LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 1
I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 1
1. Khái quát chung 1 1
2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế 2
II- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 2
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 2
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 3
III- Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội sản xuất 3
1.Về nguồn vốn cho vay 4
2. Đối tượng cho vay 4
3. Lãi suất cho vay 5
4. Thời hạn cho vay 5
5. Bộ hồ sơ cho vay 5
6. Bảo đảm tiền vay 6
7. Xử lý rủi ro 6
IV- Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại. 6
1. Khái niệm về hiệu quả cho vay 6
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. 7
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 8
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH
MÔN 10
I. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNO&PTNT huyện kinh môn 10
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn 10
2.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2003 12
II. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn 15
1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng 15
2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 16
3. Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua 17
III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương. 20
1. Kết quả đạt được 20
2. Những mặt tồn tại 20
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 21
CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY MỞ RỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN - TỈNH HẢI DƯƠNG 23
I-Giải pháp 23
1. Nguồn vốn đầu tư 23
2. Cho vay đối với hộ sản xuất 24
3. Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án 25
4. Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động 26
5. Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng 26
6. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo 27
7. Đào tạo và củng cố kiến thức về ngiệp vụ đối với cán bộ tín dụng 27
II- Một số kiến nghị 27
1. Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng. 27
2. Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan. 28
3. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất 29
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc + lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
chương II
Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện kinh môn
I. Khái quát hoạt động kinh doanh nhno&ptnt huyện kinh môn
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn .
1.1. Lịch sử hình thành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở nằm trên địa bàn Thị trấn An Lưu - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trước tháng 4 năm 1997 thuộc NHNo&PTNT huyện Kim Môn. Do sự chia tách của địa bàn hành chính của Nhà nước, NHNo&PTNT huyện Kim Môn được chia tách thành hai ngân hàng (NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và NHNo&PTNT huyện Kim Thành).
Từ mô hình ngân hàng hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường nối của Đảng và Nhà nước ngành Ngân hàng từ mô hình một hệ thống vừa đóng vai trò quản lý Nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã chuyển thành hai hệ thống Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại. Được hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng từ cuối năm 1990 và luật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy - quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác như thanh toán chuyền tiền, chuyển tiền điện tử....
1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau:
- Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm chung.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ, hành chính.
Ban giám đốc còn phụ trách 1 ngân hàng cấp III.
Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau:
BAN GIáM ĐốC
PHòNG KINH DOANH
PHòNG Kế TOáN-ngân quỹ
NGÂN HàNG
CấP III
1.3- Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn Quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng.
- Nhiệm vụ huy động vốn:
Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn vốn uỷ thác nước ngoài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Nhiệm vụ cung cấp vốn:
Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay- NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư - tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch.
- Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khac.
Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi - uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác....
2.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2003
2.1 Huy động vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một trong nhưng Ngân hàng huyện thường xuyên có một số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy động từ hai nguồn đó là nguồn huy động tại địa phương và nguồn uỷ thác từ nước ngoài.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2003 đạt 58.614 triệu tăng so với năm 2002 là 4.720 triệu, tốc độ tăng 8,49%.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua bảng số liệu sau:
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Sốdư
đến 31/12/01
Sốdư
đến 31/12/02
Số dư
đến 31/12/03
So sánh
sovới 31/12/01
so với
31/12/02
I- Nguồn vốn huy động tại địa phương
( tỷ lệ tăng giảm %)
26.690
44.230
46.163
+19.473
+72,9%
+1.93
+4,4%
1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế
7.507
18.742
12.557
+5.050
-6.185
2.Tiền gửi tiết kiệm
19.183
25.461
33.318
+14.135
+7.857
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
17.556
24.781
32.252
+14.696
+7.471
3.Tiền gửi kỳ phiếu
1.627
0
1.339
-1.627
-288
*Vốn huy động bình quân /1 người
953
1.473
1.538
+585
65
II-Nguồn vốn uỷ thác
( tỷ lệ tăng giảm %)
6.207
9.664
12.451
+6.244
+100,6%
+2.787
+28,8%
1. FC + AFD2
207
207
1.307
+1.100
+1.100
2.WB
1.300
1.300
1.180
-120
-120
3. ADB
1.300
1.300
1.300
0
0
4. RDF
3.400
5.450
7.257
+3.857
+1.807
FDP
0
1.407
1.407
+1.407
Tổng số nguồn vốn huy động
( tỷ lệ tăng giảm %)
32.897
53.894
58.614
+25.717
+78,2%
+4.720
+8,8%
(Nguồn : NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2001- 2003)
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2003 là46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn.
Tăng so với năm 2001 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9%
Tăng so với năm 2002 là: 1.960 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4%
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2003 là: 12,557 triệu tăng so với năm 2001 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2002 giảm 6.885 triệu tỷ lệ giảm 33%.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2003 là 32.252 triệu tăng so với năm 2001 là:14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2002 là 1.857 triệu tỷ lệ tăng 30,8%.
Nguồn vốn uỷ thác đến 31/12/2003 là 12.451 triệu tăng so với năm 2001 là 6.244 triệu tỷ lệ tăng là:100,6%. So với năm 2002 là:2.787 triệu tỷ lệ tăng là: 28,8%.
