Luận văn Dạy học chủ đề tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức hóa học chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . i

MỤC LỤC. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. vi

MỞ ĐẦU.1

CHƢƠNG 1 .5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIÊC̣ DAỴ HOC̣ TÍCH HƠP. ̣ 5

VỚ I MÔN HÓ A HOC̣ .5

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .5

1.2. Dạy học tích hơp̣ .6

1.2.1. Khái niệm daỵ hoc̣ tích hơp̣ . .6

1.2.2. Tác dụng của dạy học tích hợp .6

1.2.3. Các phƣơng pháp sƣ̉ duṇ g trong daỵ hoc̣ tích hơp̣ . .11

1.2.4. Qui trình viêc̣ daỵ hoc̣ tích hơp̣ .13

1.3. Thực trạng về việc daỵ hoc̣ tích hơp̣ nôị dung thƣc̣ tiêñ vớ i kiến thƣ́ c hóa hoc̣ ở

trƣờng trung học phổ thông.17

1.3.1. Mục đích điều tra .17

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.26

CHƢƠNG 2 ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HƠP̣ N ỘI DUNG

THỰC TIỄN VỚI KIẾN THỨC KHOA HỌC TRONG CHƢƠNG OXI – LƢU

HUỲNH MÔN HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học phổ thông: .

2.1.1. Thờ i lƣơṇ g chƣơng trình hóa hoc̣ phổ thông. .

2.1.2. Mục tiêu của môn hóa học trung học phổ thông

2.2. Đặc điểm của phần hóa học chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10

2.2.1. Đặc điểm vị trí, phân phối chƣơng trình .iii

2.2.2. Nội dung, mục tiêu cần đạt: .

2.2.3. Hệ thống những thí nghiệm.

2.3. Đề xuất một số chủ đề dạy học tích hợp trong chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh chƣơng

trình Hóa học lớp 10.

2.3.1. Nhƣ̃ng nôị dung kiến thƣ́ c cần đƣơc̣ chú troṇ g trong việc tích hợp .

2.3.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học tích hợp .

2.4. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp “ Oxi và đời sống”

2.4.1. Tổng quan phần kiến thức về oxi trong chƣơng trình phổ thông.

2.4.2. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp “Oxi và đời sống”

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm.

3.1.1. Mục đích thực nghiệm .

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .

3.2. Đối tƣợng và địa bàn TNSP .

3.3. Thiết kế chƣơng trình TNSP .

3.4. Kết quả TN và xử lý kết quả TN.

3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học .

3.4.2. Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .

I. Kết luận.

II. Một số khuyến nghị. .

TÀI LIỆU THAM KHẢO.27

PHỤ LỤC 1.

