâm nhập
vào chuỗi giá trị toàn cầu, các khâu sản xuất có giá trị gia tăng cao; cũng như
tác động lan tỏa của FDI đến phần còn lại của nền kinh tế...
7.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Luận án khẳng định, FDI là một phận quan trọng của nền kinh tế, có nhiều
đóng góp vào công cuộc đổi mới, phát triển đất nước trong giai đoạn 1988-
2017. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể trong so sánh với một số nước,
cũng như khi so sánh tương quan đóng góp giữa các khu vực kinh tế, FDI đóng
góp chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng kỳ vọng của mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững. Để bảo đảm FDI phát huy tốt lợi thế, đóng góp tích cực
vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần sẵn sàng những điều
kiện nhất định.
Luận án đề xuất một số giải pháp gắn FDI với mục tiêu PTKT bền vững
của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035: (1) Xây dựng và sớm triển khai
Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới ; (2) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật; (3) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và công khai
quy hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc; (4) Tập trung phát triển hạ
tầng các đặc khu kinh tế, vùng, địa phương có lợi thế so sánh tạo điều kiện hỗ
trợ FDI hoạt động hiệu quả; (5) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả quả lý nhà nước; (6) Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao; (7) Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
vận động, xúc tiến đầu tư và phát huy vai trò cầu nối, tư vấn của các hiệp hội,
các tổ chức dịch vụ hỗ trợ FDI, tập trung chọn lọc FDI chất lượng cao.
9
Luận án là căn cứ khoa học để đánh giá FDI với mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững của Việt Nam và các nước có điều kiện tương tự, là cơ sở khoa học
giúp các nhà quản lý hiểu rõ định hướng, xây dựng chiến lược, hoàn thiện chính
sách gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn 2035. Các chỉ số đề xuất là cơ sở tham chiếu trong đánh giá sự
thành công của chính sách và thực trạng FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững trong từng giai đoạn, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
bộ chỉ số ở các nghiên cứu tiếp theo.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững và kinh nghiệm quốc tế.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững của Việt Nam, giai đoạn 1988-2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp gắn đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035.
10
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
Trong chương này tác giả tập trung luận giải và làm rõ cở sở lý thuyết về
FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và đề xuất một số chỉ tiêu
đánh giá tính bền vững về kinh tế của FDI.
1.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có thể khái quát, FDI là sự đầu tư của các cá nhân, công ty (hầu hết là các
công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở
nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là loại hình đầu tư,
trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành đối tượng đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc
triển khai hoạt động sản xuât kinh doanh ở nước ngoài.
1.1.2. Nguyên nhân và các hình thức chủ yếu của FDI
FDI là xu hướng tất yếu trong hội nhập, giao thương quốc tế và được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào định hướng của nước tiếp
nhận và lựa chọn của nhà đầu tư.
Một số hình thức đầu tư chủ yếu: doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp đồng BOT, BTO, BT; hợp đồng hợp tác kinh
doanh; công ty mẹ - con...
1.2. Lý thuyết về mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
1.2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là sự gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa
và dịch vụ, hay sự gia tăng quy mô nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định, thường được phản ánh thông qua tỷ lệ gia tăng phần trăm của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) thực tế (sau khi đã có sự điều chỉnh lạm phát), hoặc tỷ lệ
gia tăng thu nhập bình quân đầu người thực tế.
11
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế cả về số lượng và chất lượng, đồng thời có
sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; đổi mới thể chế kinh tế phù hợp với giai đoạn
phát triển; chất lượng cuộc sống của con người được nâng lên cả về thể chất và
tinh thần và hướng tới một môi trường sống lành mạnh.
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, là điều kiện cơ bản để có được phát triển
kinh tế. Ngược lại, phát triển kinh tế bao hàm cả sự tiến bộ về chất của nền kinh
tế và sự tiến bộ xã hội, tạo cơ sở kinh tế - xã hội vững chắc để đạt được những
thành tựu tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
1.2.2. Phát triển bền vững và phát triển kinh tế bền vững
PTBV là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự
phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
Phát triển kinh tế bền vững là trạng thái phát triển của một nền kinh tế
theo hướng giảm bớt các khâu giá trị có giá trị gia tăng thấp sang các khâu có
giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của quốc gia, hướng
tới cơ cấu kinh tế thông tin, cơ cấu kinh tế tri thức; khai thác hiệu quả và phát
huy tối ưu lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của các lĩnh vực, ngành nghề mà
quốc gia có lợi thế. Phát triển kinh tế bền vững còn là sự bảo đảm nền kinh tế
không bị rơi vào tình trạng nợ nước ngoài, cán cân thanh toán không bị thâm
hụt quá mức gây bất ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế bền vững trong
bối cảnh hội nhập quốc tế còn được thể hiện ở năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế nói chung cũng như từng doanh nghiệp, từng loại sản phẩm nói riêng.
