Luận văn Đề xuất chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi Việt Nam giai đoạn từ 2012 đến 2020

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .3

LỜI MỞ ĐẦU . 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 6

1.1 Chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh .6

1.1.1 Chiến lược kinh doanh .6

1.1.2 Quản trị chiến lược kinh doanh .10

1.1.3 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh .10

1.1.4 Yêu cầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh .11

1.2 Xác định nhiệm vụ và hệ thống mục tiêu chiến lược . 12

1.2.1 Nhiệm vụ chiến lược .12

1.2.2 Hệ thống mục tiêu chiến lược .13

1.2.3 Nguyên tắc khi xác định mục tiêu .13

1.3 Nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh .13

1.3.1 Các chiến lược kinh doanh tổng quát .13

1.3.2 Các chiến lược kinh doanh bộ phận (chức năng) . 18

1.4 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .21

1.4.1 Phân tích môi trường vĩ mô .21

1.4.2 Phân tích môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) . 24

1.4.3 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp .27

1.4.4 Phân tích môi trường quốc tế của doanh nghiệp . 29

1.4 Phân tích SWOT và các kết hợp chiến lược .30

TÓM TẮT CHƯƠNG I .32

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY

BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI VIỆT NAM . 33

2.1 Giới thiệu khái quát về Dai-Ichi Việt Nam. 33

2.1.1 Sự ra đời của Dai-Ichi Việt Nam. .33

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Dai-Ichi Việt Nam .35

2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm .35

2.2 Thực trạng kinh doanh Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-Ichi Việt Nam. 38

2.2.1 Sự ra đời của Dai-Ichi Việt Nam .38

2.2.2 Chức năng của Dai-Ichi Việt Nam .39

2.2.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ của Dai-Ichi Việt Nam .39

2.2.4 Bộ máy tổ chức của Dai-Ichi Việt Nam . 40

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Dai-Ichi Việt Nam 2008-2011 .44

2.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty. .46

2.3.1 Môi trường vĩ mô .46

2.3.2 Môi trường tác nghiệp .51

2.3.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp .59

2.4 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và hình thành ma trận .70

