LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN . 2
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . 5
MỞ ĐẦU. 6
1. Lý do chọn đề tài và câu hỏi xuất phát.6
2. Câu hỏi nghiên cứu.10
3. Phương pháp nghiên cứu và mục đích nghiên cứu .10
4. Cấu trúc của luận văn .11
CHƯƠNG 1: SỰ ĐỒNG BIẾN THIÊN CỦA HAI ĐẠI LƯỢNG TRONG LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHÁI NIỆM HÀM SỐ. 13
1.1. Sự hình thành và phát triển khái niệm hàm số.13
1.2. Sự đồng biến thiên của hai đại lượng – quan niệm động của khái niệm hàm .16
số. 16
1.2.1. Sự đồng biến thiên của hai đại lượng trong các giai đoạn phát triển khái niệm
hàm số.16
1.2.2. Quan niệm động và quan niệm tĩnh của khái niệm hàm số.17
1.3. Các hệ thống biểu đạt của hàm số và đặc trưng đồng biến thiên của hai đại
lượng. .18
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM HÀM SỐ VÀ SỰ ĐỒNG BIẾN THIÊN CỦA HAI
ĐẠI LƯỢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK PHỔ THÔNG . 21
2.1. Ở Việt Nam.21
2.1.1. Giai đoạn trước năm lớp 7.21
2.1.2. Lớp 7.23
2.1.3. Lớp 9.31
2.1.4. Lớp 10.37
2.1.5. Kết luận .40
2.2. Ở Mỹ .41
2.2.1. Phần lý thuyết.41
2.2.2. Phần bài tập .47
2.3. So sánh cách đưa vào khái niệm hàm số ở Việt Nam và Mỹ .50
2.3.1. Giống nhau .50
2.3.2. Khác nhau.50
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM. 53
113 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học khái niệm hàm số với phần mềm cabri ii plus: nghiên cứu sự đồng biến thiên như giai đoạn đầu tiên của việc xây dựng khái niệm hàm số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần tử f(x)
trong tập E” [M, tr.11]
Định nghĩa trên hoàn toàn dựa trên đặc trưng tương ứng của khái niệm hàm số, còn các
đặc trưng khác cũng như sự đồng biến thiên của hai đại lượng thì ngầm ẩn. Với cách định
nghĩa này thì so với chương trình SGK Việt Nam thì không có gì khác biệt, có chăng sự
khác biệt ở đây đó là các ví dụ cũng như các bảng số, đồ thị được tác giả chú ý nhiều. Các
hoạt động tính giá trị của một biểu thức cũng ít xuất hiện Điều này khiến chúng ta cảm
nhận được rằng mối quan tâm lớn của [M] không phải là việc tính toán mà việc thể hiện
khái niệm hàm số. Chúng ta tiếp tục phân tích phần sau khi đưa ra khái niệm hàm số để làm
rõ nhận định này.
Tác giả đưa ra khái niệm miền xác định, miền giá trị của hàm số, biến độc lập, biến phụ
thuộc.
“ Tập hợp D được gọi là miền xác định của hàm số. f(x) là giá trị của hàm số f tại x và
đọc là f(x). Miền giá trị của f là tập hợp tất cả những giá trị có thể có của f(x) khi x thay đổi
trong miền xác định của nó. Kí hiệu biểu diễn cho một số tùy ý trong miền xác định của hàm
số f được gọi là biến độc lập. Kí hiệu biểu diễn cho một số trong miền giá trị của hàm số f
được gọi là biến phụ thuộc....” [M, tr.11]
Định nghĩa biến độc lập và biến phụ thuộc hoàn toàn dựa trên miền xác định và miền giá
trị của hàm số.
44
Tiếp theo đó, tác giả đưa ra hình ảnh các biểu đồ minh họa cho khái niệm hàm số nhằm
nhấn mạnh tương ứng một – một của x và f(x), nhấn mạnh đầu vào và đầu ra của một hàm
số.
[M, tr.12]
Định nghĩa về đồ thị hàm số cũng được tác giả đề cập đến:
“Nếu f là một hàm số với miền xác định D, thì đồ thị của nó là tập hợp tất cả các cặp số
{ }( , ( )) |x f x x D∈ ”
Hay nói cách khác: “Đồ thị của hàm số f gồm tất cả những điểm (x;y) trong mặt phẳng
tọa độ sao cho y = f(x) và x thuộc miền xác định của f”
[M, tr.12]
Sự đồng biến thiên của hai đại lượng thể hiện khá rõ nét khi tác giả thể hiện 2 hình ảnh về
đồ thị hàm số. Với mỗi giá trị x thay đổi từ 1, 2,.., x thì f(x) sẽ thay đổi từ f(1), f(2),, f(x).