1.2.3. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững là cái đích bền vững cần đạt được
đối với phát triển kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 5
năm, 10 năm, đôi khi là 15 năm, hoặc 20 năm, thậm chí dài hơn; là tập hợp các
chỉ tiêu liên quan tới tương lai phát triển kinh tế bền vững của một chủ thể kinh
tế. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững thường đi kèm với một chiến lược phát
12
triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định và được hiện thực hóa, triển khai
thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực.
1.3. Đóng góp của FDI vào mục tiêu PTKT bền vững
FDI đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững là việc nhà đầu tư
nước ngoài triển khai và vận hành dự án đầu tư đáp ứng các đòi hỏi của mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững của nước tiếp nhận một cách tự nguyện hoặc do
yêu cầu của các công cụ chính sách của nước tiếp nhận. Việc xem xét, đánh giá
FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững có thể thông qua đánh giá tác
động, đóng góp của FDI vào việc thực hiện các mục tiêu, ổn định các cân đối
lớn của nền kinh tế; bảo đảm duy trì, phát triển bền vững các yếu tố như vốn,
lao động, công nghệ, tài nguyên...; tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, hay nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp; sự chuyển
dịch mô hình, cơ cấu kinh tế hiệu quả, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh,
tính bền vững của sản phẩm, thúc đẩy sự tham gia, thâm nhập vào chuỗi giá trị
toàn cầu, các khâu sản xuất có giá trị gia tăng cao; cũng như tác động lan tỏa
của FDI đến phần còn lại của nền kinh tế
1.4. Một số tiêu chí đánh giá tác động của FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững của nước tiếp nhận
1.4.1. Về Nội dung: bền vững về đối tác đầu tư; bền vững về công nghệ;
bền vững về hình thức đầu tư; bền vững về lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm đầu
tư; bền vững trong liên kết vùng, địa phương và sản phẩm; bền vững về một số
chỉ tiêu chủ yếu.
1.4.2. Một số chỉ tiêu cụ thể: Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước
và thực tiễn FDI của Việt Nam từ năm 1988-2016, một số chỉ tiêu tham chiếu
đánh giá gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững được luận án tổng
kết: KFDI < 20% tổng đầu tư xã hội; liên doanh chiếm trên 50%KFDI; doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài %KFDI; ICORFDI < 3,5;
chất lượng công nghệ chuyển giao hiện đại, phù hợp.
1.5. Một số kinh nghiệm quốc tế về FDI với mục tiêu phát triển kinh
tế bền vững
Kinh nghiệm của Hàn Quốc, Malaixia và Trung Quốc cho thấy, cần sử
dụng các công cụ chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để hướng vào các nhà đầu
tư mục tiêu và hướng tới các lĩnh vực ưu tiên, với phương thức đầu tư phù hợp,
13
chú trọng liên doanh nhằm học tập, nâng cao năng lực nội sinh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững; trường hợp phát triển FDI
tràn lan, bằng mọi giá, thiếu hiệu quả; chính sách về FDI chưa rõ ràng, minh
bạch; bất cập trong thực thi pháp luật và những bất hợp lý trong một số chính
sách ưu đãi... dẫn tới những kết quả không mong muốn, đe dọa trực tiếp tới mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững.
1.6. Một số điều kiện gắn FDI với mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của nước tiếp nhận: Có các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư hiệu quả góp
phần giảm chi phí, bảo đảm kinh doanh có lãi trong trường hợp nhà đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư bền vững. Bên cạnh đó cũng cần thiết lập cơ chế quản
lý, giám sát và chế tài bảo đảm việc nhà đầu tư thực hiện đầu tư phát triển bền
vững, cũng như ngăn chặn các hành vi không tuân thủ quy định nhà nước, tiếp
tay cho nhà đầu tư triển khai các dự án không bảo đảm chất lượng của các địa
phương. Ngoài ra cần nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác truyền thông,
xúc tiến đầu tư, hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ đầu tư:
- Có hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch và bảo đảm định hướng phát
triển kinh tế bền vững đối với FDI.
- Công khai và bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế bền vững
phù hợp với đặc thù, lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế, mỗi vùng, địa phương,
ngành nghề và sản phẩm.