PHỤ LỤC

pdf36 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học chủ đề tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức hóa học chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề xuất. 3.5. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống nôị dung daỵ hoc̣ lồng ghép và dạy học liên môn bồi dưỡng việc tự học , tư ̣nghiên cứu và yêu thích môn hoc̣ cho HS trong quá trình dạy học. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Phƣơng pháp daỵ hoc̣ tích hơp̣ nôị dung thƣc̣ tiêñ liên quan đến kiế n thƣ́c hóa hoc̣ chƣơng Oxi – Lƣu Huỳnh trong chƣơng trình hóa hoc̣ lớp 10. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Tổng quan các tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc về lý luận dạy học có liên 3 quan đến đề tài. Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra cơ bản thực trạng công tác dạy và học ở trƣờng phổ thông hiện nay, việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học, các phƣơng tiện trực quan, và đặc biệt là sử dụng các chủ đề dạy học tích hợp vào dạy học Hóa học. Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 5.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học. - Đƣa ra những kết quả phân tích định tính, định lƣợng từ đó rút ra kết luận cho đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu : - Chương Oxi – Lưu huỳnh thuộc chương trình hóa học lớp 10. 7. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng, lƣạ choṇ và s ử dụng phƣơng pháp daỵ hoc̣ tích hơp̣ h ợp lí nhƣ̃ng nôị dung ƣ́ng duṇg thƣc̣ tiêñ với kiến thƣ́c hóa hoc̣, thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học hóa học hiện nay ở trƣờng THPT. 8. Những đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận - Xây dựng và đề xuất ra một số biện pháp sử dụng hiệu quả một số chủ đề dạy học tích hợp vào giảng dạy môn hóa học THPT. 8.2. Về thực tiễn - Soạn đƣợc một số giáo án tích hợp chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh chƣơng trình Hóa học lớp 10. 4 9. Cấu trúc luận văn Luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về viêc̣ daỵ hoc̣ tích hơp̣ nôị dung thƣc̣ tiêñ đối với môn hóa hoc̣. Chƣơng 2: Áp dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp n ội dung thực tiễn với kiến thức khoa học trong chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh môn hóa học lớp 10 ở trƣờng phổ thông Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. Ngoài ra, luận văn còn có các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIÊC̣ DAỴ HOC̣ TÍCH HỢP VỚI MÔN HÓA HOC̣ 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề về bài tập hóa học (BTHH) từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình của các nhà hóa học và đã viết thành sách tham khảo cho các giáo viên (GV) và học sinh (HS) nhƣ: GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu lý luận về bài toán; PGS.TS.Nguyễn Xuân Trƣờng nghiên cứu về bài tập thực nghiệm định lƣợng; PGS.TS Lê Xuân Trọng; PGS.TS Đào Hữu Vinh; PGS.TS Cao Cự Giác và nhiều tác giả đã quan tâm đến nội dung và phƣơng pháp giải toán hóa học, câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học ... Môṭ số luâṇ văn thac̣ si ̃cũng đa ̃nghiên cƣ́u để xây dƣṇg hê ̣thống BTHH .Tuy nhiên trong các nghiên cƣ́u hê ̣thống bài tâp̣ gần đây , đa số ít đề cập đến các dạng bài tập theo điṇh hƣớng đổi mới nhƣ: Bài tập thực nghiệm , thƣc̣ tiêñ, bài tập có hình vẽ , đồ thi,̣ bài tập sử dụng dụng cụ thực hành hóa học , bài tâp̣ bảo vê ̣môi trƣờng ... có thể sử dụng phù hơp̣ với các tỉnh miền núi , các vùng miền còn khó khăn về moị măṭ .Vì vậy , viêc̣ sƣ̉ duṇg bài tâp̣ thƣc̣ tiêñ trong giảng dạy nhằm khai thác vốn hiểu biết , kinh nghiêṃ của hoc̣ sinh cũng chƣa đƣơc̣ quan tâm môṭ cách đúng mƣ́c . Đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành hóa học nghiên cứu về vấn đề sử dụng hệ thống BTHH ở trƣờng THPT ở các khía cạnh, mức độ khác nhau nhƣ: 1. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên môn I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2014), Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề qua dạy học phần Hóa học Phi kim 10 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Giáo Dục 3. Trƣơng Thị Khánh Linh (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh Hóa học lớp 10, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Giáo Dục 4. Nguyễn Thị Thu (2015), Sử dụng hệ thống bài tập Hóa học nhằm phát triển 6 năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim - Lớp 10, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Giáo Dục Nhƣ vậy, việc sử viêc̣ sƣ̉ duṇg phƣơng pháp daỵ hoc̣ tích hơp̣ nôị dung thƣc̣ tiêñ với kiến thƣ́c hóa học nâng cao hiệu quả và hứng thú cho hoc̣ sinh là cần thiết. 