Hàng loạt các ví dụ được tác giả đưa ra nhằm củng cố các khái niệm được trình bày ở
trên.
“Ví dụ 1: Đồ thị của hàm số f được cho trong hình 6.
a) Tìm f(1) và f(5).
b) Tìm miền xác định và miền giá trị của f ?” [M, tr.13]
45
Tiếp theo đó SGK đề cập đến các cách biểu diễn hàm số: có 4 cách biểu diễn hàm số:
bằng lời, bảng, đồ thị, công thức. Tác giả phân tích lại 4 tình huống đưa ra
từ đầu bài để xác định các cách biểu diễn hàm số trong từng tình huống.
Ngay sau khi giới thiệu các cách biểu diễn hàm số, SGK đưa ra ví dụ về vẽ đồ thị của
một hàm hiện diện trong 1 tình huống thực tế được mô tả bằng lời:
“Ví dụ 4: Khi ta bật một vòi nước nóng thì nhiệt độ T của nước phụ thuộc vào khoảng
thời gian mà nước đã được chảy. Hãy vẽ đồ thị của hàm số T theo khoảng thời gian t kể từ
khi vòi nước được bật.
Lời giải:
“Nhiệt độ ban đầu của nước chảy ra gần với nhiệt độ phòng vì lượng nước này nằm
trong ống. Khi nước nóng từ bể chứa chảy ra vòi thì T tăng nhanh. Sau đó T cân bằng ở
nhiệt độ của nước nóng trong bể chứa. Khi bể chứa cạn nước, T giảm xuống tới nhiệt độ
của nguồn cung cấp nước. Điều này cho phép ta vẽ đồ thị của T theo t như hình 11”
[M, tr.14]
Với bài toán vẽ đồ thị một hàm số hiện diện trong 1 tình huống thực tế được mô tả bằng
lời và không có công thức tương ứng thì để vẽ được nó, chúng ta cần có những lập luận
đúng về sự thay đổi của hai đại lượng được đề cập đến. Và đồ thị hàm số của T theo t chỉ
mang tính chất mô phỏng tương đối. Trong quá trình lập luận đó, chúng ta nhận thấy được
sự phụ thuộc của đại lượng T theo đại lượng t. “Khi nước nóng từ bể chứa chảy ra vòi thì T
tăng nhanh. Sau đó T cân bằng ở nhiệt độ của nước nóng trong bể chứa. Khi bể chứa cạn
46
nước, T giảm xuống tới nhiệt độ của nguồn cung cấp nước.” Bắt đầu thời điểm khi nước
nóng chảy từ vòi ra thì t = 0, sau đó t tăng dần, khi ấy T cũng tăng nhanh đến 1 giai đoạn
nào đó thì cân bằng lại và sau đó giảm xuống. Như vậy t tăng liên tục còn T phụ thuộc hoàn
toàn vào t. Với cách diễn đạt bằng lời để hình thành nên đồ thị hàm số này làm cho chúng ta
nhận thấy rằng sự đồng biến thiên của hai đại lượng xuất hiện rất rõ. Bằng bài toán thực tế
rất đơn giản, SGK giúp chúng ta hiểu rõ được bản chất của một hàm số thông qua đặc trưng
đồng biến thiên của hai đại lượng.
Lưu ý rằng về phần vẽ đồ thị hàm số này thì trong SGK Việt Nam chỉ có đúng 1 dạng bài
vẽ đồ thị một hàm số cho bằng công thức.
“Vẽ parabol y = 3x2 – 2x – 1.” [SGK10 CB, tr. 45]
Để vẽ được đồ thị này, học sinh sẽ trình tự tuân theo các bước mà SGK yêu cầu. Việc
thực hành của học sinh nhiều khi chỉ mang tính chất máy móc, không hiểu được bản chất
của khái niệm hàm số.
Để minh họa cho sự duy nhất của giá trị y trong hàm số y = f(x), SGK Mỹ đưa ra cách
kiểm tra một đồ thị có phải là đồ thị của một hàm số không? SGK trình bày chuyên mục:
“The Vertical line test”: “Một đường cong trong mặt phẳng Oxy là đồ thị của hàm số
theo x khi và chỉ khi không có đường thẳng đứng nào cắt đường cong hơn một lần.”