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối, đồng bộ, bảo đảm nhà đầu tư
hoạt động hiệu quả khi chọn phương án đầu tư bền vững.
- Nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý nhà nước, vừa bảo đảm hỗ trợ
nhà đầu tư triển khai hiệu quả dự án vừa kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc phát sinh, tạo niềm tin cũng như ý thức tự giác trong bảo đảm đầu
tư bền vững.
- Bảo đảm chất lượng cũng như sự sẵn sàng của các nguồn lực đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động,
xúc tiến đầu tư, phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội, tổ chức dịch vụ hỗ trợ
đầu tư, hướng vào các nhà đầu tư mục tiêu, coi trọng chất lượng đầu tư thay vì
số lượng.
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG FDI VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 1988-2017
Trong chương 2, tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình FDI tại
Việt Nam, những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế trong việc gắn FDI với
mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, cũng như trong tương quan so sánh
với các khu vực kinh tế khác để rút ra các bài học thực tiễn.
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
Mục tiêu PTKT bền vững chỉ được đặt ra khi nền kinh tế đạt được trình
độ phát triển nhất định. Cùng với quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng và triển khai các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, mục tiêu phát triển kinh tế bền
vững của Việt Nam dần được định hình và cụ thể hóa qua các chỉ tiêu đánh giá.
Mục tiêu được đưa ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
1991-2000 tập trung vào xóa đói, giảm nghèo, ra khỏi khủng hoảng, ổn định
kinh tế. Phát triển kinh tế bền vững chưa được đặt ra; trong giai đoạn 2001-
2010, các khía cạnh về bền vững đã được đặt ra. Tuy nhiên giai đoạn này, mục
tiêu chủ yếu vẫn là phấn đấu ra khỏi tình trạng kém phát triển và tạo nền tảng
cho giai đoạn tiếp theo; mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
chính thức được thể hiện trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá như ICOR, TFP, CPI, Nợ
chính phủ... lại thiếu các thước đo định lượng cụ thể.
Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam tiếp tục được phản ánh
rõ nét hơn trong Báo cáo Việt Nam 2035, hướng tới một Việt Nam thịnh vượng,
sáng tạo, công bằng và dân chủ vào năm 2035.
2.2. FDI tại Việt Nam, giai đoạn 1988-2017
Tính đến 20/12/2017, cả nước có 24.748 dự án FDI còn hiệu lực, đến từ
125 quốc gia và vũng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký đạt gần 319 tỷ USD (kể cả
vốn tăng thêm). FDI đã có mặt trên 63/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam; đầu tư
vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. FDI luôn là khu
vực phát triển năng động và đóng vai trò tích cực trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
15
FDI có đóng góp quan trọng vào thực hiện mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong từng giai đoạn, chiếm tỷ trọng đáng kể
trong GDP, dẫn dắt xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách, tạo
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Từ mức đóng góp trung bình
6,3% GDP trong giai đoạn 1991-1995, FDI đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm
1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%.
Giai đoạn 2006 - 2010 FDI đóng góp trên 17% GDP. Con số này của giai đoạn
2011-2015 là 17,14% GDP, trong đó, năm 2015, khu vực kinh tế này đóng góp
xấp xỉ 18,07% GDP. Đây thực sự là một đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Tuy nhiên, với mức đầu tư chiếm 22,6% tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2011-2015 nhưng chỉ đóng góp ở mức 17,14 %GDP cho thấy tính thiếu bền
vững và chưa thể hiện những lợi thế về công nghệ, thị trường, kỹ năng quản
lý... của FDI.
2.3. Tác động của FDI tới mục tiêu PTKT bền vững của Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, FDI đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, tỷ trọng đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm.
Hai là, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nhu cầu vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Ba là, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần mở rộng thị trường quốc tế
bên cạnh các thị trường truyền thống, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo
hướng tăng dần tỷ trọng hàng chế biến; góp phần quan trọng trong việc mở rộng
quan hệ đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
của Việt Nam.
Bốn là, FDI có tác động tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu các ngành
trong nền kinh tế cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành theo hướng CNH, HĐH.
Năm là, FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ cả về máy móc,
thiết bị, tri thức và kinh nghiệm quản lý, từ đó có ảnh hưởng nhất định trong
việc cải thiện trình độ công nghệ trong nước.
Sáu là, tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế.
Bảy là, FDI góp phần quan trọng trong tạo ra việc làm cho người lao động.
16
Tám là, FDI góp phần xây dựng, củng cố, hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về kinh tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, đóng góp của FDI với nền kinh tế Việt Nam bộc lộ nhiều yếu tố
chưa bền vững, chưa thể hiện được vai trò tích cực như kỳ vọng. Bên cạnh đó,
với tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu vốn đầu tư và GDP, trong khi FDI chủ yếu là
các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao.