1.2. Dạy học tích hợp 1.2.1. Khái niệm daỵ hoc̣ tích hơp̣. 1.2.1.1. Khái niệm về tích hợp Theo từ điển Giáo dục thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy” hoặc “tích hợp là lắp ráp, kết nối các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ” hoặc “tích hợp có nghĩa là những kiến thức. kỹ năng học đƣợc ở môn học này, phần này của môn học đƣợc sử dụng nhƣ những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác nhau của cùng một môn học” hoặc “tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn học đó”. 1.2.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp Theo từ điển Giáo dục học, “Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Theo Xavier Roegiers, “Sƣ phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tƣơng lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động, làm cho quá trình học tập có ý nghĩa. Theo UNESCO, “Dạy học tích hợp các khoa học đƣợc định nghĩa là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của các tƣ tƣởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. 7 Tại Hội nghị Maryland (04/1973): khái niệm dạy học các khoa học còn bao gồm cả việc dạy học tích hợp các khoa học và công nghệ học. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lí khoa học với ứng dụng thực tiễn. 1.2.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn học Tùy theo quan điểm mà có những phƣơng thứ khác nhau trong việc thực hiện tích hợp các môn học. Theo d' Hainaut (1977), có thể chấp nhận bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học, đó là Quan điểm “đơn môn”: Có thể xây dựng chƣơng trình học tập theo hệ thống nội dung của một môn học riêng biệt, trong đó ƣu tiên các nội dung khái quát cốt lõi của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ. Quan điểm “đa môn”: Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với nội dung kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn khác nhau. Những môn học tiếp tục đƣợc tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung. Nhƣ vậy, các môn học không thực sự đƣợc tích hợp. Quan điểm “liên môn”: Nội dung học tập đƣợc thiết kế thành chuỗi các vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau. Ở đây, chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trƣớc. Khi đó, các quá trình học tập không còn rời rạc mà chúng liên kết với nhau xung quanh vấn đề cần phải đƣợc giải quyết. Quan điểm “xuyên môn”: Nội dung học tập hƣớng vào phát triển những kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong việc giải quyết những tình huống khác nhau. Có thể lĩnh hội những kiến thức này trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn học. Trong xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật và những nhu cầu của xã hội ngày nay, đòi hỏi chúng ta phải hƣớng đến quan điểm dạy học liên môn và xuyên môn. 1.2.1.4. Các phương thức tích hợp trong dạy học Theo Xanvier Roegiers có 4 phƣơng thức tích hợp Thứ nhất, những ứng dụng chung cho nhiều môn học đƣợc thực hiện ở cuối năm học hay cấp học. Ví dụ: các môn Hóa học, Vật lý, Sinh học vẫn đƣợc dạy riêng 8 rẽ nhƣng đến cuối năm học hoặc cuối cấp có một phần, một chƣơng về những vấn đề chung của khoa học tự nhiên và thành tựu ứng dụng thực tiễn, học sinh đƣợc đánh giá bằng bài thi tổng hợp kiến thức. Thứ hai, những ứng dụng chung cho nhiều môn học đƣợc thực hiện ở những thời điểm cụ thể đều đặn trong năm học. Ví dụ: các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học vẫn đƣợc dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, chƣơng trình có bố trí xen kẽ một số chƣơng trình tích hợp liên môn nhằm làm cho học sinh quen dần với việc sử dụng kiến thức những môn học gần gũi nhau. Thứ ba, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề tài tích hợp. Cách này đƣợc áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất, mục tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung nhau, thƣờng dựa vào một môn học công cụ nhƣ Toán, Tiếng việt. Trong trƣờng hợp này, môn học tích hợp đƣợc một giáo viên giảng dạy. Thứ tƣ, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn, tạo thành các môn học tích hợp. 1.2.