“THE VERTICAL LINE TEST A curve in the xy–plane is the graph of a function of x if
and only if no vertical line intersects the curve more than once.”
[M, tr.16]
Có thể xem chuyên mục “The Vertical line test” đóng một vai trò quan trọng để giúp
học sinh hiểu rõ bản chất của khái niệm hàm số: Với mỗi giá trị x có một và chỉ một giá trị
tương ứng của y. Đây là một điểm khác biệt so với SGK Việt Nam.
Mặc dù sau đó SGk đưa ra định nghĩa sự đồng biến, nghịch biến bằng biểu thức như SGK
Việt Nam nhưng có thêm đồ thị để minh họa. Từ đó thấy rõ sự đồng biến thiên của hai đại
lượng.
47
“Hàm số f được gọi là tăng trên khoảng I nếu f(x1) < f(x2) khi x1 < x2 trong I.
Hàm số f được gọi là giảm trên I nếu f(x1) > f(x2) khi x1 < x2 trong I.” [M, tr.20]
2.2.2. Phần bài tập
Trong quyển sách [M], chúng tôi nhận thấy có tồn tại 7 kiểu nhiệm vụ sau:
- Tính giá trị của hàm số tại một điểm cho trước thuộc tập xác định hay tìm giá
trị x thỏa điều kiện cho trước (Ttinh).
- Xác định biểu thức giải tích của hàm số (Txdbths).
- Tìm miền xác định, miền giá trị của hàm số (Tmien).
- Vẽ đồ thị của một hàm số:
+ Vẽ đồ thị của một hàm số được phát biểu bằng lời (Tve1).
+ Vẽ đồ thị của một hàm số được phát biểu bằng công thức (Tve2).
+ Vẽ đồ thị của một hàm số được phát biểu bằng bảng số liệu (Tve3).
- Tìm x để hàm số đồng biến, nghịch biến (Tdb-nb).
- Xét tính chẵn, lẻ của hàm số (Tchan-le).
- Xác định một đường cong có là đồ thị của một hàm số (Txdđths).
48
Bảng 2.6 Bảng thống kê các ví dụ điển hình tương ứng với các kiểu nhiệm vụ trong SGK Mỹ
Kiểu nhiệm vụ Một số ví dụ minh họa
Tve1
13. Hãy vẽ đồ thị của nhiệt độ ngoài trời là một hàm số theo thời gian t trong những ngày mùa
xuân. [M, tr.21]
Txdđths
Hãy xác định đường cong nào là đồ thị của hàm số theo x. Nếu nó là đồ thị của một hàm số thì
xác định miền xác định và miền giá trị của hàm số đó.
5.
[M, tr.21]
Đồ thị của hàm số f và g được cho bên dưới. Hãy xem đồ thị nào là đồ thị của hàm số chẵn, lẻ,
không chẵn không lẻ. Giải thích.
61. 62. [M, tr.23]
49
Bảng 2.7 Bảng thống kê số lượng bài tập thuộc các kiểu nhiệm vụ trong SGK Mỹ
Kiểu nhiệm vụ
SGK
Tổng cộng
Ví dụ - Hoạt động Bài tập
Ttinh 3 24 27
Txdbths 3 14 17
Tmien 5 28 33
Tve1 1 15 16
Tve2 4 14 18
Tve3 0 2 2
Tdb-nb 0 2 2
Tchan-le 3 12 15
Txdđths 0 4 4
50
Tóm lại
Qua phân tích trên chúng tôi nhận thấy:
- Khái niệm hàm số được [M] trình bày dựa trên lý thuyết tập hợp và theo con
đường quy nạp.
- SGK đưa vào rất nhiều các ví dụ thực tế và nhiều đồ thị, bảng số đã thể hiện
được các cách biểu diễn khác nhau của hàm số. Sau khi đưa ra định nghĩa khái niệm hàm số,
sách cũng đưa ra nhiều hình ảnh mô phỏng sự tương ứng 1-1 được thể hiện trong khái niệm
hàm số. Miền xác định và miền giá trị của hàm số được tác giả quan tâm trên chính đồ thị
của nó.
- SGK cũng đưa ra những ví dụ về vẽ đồ thị của một hàm số hiện diện trong
thực tế được phát biểu bằng lời và không có công thức tương ứng cũng như đưa ra cách để
kiểm tra một đường cong có phải là đồ thị của một hàm số không.