Thứ hai, chưa bền vững trong việc định hướng và lựa chọn đối tác đầu tư.
Thứ ba, chưa bền vững trong cơ cấu xuất nhập khẩu.
Thứ tư, mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao, công nghệ nguồn),
chuyển giao công nghệ đối với FDI chưa đạt được yêu cầu.
Thứ năm, hiệu ứng lan tỏa của FDI sang khu vực khác của nền kinh tế còn
hạn chế.
Thứ sáu, phần lớn các dự án trong FDI chất lượng chưa cao, quy mô bình
quân dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu.
Thứ bảy, đời sống người lao động làm việc trong FDI chưa cao, tranh
chấp và đình công có xu hướng gia tăng.
Một số doanh nghiệp FDI có biểu hiện áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh
vi, tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt
Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.
2.3.3. Nguyên nhân kết quả và hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân kết quả
- Trước hết là đường lối đổi mới, mở cửa, chính sách thu hút, quản lý FDI
đúng đắn.
- Việt Nam từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế thị
trường, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, xây dựng, hoàn thiện và cam kết thực hiện các chuẩn mực điều tiết kinh
tế chung với cộng đồng quốc tế.
- Việt Nam duy trì chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh đảm bảo, được
đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn.
- Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính
quyền địa phương chủ động, tích cực hơn.
17
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư ngày càng được cải tiến.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Một là, Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ
sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán; các điều kiện đảm bảo cho khu
vực FDI liên kết và vận hành hiệu quả như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, sự
phát triển của các khu vực kinh tế trong nước, các ngành hỗ trợ, dịch vụ trung
gian chưa đáp ứng nhu cầu dẫn đến khả năng hấp thụ vốn không cao, giảm hiệu
quả hoạt động và đóng góp của khu vực kinh tế FDI.
Hai là, Công tác quy hoạch làm chưa tốt, thiếu một quy hoạch tổng thể,
một chiến lược hiệu quả, một tầm nhìn dài hạn đối với nền kinh tế nói chung và
khu vực FDI nói riêng.
Ba là, sự thiếu hiệu quả của các công cụ chính sách trong lựa chọn và
quản lý FDI dẫn tới tồn tại nhiều dự án chất lượng kém gây lãng phí nguồn lực,
ô nhiễm môi trường, chưa kể phần lớn dự án là mô hình doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, nhiều liên doanh cũng chuyển đổi thành 100% vốn nước ngoài
đã kéo theo vấn đề thao túng, lũng đoạn thị trường, chuyển giá, trốn thuế, làm
thất bại mục tiêu tiếp cận, học tập và làm chủ các công nghệ chuyển giao, nâng
cao năng lực của doanh nghiệp Việt Nam
Bốn là, Phát sinh một số bất cập trong phân cấp quản lý đầu tư. Chủ
trương phân cấp quản lý là đúng đắn, tuy nhiên việc phân cấp còn chưa tính đến
năng lực quản lý của từng địa phương, đặc thù quản lý của từng ngành; phân
cấp nhưng thiếu cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát, thiếu chế tài xử lý vi phạm
liên quan đến phân cấp...
Năm là, công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự phù hợp, hiệu quả không
cao. Việc quản lý, điều phối hoạt động XTĐT chung của cả nước chưa được
chú trọng đúng mức.
Sáu là, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa bộ, ban, ngành, địa phương. Tổ
chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu
cầu mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Bên cạnh đó, hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức dịch vụ hỗ trợ còn
mang tính hình thức, chưa phát huy được vai trò cầu nối giữa nhà nước và
doanh nghiệp, cũng như cung ứng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư hiệu quả.
18
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GẮN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG CỦA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
Trong chương 3, tác giả đi vào phân tích các cơ hội, thách thức và dự báo
triển vọng FDI của Việt Nam trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đề xuất
định hướng FDI trong thời gian tới, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm
bảo đảm FDI gắn với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam đến
năm 2025.
3.1. Cơ hội, thách thức và triển vọng FDI vào Việt Nam
3.1.1. Cơ hội FDI vào Việt Nam
Việt Nam có những lợi thế so sánh về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, sự
sẵn sàng của các nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển, sự ổn định về kinh tế,
chính trị.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại và đầu tư, trong đó có các
hiệp định thế hệ mới như CPTPP, EVFTA.
Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng và phong phú gồm đất
đai, khoáng sản, tài ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyentiendung_tt_2542_2045656.pdf