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học một cách hệ thống, dạy học tích hợp giúp học sinh liên hệ kiến thức trong nhà trƣờng và thực tiễn cuộc sống. Bởi các tình huống trong dạy học tích hợp thƣờng gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn học sinh; học sinh cần phải giải thích, phân tích, lập luận, để giải quyết các vấn đề. Qua đó, tạo điều kiện phát triển các phƣơng pháp và kĩ năng cơ bản của học sinh nhƣ: lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông tin, đề xuất giải pháp một cách sáng tạo,; tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia vào các hoạt động học tập, đặc biệt có thể thu hút cả những học sinh trung bình và yếu về năng lực học. Dạy học tích hợp đƣợc đặt trong bối cảnh thực tiễn, gắn với nhu cầu của học sinh kéo theo những ích lợi, sự tích cực và sự chịu trách nhiệm của học sinh. Và từ đó, sẽ cho phép tạo ra niềm tin ở học sinh, giúp các em tích cực huy động và vận dụng vốn kinh nghiệm của bản thân. 9 Việc lặp lại các kiến thức một cách đơn điệu sẽ trở nên khó khăn vì học sinh không thể thu nhận và lƣu trữ tất cả các thông tin đến một cách riêng lẻ. Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phƣơng pháp của các môn học đó. Vì vậy, dạy học tích hợp là phƣơng thức dạy học hiệu quả để kiến thức đƣợc cấu trúc một cách có tổ chức và vững chắc. Khuynh hƣớng dạy học tích hợp cho phép rút ngắn thời gian dạy học, đồng thời tăng khối lƣợng và chất lƣợng thông tin của chƣơng trình và nội dung sách giáo khoa. Dạy học tích hợp giúp học sinh phát triển, phối hợp nhiều kĩ năng, trong đó có những kĩ năng mà ở các môn học đơn lẻ khó có khả năng hình thành đƣợc. Giúp học sinh thông minh và vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức, kĩ năng một cách hài hòa, hợp lý để giải quyết các vấn đề, tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại. Từ đó, dạy học tích hợp sẽ giúp học sinh trở thành những ngƣời lao động tích cực, ngƣời công dân tốt. 1.2.2. Tác dụng của dạy học tích hợp Dạy học “tích hợp”: Học sinh đƣợc lợi gì? (Dân trí) - Theo chương trình và sách giáo khoa sau năm 2018, học sinh sẽ học theo phương pháp tích hợp. Vậy, dạy tích hợp, học sinh được lợi gì? - đó là nhiều ý kiến băn khoăn của nhiều phụ huynh. Ít môn học Theo Đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục thì sau năm 2018, số môn bắt buộc của học sinh sẽ chỉ còn 3-8 môn, thay vì 11-13 môn nhƣ hiện nay. Chƣơng trình giáo dục phổ thông sẽ dạy theo phƣơng án tích hợp và phân hóa. Cụ thể, ở tiểu học tăng cƣờng tích hợp trong nội bộ môn học Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội (các lớp 1, 2, 3) và lồng ghép các vấn đề nhƣ môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản, vào các môn học và hoạt động giáo dục. Lớp 4 và lớp 5, thực hiện điều chỉnh và hình thành hai môn: Khoa học và Công nghệ và tìm hiểu xã hội. 10 Ở THCS, tăng cƣờng tích hợp trong nội bộ môn học Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Công nghệ, Giáo dục công dân, và lồng ghép các vấn đề nhƣ môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản,vào các môn học và hoạt động giáo dục. Xây dựng hai môn học mới là Môn Khoa học tự nhiên (trên cơ sở các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học hiện hành) và môn Khoa học xã hội (trên cơ sở các môn Lịch sử, Địa lý hiện hành và một số vấn đề xã hội). Ở THPT, tiếp tục thực hiện tích hợp một số nội dung chƣa thành môn học nhƣng cần thiết giáo dục cho HS vào các môn học và hoạt động nhƣ đã làm trong chƣơng trình hiện hành. Sau năm 2018, giảm các môn học chỉ từ 3 - 8 môn ở bậc phổ thông. Thứ trƣởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích nhƣ giúp học sinh áp dụng đƣợc nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái độ học tập tích cực đối với học sinh. Thay đổi cách dạy này không gây ra sự xáo trộn về số lƣợng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dƣỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp. Không đòi hỏi phải tăng cƣờng quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học". Thạc sĩ Nguyễn Hồng Liên, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho biết: “Việc dạy tích hợp góp phần hình thành và phát triển kĩ năng quyết định, giao tiếp và làm việc nhóm. Nội dung đƣợc giảm tải nhằm tăng thời gian và không gian cho GV áp dụng các phƣơng pháp dạy học sáng tạo và tƣơng tác, HS phát huy tốt hơn quyền chủ động học tập của mình. Việc dạy học không chú trọng vào việc dạy kiến thức mà nhấn mạnh vào việc hình thành cho học sinh phƣơng pháp và kỹ năng tƣ duy trong học tập, đòi hỏi giáo viên phải có những sáng tạo trong phƣơng pháp dạy học”. Tăng cƣờng vai trò ngƣời thầy! Tán thành với phƣơng án đổi mới này, nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng cần phải nghiên cứu kỹ trƣớc khi