Như vậy có thể nói, sự đồng biến thiên của hai đại lượng xuất hiện xuyên suốt trong quá
trình đưa vào khái niệm hàm số mặc dù thuật ngữ “đồng biến thiên” hoàn toàn không xuất
hiện trong chương trình.
Về phần bài tập: Nhìn chung các bài tập được tác giả trình bày trong SGK chủ yếu xoay
quanh các kiểu nhiệm vụ Tve, Tmien, Ttinh. Đặc biệt tác giả đề cập đến đồ thị của hàm số và
tiếp cận hàm số dưới dạng các bài toán thực tế khá nhiều. Kiểu nhiệm vụ “Vẽ đồ thị của một
hàm số được phát biểu bằng lời (Tve1)” được SGK Mỹ chú ý đến. Số lượng bài tập thuộc
Tve1 xấp xỉ ngang bằng số lượng bài tập thuộc Tve2 “Vẽ đồ thị của một hàm số được cho
bằng công thức”.
Để giải quyết Tve1, HS phải nắm được mối liên hệ phụ thuộc và sự đồng biến
thiên giữa hai đại lượng. Do đó, chúng ta nhận thấy được mối quan tâm của SGK
Mỹ khi đề cập đến khái niệm hàm số như là sự đồng biến thiên của hai đại lượng.
2.3. So sánh cách đưa vào khái niệm hàm số ở Việt Nam và Mỹ
2.3.1. Giống nhau
- Định nghĩa hàm số đều dựa trên cơ sở của lý thuyết tập hợp.
- Các khái niệm liên quan đến khái niệm hàm số cũng được trình bày khá đầy
đủ.
2.3.2. Khác nhau
- Cách tiếp cận khái niệm hàm số ở SGK Mỹ khá phong phú, đa dạng ở các
51
cách biểu diễn đồng thời có một sự chuyển đổi linh hoạt giữa chúng. SGK quan tâm nhiều
đến hàm số cho bằng đồ thị, bằng lời. Điều này làm cho sự phụ thuộc giữa các đại lượng
hay nói cách khác sự đồng biến thiên của các đại lượng được nhấn mạnh khi đề cập đến
khái niệm hàm số. Trong khi đó SGK Việt Nam lại chú trọng nhiều đến cách biểu diễn hàm
số bằng công thức, 3 cách biểu diễn còn lại xuất hiện khá mờ nhạt.
- SGK Mỹ cũng đưa ra nhiều ví dụ minh họa cho sự tương ứng 1-1 của x và f(x)
trong định nghĩa hàm số. Đồng thời điểm khác biệt khá rõ nét đó là SGK Mỹ có đưa ra cách
nhận biết đường cong có phải là đồ thị hàm số không. Đây cũng là phần củng cố về sự
tương ứng 1-1 thể hiện trong định nghĩa. Trong khi SGK Việt Nam hoàn toàn không có
phần nào minh họa cho điều trên.
- Về số lượng bài tập, SGK Mỹ quan tâm nhiều đến việc vẽ đồ thị hàm số dựa
trên bài toán thực tế, đồng thời đề cập đến kiểu nhiệm vụ vẽ đồ thị của một hàm số cho bằng
lời hay bằng bảng. Những hàm số này thường xuất phát từ những bài toán thực tế khá quen
thuộc. Điều này đòi hỏi sự diễn giải bằng lời sự thay đổi của các đại lượng, từ đó hình thành
nên đồ thị của hàm số tương ứng. Với dạng bài tập này, sự đồng biến thiên được đề cập
tường minh trong đồ thị cũng như trong lời nói. Trong khi đó lượng bài tập về phần đồ thị
có sẵn hay những bài toán thực tế lại rất hiếm gặp trong SGK Việt Nam. Chủ yếu SGK Việt
Nam quan tâm đến việc vẽ đồ thị của hàm số đã được cho sẵn bởi một công thức.