2.2. Công tác tín dụng năm 2003
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hoá đối tượng đầu tư, khơi dậy lang nghề truyền thống, tìm kiếm những dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. Xác định hộ sản xuất là người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghịêp. Do đó trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đánh giá làđơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tốt.
Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2003 là: 92.806 triệu tăng so với 31/12/2001 là 38.640 triệu va tăng so với 31/12/2002 là: 22.942 triệu
Bảng 2: Quy mô và tỷ lê tín dụng qua từng năm
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Ngắn hạn
21.407
39,52%
36.342
52.02%
45.741
49,29%
Trung & dài hạn
32.759
60,48%
33.522
47,98%
47.065
50,71%
Tổng số
54.166
100%
69.864
100%
92.806
100%
2.3.Công tác thanh toán.
Với phương trâm "phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách hàng" NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã sắp xếp phân công đội ngũ cán bộ kế toán phù hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với khách hàng. Với gần 1.558 tài khoản cấp I hoạt động hàng tháng. Doanh số hoạt động năm 2003 là 640.200 triệu đồng, trong đó doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn.
2.4. Kết quả kinh doanh
Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, nâng cao tính tự chủ của chi nhánh trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bảo đảm quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, bảo đảm đủ chi lương và ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm 2001 chênh lệch thu lớn hơn chi là 373 triệu, năm 2002 chênh lệch thu lớn hơn chi là 451 triệu, tính đến thời điểm 31/12/2003 chênh lệch thu lớn hơn chi là 365 triệu.
II. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn.
1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
Hiện tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Kinh Môn thực hiện quy chế cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị của Ngân hàng phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật , cụ thể là:
* Phải thường trú tại địa bàn huyện Kinh Môn, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã cho phép hoạt động kinh doanh.
* Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
* Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh.
* Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể là:
* Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng.
* Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước.
Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng.
2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay.
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự ( Số hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( Đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước ( đối với hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn:
* Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm : Giấy đề nghị vay vốn; Phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
* Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình,cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay
+ Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo quy định.
+ Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau:
+ Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định.
+ Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay.
+ Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm dnah sách nhận nợ của từng tổ viên.
+ Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên.
3. Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua.
Bảng 3: Kết quả cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2002- 2003
chỉ tiêu
năm2002
năm2003
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn huyện
42650
42667
Số hộ được vay Ngân hàng
13619
14035
Hộ vay cao nhất ( Đồng )
800.000.000
1.500.000.000
Hộ vay thấp nhất ( Đồng )
500.000
1.000.000
Số hộ nợ quá hạn
65
68
Qua số liệu của bảng 3 cho ta thấy số hộ sản xuât kinh doanh trong toàn huyện tăng không đáng kể số hộ sản xuất kinh doanh năm 2003 chỉ tăng hơn so với năm 2002 là 17 hộ. Nhưng số hộ được Ngân hàng đầu tư cho vay thì rất đáng kể năm 2003 các hộ sản xuất dươc ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2002 là 416 hộ. Nhưng vẫn còn tồn tại những hộ nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập chung chủ yếu vào các nguyên nhân sau ( tính riêng năm 2003 ):
+ Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ
+ Do trốn mất tích: 9 hộ
+ Do nguyên nhân khác: 18 hộ
Bảng 4: Kết quả cho vay hộ sản xuất
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So Sánh
Với năm 2001
Với năm 2002
I. Doanh số cho vay
50.481
65.972
88.717
+38.236
+22.754
- Ngắn hạn
19.213
34.466
43.852
+24.693
+9.386
- Trung và dài hạn
31.268
31.506
44.865
+13597
+13.359
II. Dư nợ
58.376
78.874
101.448
+43.072
+22.574
-Ngắn hạn
17.508
28.507
36.967
+19.459
+8460
- Trung và dài hạn
40.868
50.367
64.481
+23.613
+14.114
III. Nợ quá hạn
437
485
472
+35
-13
-Ngắn hạn
42
41
71
+29
+30
- Trung và dài hạn
395
444
401
+6
-43
(Trích báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Ngân hàng Kinh Môn năm 2001-2003).
* Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm 2003 đã tăng 43.072 triệu so với năm 2001 và tăng 22.574 triệu so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư cho vay, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất. Với phương pháp giải ngân chuyển tải vốn đến tay hộ sản xuất.
* Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất ta có thể tính được như sau:
- Doanh số thu nợ năm 2002 đạt 45.474 triệu đồng
- Dư nợ bình quân năm 2001 và 2002 là 68.625 triệu đồng
Vòng quay vốn tín dụng năm 2002 =
- Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 66.143 triệu đồng
- Dư nợ bình quân năm 2002 và 2002 là90.161 triệu đồng
Vòng quay vốn tín dụng năm 2003 =
Từ những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2003 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2002 nên hoạt động kinh doanh năm 2003 của chi nhánh đạt hiệu quả hơn năm 2002.
Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất và được Ngân hàng thực hiện như sau:
3.1- Cho vay trực tiếp
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay.