áp dụng. Thạc sĩ Nguyễn Hồng Liên đề nghị: “Xây dựng các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội cấp tiểu học cần chú trọng vào sự tham gia tích cực của học sinh, 11 tài liệu dạy học không bị bó hẹp trong tài liệu SGK. Nội dung chƣơng trình học chú ý đến tính ứng dụng, thực tiễn, phù hợp và gần gũi với cuộc sống, tránh sự lệ thuộc quá lớn vào logic của khoa học bộ môn làm cho kiến thức đƣa vào nhà trƣờng quá mang tính hàn lâm, nặng nề”. PGS.TS Trần Trung Ninh cho rằng, đối với môn hóa, không nên tích hợp ba môn vật lý - hóa học - sinh học thành một môn học mới, vì kiến thức chuyên sâu trong nội bộ mỗi môn học là rất lớn và không phải hoàn toàn tƣơng đồng. Môn hóa có thể tích hợp với các bộ môn khác cũng có nhiều sự liên hệ nhất định nhƣ toán, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ, giáo dục công dân. Đồng thời phải tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu của học sinh, tăng cƣờng các giờ thực hành, hoạt động ngoại khóa theo chủ đề, giảm giờ dạy lý thuyết, xây dựng hệ thống bài tập mở, bài tập gắn với thực tiễn có nội dung vận dụng kiến thức liên môn. Với SGK lịch sử, PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội, cho rằng: “Ở tiểu học, trƣớc hết là tích hợp trong nội bộ môn học và tích hợp các vấn đề xã hội nhƣ môi trƣờng, năng lƣợng, biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa nên chuyển từ học theo thông sử thành kể chuyện lịch sử, chủ yếu là lịch sử Việt Nam nhƣng có kết hợp với những câu chuyện tiêu biểu của thế giới. Ví dụ: kể về Quốc kì, Quốc ca, về tên gọi của nƣớc ta qua các thời kì, về các nhân vật lịch sử, về phong tục, tập quán dân tộc ở mức đơn giản dễ hiểu, dễ nhớ. Đối với môn Lịch sử THCS, cấp học này cần học đầy đủ quá trình phát triển của lịch sử Toàn bộ chƣơng trình lịch sử ở cấp THCS sẽ thiết kế theo đƣờng thẳng, từ lịch sử cổ - trung đến lịch sử cận - hiện đại. Đối với lịch sử THPT, cần viết dƣới dạng chủ đề. Đây là sự kết hợp giữa việc truyền thụ kiến thức là chủ yếu với định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học, khi vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học có sự thay đổi. 1.2.3. Các phương pháp sử duṇg trong daỵ hoc̣ tích hơp̣. 1. Phƣơng pháp thuyết trình nêu vấn đề 2. Phuơng pháp đàm thoại 12 -Đàm thoại tái hiện -Đàm thoại giải thích -Đàm thoại phát hiện (gợi mở, tìm tòi) 3. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 4. Dạy học hợp tác (theo nhóm ) 5. Phƣơng pháp trực quan -Sử dụng thí nghiệm trong DH -Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, biểu bảng , sơ đồ trong DH -Sử dụng các tƣ liệu điện tử trong DH 6. Ứng dụng CNTT trong dạy học -Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế bài giảng -Sử dụng phần mềm mindmap trong DH -Sử dụng Grap trong dạy học 7. Dạy học theo dự án 8. Dạy học theo hợp đồng 9. Dạy học theo góc 10. Hoạt động tự lực học tập của HS: HS tự học tự nghiên cứu 11. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học Trong các phƣơng pháp trên khi daỵ hoc̣ tích hơp̣ có phƣơng pháp daỵ hoc̣ nêu vấn đề và giải quyết vẫn đề thƣơng hay áp dụng với các bƣớc thực hiêṇ sau: Bƣớc 1: Đặt vấn đề Bƣớc 2: Tạo tình huống có vấn đề 13 + Nảy sinh mâu thuẫn giữa điều đã biết hoặc chƣa biết từ học sinh. + Gặp tình huống học sinh phải lựa chọn Bƣớc 3: Giải quyết vấn đề + Lập kế hoăch giải quyết vấn đề: xây dựng các giả thuyết +Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề Bƣớc 4: Kết luận vấn đề và vận dụng trong các tình huống khác 1.2.4. Qui trình viêc̣ daỵ hoc̣ tích hơp̣ 1.2.4.1. Đặt vấn đề: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp đó là một trong những nội dung trọng tâm Bộ GD-ĐT yêu cầu trong hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2012-2013. Dạy học theo hƣớng tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trƣờng phổ thông và trong chƣơng trình xây dựng môn học. Quan điểm tích hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục đƣợc thực hiện riêng lẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của ngƣời học, giúp đào tạo những ngƣời có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Chuyên đề dạy học theo hƣớng tích hợp đƣợc trình bày với hai nội dung cơ bản sau: 1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp. 2. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp của kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp. 14 1.2.4.2. Tổng quan về học tập tích cực 1.2.4.2.1. Một số định nghĩa Học tích cực („Active leaning”) là một thuật ngữ có tầm bao phủ rộng và là một thuật ngữ đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Dƣới đây là một số trích đoạn định nghĩa về học tích cực: - Học tích cực đặt học sinh vào trong những tình huống bắt buộc học sinh phải đọc, phát biểu, nghe và suy nghĩ kĩ và viết. - Học tích cực lôi cuốn học sinh tham gia vào giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học. - Học tích cực là bất kì những hoạt động nào mà học sinh thực hiện trong lớp học hơn là việc ngồi nghe bài giảng. - Học tích cực đòi hỏi học sinh sử dụng bộ não của họ ... nghiên cứu ý tƣởng, giải quyết vấn đề, và áp dụng những gì học đƣợc vào cuộc sống. 1.2.4.2.2. Học chủ động/Học độc lập  Học chủ động/học độc lập là một hình thức/kiểu học tích cực. “Học” không hoàn toàn giống ghi nhớ. Đó là một quá trình chủ động “tạo nghĩa” hay nói cách khác đó là sự vận động nội tại trong não ngƣời học. Chỉ có những thông tin nào đƣợc ngƣời học sắp xếp, cấu trúc và tổ chức mới có thể chuyển thành trí nhớ dài. Thông tin sẽ chỉ tồn tại trong trí nhớ dài nếu nó đƣợc tái sử dụng hoặc nhắc lại một cách thƣờng xuyên.  Học chủ động/học độc lập là tập trung vào việc tạo cơ hội và kinh nghiệm cần thiết cho ngƣời học để họ trở thành ngƣời học có năng lực, tự lực, có động lực và tự học suốt đời. Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham muốn đƣợc thành công hơn là lo sợ bị thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.  Cách tốt nhất để phát triển khả năng học chủ động/học độc lập là thông qua "các kỹ năng tƣ duy". Nhà trƣờng không chỉ dạy cho HS học cái gì mà cần dạy 15 cho HS học thế nào. Điều này có nghĩa là tạo cho HS những thách thức đối với tƣ duy và cho các em thời gian để tƣ duy về mọi lĩnh vực học tập của mình.  GV cần biết về các phong cách học tập khác nhau của ngƣời học để áp dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau nhằm tạo điều kiện giúp mọi HS thành công trong học tập. 1.2.4.2.3. Học hợp tác Học hợp tác là một hình thức/kiểu học tích cực chú trọng đến sự phối hợp với những ngƣời khác. Học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Học sinh có thể học tập dƣới các hình thức khác nhau: tập thể, nhóm nhỏ, cá nhân hay theo cặp để đạt đƣợc các mục tiêu hoạt động. Các yếu tố học hợp tác: + Quan hệ phụ thuộc tích cực: Kết quả của cả nhóm chỉ có đƣợc khi có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm. + Trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều đƣợc phân công trách nhiệm thực hiện một phần của công việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung. Tránh tình trạng chỉ nhóm trƣởng và thƣ kí làm việc. + Khuyến khích sự tương tác: Trong quá trình hợp tác cần có sự trao đổi, chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm. + Rèn luyện các kỹ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội để rèn kĩ năng nhƣ: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đƣa thông tin phản hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết định + Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm HS thƣờng xuyên rà soát công việc đang làm “Chúng ta đang làm nhƣ thế nào?” và kết quả ra sao. HS có thể đƣa ra ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chƣa tốt để góp phần hoàn thiện các hoạt động và kết quả của nhóm. 16 1.2.4.3. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp. - Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần đƣợc tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn. - Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng nhƣ trong thực tiễn cuộc sống. - Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu đƣợc kiến thức đã học. - Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tƣợng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau. - Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực. 1.2.4.4. Mục tiêu, phƣơng pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp. 1.2.4.4.1. Mục tiêu - Hiểu đƣợc bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp. - Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đƣờng với thế giới cuộc sống. - Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo. - Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dƣợt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học đƣợc vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm ngƣời lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập. - Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lƣợt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhƣng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002736_916_2006271.pdf
Tài liệu liên quan