Qua việc phân tích phần bài học và bài tập ở hai SGK Mỹ và Việt Nam, chúng ta thấy
rằng SGK Việt Nam quan tâm quá nhiều đến hàm số cho bằng biểu thức giải tích – điều này
hoàn toàn làm mờ nhạt đi bản chất của khái niệm hàm số. Quan niệm tĩnh dựa trên sự tương
ứng được áp đặt trong dạy học hiện nay ở Việt Nam làm mờ đi nghĩa của khái niệm biến và
hàm số. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lại chỉ ra rằng các khái niệm biến và khái niệm phụ
thuộc (biến độc lập và biến phụ thuộc) đặt ra những khó khăn đối với HS. Vì vậy, việc tạo
ra những tình huống cho HS hiểu rõ bản chất khái niệm hàm số cũng như các khái niệm
biến độc lập và biến phụ thuộc là thực sự cần thiết. Mà các khái niệm này chỉ mang nghĩa
trong những tình huống biến thiên như nhận định của René de Cotret (1988) sau đây:
“Các khái niệm biến và khái niệm phụ thuộc chỉ mang nghĩa trong những tình huống
biến thiên. Cách duy nhất để nhận thấy cái này phụ thuộc cái khác là làm cho chúng thay
đổi lần lượt từng cái một để ghi nhận sự biến thiên có hiệu quả thế nào nhưng chừng nào
mà không có sự biến thiên, gần như không thể biết có sự phụ thuộc hay không” [René de
Cotret, 1988].
52
Dựa vào kết luận trên, trong chương 3 chúng tôi sẽ xây dựng những tình huống dạy học
trong đó sự đồng biến thiên của hai đại lượng là bước đầu tiên trong việc hình thành khái
niệm hàm số, từ đó đem lại nghĩa cho các khái niệm biến độc lập và biến phụ thuộc.
53
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Mục đích thực nghiệm
Qua phân tích lịch sử hình thành khái niệm hàm số và SGK, chúng tôi nhận thấy mặc dù
sự đồng biến thiên của hai đại lượng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành khái
niệm hàm số thế nhưng SGK lại ít quan tâm đến đặc trưng này. Khái niệm hàm số được
định nghĩa dựa trên sự tương ứng đã làm mờ đi nghĩa của khái niệm biến và hàm số. Vì vậy,
việc tạo ra những tình huống cho HS hiểu rõ bản chất khái niệm hàm số cũng như các khái
niệm biến độc lập và biến phụ thuộc là thực sự cần thiết.
Mặt khác SGK lại không có một hoạt động nào tính đến việc sử dụng CNTT trong dạy –
học khái niệm hàm số. Trong khi hiện nay, CNTT đang phát triển mạnh
mẽ và có nhiều ứng dụng quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có ngành
giáo dục.
Vì vậy chúng tôi tiến hành xây dựng một đồ án dạy học cho phép HS tiếp cận sự đồng
biến thiên của hai đại lượng như giai đoạn đầu tiên của việc hình thành nên khái niệm hàm
số. Đồ án được thực nghiệm trên đối tượng HS lớp 10 nhằm mục đích giúp HS hiểu rõ bản
chất khái niệm hàm số và nghĩa của các khái niệm biến độc lập, biến phụ thuộc.
3.1. Các lựa chọn của đồ án dạy học
3.1.1. Sự đồng biến thiên là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành khái niệm hàm
số
Chúng tôi xây dựng các tình huống thể hiện sự đồng biến thiên của 2 đối tượng hình học,
từ đó hình thành nên sự đồng biến thiên của 2 đối tượng số nhằm giúp HS nắm bắt được bản
chất của khái niệm hàm số.
3.1.2. Sử dụng phần mềm hình học động Cabri
Cabri II Plus là một trong những phần mềm hiện đại nhất và thuận tiện nhất trong việc
dạy và học toán. Ngoài việc có một giao diện dễ sử dụng, Cabri còn sở hữu các chức năng
quan trọng trong việc hình thành nên các khái niệm cần đến sự thay đổi của các đối tượng.
Một trong những chức năng đó là “Di chuyển các điểm” – cái nổi bật hơn hẳn so với tính
năng của các phần mềm khác. Theo đó, tất cả các đối tượng toán học được mô phỏng trên
máy tính có thể được người dùng tương tác trực tiếp nhằm đáp ứng yêu cầu của người dùng.
54
Đồ án mà chúng tôi xây dựng tiếp cận với sự đồng biến thiên của hai đối tượng từ hình
học (điểm) sang số. Vì thế, mà chức năng “Di chuyển các điểm” lại đóng vai trò mấu chốt
trong quá trình thực hiện các ý đồ của tình huống: hình thành nên khái niệm biến độc lập,
biến phụ thuộc và hàm số. Qua đó giúp HS nhận ra được sự không đối xứng giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Giới thiệu các tình huống thực nghiệm
Thực nghiệm gồm 3 tình huống chính và 1 tình huống tiếp cận với Cabri (Xem phụ
lục...).
3.2.2. Dàn dựng kịch bản
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi làm việc với HS trong 2 buổi.