- Nếu vay đến 10 triệu thuộc đối tượng vay theo QĐ67 không phải thế chấp thì hồ sơ cho vay đơn giản. Gồm bộ hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn hộ vay lập sổ vay vốn, Khi hồ sơ đã đầy đủ tính pháp lý theo quy định gửi đến Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trưởng phòng ghi ý kiến cho vay hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì trình Giám đốc phê duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ tục giải ngân.
- Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng cán bộ tín dụng xác lập hồ sơ pháp lý - hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn - khi hồ sơ đã được hoàn chỉnh đầy đủ tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến hành viết báo cáo thẩm định ghi ý kiến cho vay trình trưởng phòng. Trưởng phòng tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định. Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình Giám đốc phê duyệt, Giám đốc phê duyệt xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân.
- Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lãi trước 10 ngày Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết và thu xếp trả nợ gốc lãi tại Ngân hàng.
3.2- Cho vay gián tiếp: ( tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn mới áp dụng cho vay đến 10 triệu đồng).
Tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn theo nghị định liên tịch 2.38 và 02( giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hộ nông dân với hội phụ nữ Việt Nam).
Khi hộ vay vốn được hoàn thiện đi vào hoạt động - tổ trực tiếp nhận đơn xin vay vốn của tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên gửi ngân hàng. Cán bộ tín dụng cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng cùng tổ viên lập sổ vay vốn. Khi hồ sơ hoàn chỉnh cán bộ tín dụng mang về trình trưởng phòng và giám đốc phê duyệt. Đồng thời cán bộ tín dụng thông báo cho tổ biết lịch giải ngân, địa điểm giải ngân, tổ thông báo lại cho tổ viên biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải ngân theo tổ cho vay thu nợ lưu động ( tổ gồm 3 người: 1 cán bộ làm tổ trưởng, 1 cán bộ làm kế toán, 1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ viên.
Đến kỳ hạn trả lãi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân hàng trực tiếp thu nợ lãi theo tổ cho vay thu nợ lưu động. Nếu tổ viên có nhu cầu trả trước kỳ hạn thì trả tại buổi thường trực tại xã của tổ lưu động. Nếu không thì trực tiếp giao dịch với Ngân hàng.
III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương.
1. Kết quả đạt được.
* Thông qua việc cho vay tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp chính quỳên, đoàn thể, hạn chế đi đến xoá bỏ tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội.
* Thông qua việc cho vay hộ sản xuất đã giúp cho các hộ có thêm vốn kinh doanh mua vật tư, nguyên liệu, con giống... Phát triển sản xuất không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
* Quá trình cho vay hộ sản xuất đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà con nông dân, các hộ kinh doanh từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp luật Nhà nước đề ra.
* Đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ sản xuất trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
2. Những mặt tồn tại.
Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án.
Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính hình thức, nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà chỉ "vẽ" lên mà thôi. Hơn nữa các thông tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành.
Chất lượng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ quá hạn, nợ quá hạn chưa bộc lộ rõ và chưa xử lý kịp thời.
Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là còn ít; trong khi đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp( chiếm 45%), do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng( Bình quân một CBTD phụ trách hơn 800 hộ). Chất lượng thẩm định chưa cao, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án đầu tư. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó khi khách hàng không trả được nợ khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó.
Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. Số hộ vay mới chiếm 37% tổng số hộ trong toàn huyện. Trong khi phải phấn đấu có tới 50% số hộ trong toán huyện được vay vốn, với số CBTD như hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong qủan lý.
Là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thường xuyên phải sử dụng vốn từ cấp trên nên mở rộng cho vay còn hạn chế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
3.1- Về cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng.
Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ thế chấp tài sản theo văn bản số 167 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất, họ phải lo huy động vốn và đầu tư trực tiếp xuống từng hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn,
ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu đãi thoả đáng công sức họ bỏ ra.
3.2- Về thực trạng kinh tế của hộ vay vốn.
Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn 100%.
Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết.
Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không còn nguồn trả nợ.
Một số hộ còn có hành vi lừa đảo Ngân hàng bằng mọi cách vay được tiền Ngân hàng sau đó bỏ trốn huặc cố tình đe doạ hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản thế chấp thu hồi vốn.
3.3- Quản lý cấp uỷ chính quyền địa phương.
Có nơi còn chưa quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà chưa quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ hoàn trả nợ Ngân hàng. Do đó trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế.
Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn, chính quyền địa phương không biết khi khách hàng chưa trả được nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân hàng.
Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu lợi của Ngân hàng.
Các dự án của cá hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín dụng hướng dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định chi vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế thấp.
Chương III
Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện kinh môn- Tỉnh hải dương
I- giải pháp
1. Nguồn vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh huy động vốn bằng các các hình thức tiết kiệm truyền thống trong dân cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và hộ sản xuất với lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là nguồn vốn thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động của NHNo, có tính ổn định và không ngừng tăng lên tỷ lệ thuận với thu nhập quốc dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu cá nhân, nằm rải rác ở các nơi, trong tất cảcác tầng lớp dân cư, kể cả những người có thu nhập không ổn định. Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế thích hợp, năng động nhằm kết hợp haig hoà giữa lợi ích của Ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36950.doc