3.2.2.1 Buổi 1 (Tình huống ban đầu + Tình huống 1)
Tình huống ban đầu (Làm việc cá nhân – 45 phút)
GV phát phiếu “Khởi động với Cabri”. HS làm việc cá nhân để thao tác làm quen với
phần mềm Cabri.
Tình huống 1: Gồm 2 pha:
Pha 1 (Làm việc theo nhóm – 30 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 1. Sau 5 phút, GV yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi và
thảo luận với cả lớp về câu trả lời của các nhóm.
Sau khi thảo luận xong, GV phát phiếu 2 để mỗi nhóm tự kiểm tra câu trả lời của mình.
GV thể chế hóa kiến thức: Biến độc lập, biến phụ thuộc, sự đồng biến thiên của hai biến,
hàm hình học (tương ứng 1 điểm với 1 điểm duy nhất).
Pha 2 (Làm việc theo nhóm – 15 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 3. Ở phiếu này, mỗi nhóm phải tự phát hiện ra một hàm
hình học và ghi vào phiếu để nộp lại cho GV.
Cuối pha này, GV sẽ tổng kết lại câu trả lời của các nhóm và nhận xét.
3.2.2.2 Buổi 2 (Tình huống 2 + Tình huống 3)
Tình huống 2: Gồm 3 pha:
Pha 1 (Làm việc theo nhóm – 10 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 1. GV sẽ yêu cầu từng nhóm trình bày lời giải của nhóm và
điều khiển cho cả lớp tranh luận, đưa ra cách xây dựng hình vẽ cho bài toán thực tế.
55
Pha 2 (Làm việc theo nhóm – 20 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 2, 3. Các nhóm thảo luận và ghi câu trả lời của nhóm vào
phiếu 2,3 rồi nộp lại cho GV.
Pha 3 (Làm việc theo nhóm – 15 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 4 và một tờ giấy nháp. Các nhóm thảo luận và trình bày lời
giải chung của nhóm mình vào phiếu rồi nộp phiếu, giấy nháp cho GV.
GV yêu cầu thành viên trong các nhóm trả lời. GV nhận xét và thể chế hóa kiến thức:
Định nghĩa khái niệm hàm số và hai cách biểu diễn hàm số: bằng bảng (ở phiếu 2) và bằng
công thức (ở phiếu 3).
Tình huống 3: Gồm 3 pha:
Pha 1 (Làm việc theo nhóm – 15 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 1. GV sẽ yêu cầu từng nhóm trình bày lời giải của nhóm và
điều khiển cho cả lớp tranh luận, đưa ra cách xây dựng hình vẽ cho bài toán thực tế.
Pha 2 (Làm việc theo nhóm – 10 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 2. GV thu lại bài làm và yêu cầu các nhóm trình bày bài
làm của mình.
Pha 3 (Làm việc theo nhóm – 20 phút)
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 3. HS thảo luận và làm theo hướng dẫn có ghi trong phiếu.
Sau đó trình bày câu trả lời chung của nhóm mình vào phiếu.
GV phát cho mỗi nhóm phiếu 4 và một tờ giấy nháp. HS làm việc được vài phút
thì nộp lại phiếu. Sau đó, GV sẽ điều khiển cả lớp để tranh luận về kết quả của bài
toán. Cuối pha này, GV dành thời gian 5 phút để tổng kết lại những gì mà HS đã
tiếp cận trong 2 buổi học.
3.3. Phân tích tiên nghiệm
3.3.1. Biến và các giá trị của chúng
V1: Cách tổ chức hoạt động
Hoạt động cá nhân: cho phép HS hiểu rõ bài toán và tạo ra một số sản phẩm cá nhân, từ
đó làm thuận lợi và phong phú thêm cho công việc của nhóm.
Hoạt động nhóm: tăng cường sự trao đổi, giúp tạo sự tranh luận.
Hoạt động tập thể : tạo sự tranh luận, cho phép thực hiện pha thể chế hóa.
56
V2: Bản chất của hình và số đo của các cạnh: Hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác
đều với số đo chẵn hay lẻ. Việc chọn hình tam giác đều có số đo chẵn có mục đích làm dễ
dàng cho các tính toán của HS.
V3: Môi trường làm việc của HS
Môi trường giấy bút.
Môi trường hình học động Cabri.
Kết hợp cả 2 môi trường trên.
3.3.2. Các chiến lược và cái có thể quan sát
3.3.2.1 Buổi 1
Tình huống 1
Phiếu 1
Công việc cần làm :
- Tạo 3 điểm A, B, C bất kì.
- Chọn Macro1, chọn lần lượt A, B, C ta được một điểm đặt tên là D.
- Di chuyển lần lượt các điểm và quan sát xem khi đó điểm nào di chuyển và điểm nào
không di chuyển để điền các thông tin vào bảng sau:
Điểm ta di
chuyển
Điểm di
chuyển
Điểm không di
chuyển
Mô tả đường đi của các điểm ở cột 2
Phiếu 1 nhằm mục đích giúp HS thấy rõ vai trò quan trọng của công cụ Kéo trong Cabri.
Ở đây, chúng tôi có đề cập và sử dụng đến Macro1. Macro1 được hình
thành để HS xác định được 1 điểm (D) khi cho trước 3 điểm không thẳng hàng bất kì (A, B,
C). Điểm D mà chúng tôi xây dựng chính là hình chiếu của điểm A lên đường thẳng đi qua
hai điểm B và C. Điểm được tạo thành qua Macro1 có khả năng di chuyển theo 1 trong 3
điểm cho trước A, B, C. Sở dĩ chúng tôi chọn Macro1 này vì chúng tôi mong muốn HS dễ
dàng nhận ra được đường đi của điểm D – đó là đường thẳng và đường tròn – dạng hình vẽ
quen thuộc mà HS được tiếp xúc nhiều ở các cấp lớp dưới. Sau đây là cách xây dựng
Macro1:
+ Lấy 3 điểm bất kì A, B, C không thẳng hàng.
+ Dựng đường thẳng d1 đi qua hai điểm B và C. Dựng đường thẳng d2 qua A và vuông
góc với d1. D là giao điểm của d2 và d1.
57
+ Sau đó, chọn công cụ “Đối tượng đầu” và nhấp vào 3 điểm A, B, C.
+ Tiếp tục, chọn công cụ “Đối tượng cuối” và nhấp vào điểm D.
+ Chọn công cụ “Định nghĩa Macro” , đặt tên Macro1 và lưu dưới file Macro1.
Đối với yêu cầu trong phiếu 1, chúng tôi dự đoán HS có thể có các câu trả lời sau:
TL1
Điểm ta di
chuyển
Điểm di
chuyển
Điểm không di
chuyển
Mô tả đường đi của các điểm ở cột 2
A D B, C
D sẽ di chuyển trên đường thẳng đi
qua hai điểm B và C.
B D A, C
D sẽ di chuyển trên đường tròn
đường kính AC.
C D A, B
D sẽ di chuyển trên đường tròn
đường kính AB.
TL2
Hai câu trả lời khác nhau ở chỗ cách mô tả đường đi của điểm D. Câu TL1 quan tâm đến
quỹ đạo chuyển động của điểm D còn câu TL2 thì không. Câu TL2 mang tính tổng quát
cao. Câu trả lời mong đợi của chúng tôi là TL1 vì khi biết chính xác được quỹ đạo chuyển
động của điểm D chúng tôi có thể hướng suy nghĩ của HS về sự không đối xứng giữa điểm
ta di chuyển và điểm di chuyển theo.
Phiếu 2
Chúng ta sẽ kiểm chứng câu trả lời của em.
Trên màn hình đã có sẵn 3 điểm A, B, C và điểm D tạo thành qua Macro1.
Điểm ta di
chuyển
Điểm di
chuyển
Điểm không di
chuyển
Mô tả đường đi của các điểm ở cột 2
A D B, C
D sẽ di chuyển trên một đường qua
hai điểm B, C.
B D A, C
D sẽ di chuyển trên một đường qua
hai điểm A, C.
C D A, B
D sẽ di chuyển trên một đường qua
hai điểm A, B.
58
Chọn 4 màu khác nhau cho 4 điểm A, B, C, D.
Chọn công cụ « Vết » và nhấp chuột lên các điểm.
Di chuyển các điểm và quan sát.
Trả lời lại câu hỏi : Hãy mô tả đường đi của các điểm ở cột 2 theo sự di chuyển của các
điểm ở cột 1.
Phiếu 2 sẽ giúp HS kiểm chứng lại câu trả lời ở phiếu 1 bằng cách sử dụng công cụ “Vết”
trong Cabri. Ở đây chúng tôi hướng HS chọn màu đỏ, xanh dương, vàng, đen lần lượt cho
các điểm D, A, B, C. Kết quả ở phiếu 2 là:
Hình 3.1 Quỹ đạo chuyển động của điểm D khi di chuyển điểm A.
Hình 3.2 Quỹ đạo chuyển động của điểm D khi di chuyển điểm B.
59
Hình 3.3 Quỹ đạo chuyển động của điểm D khi di chuyển điểm C.
Phiếu 3
Công việc cần làm : Hãy xây dựng một hàm f gắn mỗi điểm M nào đó với một điểm M’ rồi
điền vào bảng sau :
Biến độc lập Biến phụ thuộc Quy trình xây dựng
Với yêu cầu đưa ra thì HS cần phải xây dựng mối liên hệ giữa hai tập hợp điểm thỏa mãn
một hàm hình học. Do đó, HS có thể xây dựng hàm f cho tương ứng mỗi điểm M với điểm
ảnh của nó qua một phép biến hình nào đó (tịnh tiến, đối xứng trục, đối xứng tâm,). Chẳng hạn,
hàm f được xây dựng qua phép tịnh tiến như sau:
Stinhtien: Sử dụng phép tịnh tiến để tìm được ảnh của một điểm cho trước.
+ Cho 2 điểm A, B và vectơ AB
.
+ Lấy điểm C khác A và B.
+ Chọn công cụ phép tịnh tiến, ta được điểm C’ là ảnh của C qua phép tịnh tiến theo
vectơ AB
.
Ở phiếu này, chúng tôi tiến hành cho HS tự phát hiện ra một hàm hình học sau khi GV đã
đưa ra định nghĩa khái niệm hàm. HS sẽ rất thuận lợi để đưa ra câu trả lời vì họ đã làm quen
với cách xây dựng ảnh của một điểm qua phép tịnh tiến, phép đối xứng trục trong phần
“Khởi động với Cabri”.
3.3.2.2 Buổi 2
Tình huống 2
Phiếu 1
60
Bài toán: Ở tỉnh X có 3 huyện An Sơn, An Lộc, An Phú nằm giáp ranh nhau và có 3 con đường
chính nối trung tâm các huyện có chiều dài bằng nhau. Có 1 khu chế xuất được xây dựng ở chính
giữa đoạn đường nối từ huyện An Lộc đến huyện An Phú.
Với chiến lược mở rộng thị trường, các nhà đầu tư muốn xây dựng 4 siêu thị Co.opmart nhằm phục
vụ tốt nhất cho nhu cầu của người dân và chúng phải nằm trên 3 con đường này sao cho chúng tạo
thành một hình chữ nhật. Ở trên đoạn đường nối từ huyện An Lộc đến huyện An Phú, người ta ưu
tiên đặt 2 siêu thị ở 2 bên khu chế xuất.
Công việc cần làm: Hãy vẽ trong Cabri một hình vẽ mô tả bài toán trên.
Chúng tôi cho HS tiếp cận với một bài toán gắn liền với thực tế cuộc sống để từ đó xây
dựng nên mô hình hình học trong Cabri. Chúng tôi dự đoán HS sẽ đưa ra một số câu hỏi như
sau:
+ Những con đường được xây dựng trong bài toán là những con đường thẳng hay là con
đường vòng?
+ Trung tâm các huyện, khu chế xuất hay các siêu thị được biểu diễn trong Cabri dưới
dạng điểm, hình chữ nhật, hình vuông hay đường tròn?
+ Các siêu thị và khu chế xuất được biểu diễn trên các con đường hay là bên cạnh các con
đường?
GV và HS sẽ thảo luận để đi đến việc thống nhất cách xây dựng mô hình cho bài toán
trên. Trong tình huống này, chúng tôi sẽ chọn đường thẳng để biểu diễn cho con đường và
trung tâm các huyện, các khu chế xuất hay các siêu thị đều được biểu diễn bằng các điểm.
Các siêu thị trên các con đường tương ứng với các điểm nằm trên các đường thẳng.
Để xây dựng mô hình cho bài toán trên, chúng tôi dự đoán HS có thể đưa ra các chiến
lược sau:
Stri giac: Chiến lược tri giác
Vẽ tam giác ABC đều, H là trung điểm của đoạn BC.
Lấy điểm M trên đoạn BH và lấy điểm Q trên đoạn HC sao cho MH = QH.
Từ M dựng đường thẳng d1 // AH và d1 cắt AB tại N.
Từ Q dựng đường thẳng d2 // AH và d2 cắt AC tại P.
Nối các điểm M, N, P, Q ta được hình chữ nhật MNPQ.
Ssong song: Chiến lược song song
Vẽ tam giác ABC đều, H là trung điểm của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_05_28_5447015683_3893_1871471.pdf