2.4.1 Ma trận SWOT .70

2.4.2 Nhận định chiến lược của các đối thủ lớn nhằm nghiên cứu đưa ra chiến

lược khả thi cho Dai-Ichi Việt Nam .72

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .74

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY

BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI VIỆT NAM. 75

3.1 Cơ sở xây dựng chiến lược . 75

pdf118 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi Việt Nam giai đoạn từ 2012 đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh bảo hiểm. Dưới đây là 2 nội dung chính trong các cam kết hội nhập BTA và WTO: + Cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: Từ ngày 10/12/2007, các công ty bảo hiểm Mỹ được phép thành lập liên doanh với cả đối tác Việt Nam với số vốn giúp của phía Mỹ không quá 50% và được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc. Từ ngày 10/12/2006, các công ty bảo hiểm Mỹ được phép thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn đầu tư của Mỹ tại Việt Nam và từ ngày 10/12/2007 các công ty này được phép được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc. + Cam kết gia nhập WTO của Việt nam, và cơ bản đến đầu năm 2008, thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ được mở của toàn phần, ngoại trừ việc chi nhánh phi nhân thọ của các công ty Bảo hiểm nước ngoài sẽ chỉ được thành lập 5 năm sau khi Việt nam chính thức gia nhập WTO. Việc mở cửa này ảnh hưởng lớn tới hoạt động tài chính và kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên thị trường nói chung và Dai-Ichi Việt Nam nói riêng. -51- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh Chính sách thuế: Nhà nước đó có chính sách cho phép doanh nghiệp hạch toán vào chi phí đối với phí bảo hiểm của các loại hình bảo hiểm mang tính rủi ro tham gia cho người lao động. Bên cạnh đó, đó có chính sách thuế thu nhập khá ưu ái và dễ thực hiện đối với đội ngũ đại lý bảo hiểm nhân thọ. 2.3.2 Môi trường tác nghiệp 2.3.2.1 Áp lực của đối thủ cạnh tranh của Dai-Ichi Việt Nam: phân tích môi trường vi mô thấy rằng hiện tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có sự góp mặt của 11 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Bảo Việt là doanh nghiệp 100 % Nhà Nước duy nhất trên thị trường(đó cổ phần hóa vào tháng 6 năm 2007). với số vốn điều lệ 1.500 tỷ đồng đứng đầu thị trường bảo hiểm nhân thọ về khả năng tài chính. Tiếp theo là 11 đối thủ cạnh tranh là các công ty nước ngoài: (1) Công ty Bảo Việt nhân thọ thành lập năm 1996 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% thuộc nhà nước Việt Nam. Ngày 04/12/2003 Bộ Tài Chính đã quyết số 3668 thành lập Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam (Bảo Việt Nhân thọ) là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc công ty Tài chính Bảo hiểm, đi vào hoạt động chính thức từ 01/01/2004. (2) Công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential thành lập năm 1999 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài (Anh). (3) Công ty TNHH Manulife thành lập năm 1999 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài (Canađa). (4) AIA- Công ty TNHH bảo hiểm Quốc tế Mỹ: Thành lập năm 2000 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. (5) Dai-ichi, trước Đây là Bảo Minh – CMG:Thành lập năm 1999 là công ty bảo hiểm nhân thọ liên doanh giữa Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh với công ty bảo hiểm nước ngoài (CMG-ÚC). Đến cuối năm 2006 đã chuyển nhượng cho công ty Dai-ichi của Nhật Bản. (6) Ace-life, Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Ace (Hoa kỳ): Thành lập năm 2005 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. (7) Prévoir, Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prévoir (Pháp): Thành lập năm 2005 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. -52- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (9) Cathay Life, Công ty TNHH Cathay Life Việt Nam: Thành lập năm 2007 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. (10) Great Eatstern, Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Great Eastern: Thành lập năm 2008 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. (11) Korea Life, Công ty BHNT Hàn Quốc (Việt Nam): Thành lập năm 2008 là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài. Bảng 2.5: Doanh thu và thị phần của Dai-Ichi Việt Nam từ năm 2008-2011 Năm Doanh thu toàn thị trường (tỷ đồng) Tăng trưởng Doanh thu Dai- Ichi Việt Nam Thị phần 2008 10.334 7,6% 585 5,66% 2009 11.146 7,8% 743 6,67% 2010 13.792 16,5% 991 7,19% 2011 16.025 16,2% 1.154 7,20% * Thị phần Bảo hiểm nhân thọ 2008: 41.32% 33.14% 10.37% 6.14% 5.66% 3.37% Prudential Bảo Việt Manulife AIA Dai-Ichi *Thị phần Bảo hiểm nhân thọ 2009: 39.02% 33.27% 10.21% 7.05%6.67% 3.78% Prudential Bảo Việt Manulife AIA Dai-Ichi Còn lại -53- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh *Thị phần Bảo hiểm nhân thọ 2010: 38.96% 29.17% 10.59% 7.33% 7.19% 6.76% Prudential Bảo Việt Manulife AIA Dai-Ichi Còn lại *Thị phần Bảo hiểm nhân thọ 2011: 37.50% 28.17% 11.10% 7.49% 7.20% 8.54% Prudential Bảo Việt Manulife AIA Dai-Ichi Còn lại Thị phần kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Dai-Ichi Việt Nam tăng đáng kể qua các năm thể hiện năng lực cạnh tranh cao. Thị phần phí bảo hiểm so sánh với một số đối thủ cạnh tranh mạnh được tổng hợp qua bảng 2.6 sau. Năm Thị phần Prudential Thị phần Bảo Việt Thị phần Manulife Thị phần AIA Thị phần Dai-Ichi Thị phần Còn lại 2008 41.32% 33.14% 10.37% 6.14% 5,66% 3.37% 2009 39.02% 33.27% 10.21% 7.05% 6,67% 3.78% 2010 38.96% 29.17% 10.59% 7.33% 7,19% 6.76% 2011 37.50% 28.51% 11.10% 7.49% 7,20% 8.54% Thị phần của Bảo Việt tính từ các năm trước đến năm 2004 vẫn giữ vị trí hàng đầu, đến năm 2005 thị phần có sự thay đổi. Cty Bảo hiểm Prudential vượt lên đứng vị trí đẫn đầu và Bảo Việt xếp vị trí thứ 2. Và từ đó đến nay Công ty bảo hiểm Prudential luôn giữ vị trí dẫn đầu. Doanh thu tiếp tục tăng trưởng nhưng thị phần ngày một thu hẹp do bị chia sẻ cho các đối thủ mới nhập ngành và các đối thủ cũ đó đứng vững trên thị trường. các đối thủ nào cũng muốn nhắm tới vị trí dẫn đầu trên thị trường Việt Nam. Sự giúp mặt của các đối thủ trên đó đem lại cho Dai-Ichi Việt Nam các cơ hội và nguy cơ thách thức sau: -54- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh a/ Cơ hội: - Khai thông thị trường: gia tăng sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm nhân thọ và tạo nhu cầu mới về bảo hiểm thông qua hoạt động tuyên truyền, quảng cáo rầm rộ mà các công ty bảo hiểm nhân thọ cùng thực hiện. - Khách hàng có điều kiện so sánh và nhận diện sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu, sản phẩm của công ty nào có lợi, nhiều ưu điểm. Qua đó các công ty bảo hiểm nhân thọ xác định được và tăng cường nhấn mạnh lợi thế cạnh tranh của mình. - Học tập được công nghệ tiếp thị tiên tiến, phương pháp tổ chức quản lý, nhất là quản lý đại lý của các công ty nước ngoài có bề dày kinh nghiệm. b/ Nguy cơ: - Các đối thủ cạnh tranh này đều từ các công ty tài chính bảo hiểm đó tồn tại hàng chục, hàng trăm năm, có khả năng tài chính lớn, giàu kinh nghiệm cả về tổ chức hoạt động khai thác, quản lý rủi ro và bồi thường, có uy tín trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới, đội ngũ nhân viên quản lý giỏi được đào tạo chuyên nghiệp. - Sản phẩm có phí bảo hiểm cao hơn của Dai-Ichi Việt Nam, nhưng có tên thương mại hấp dẫn hơn và công nghệ tiếp thị hiện đại hơn Dai-Ichi Việt Nam. - Các công ty đối thủ đều có tham vọng trở thành đơn vị dẫn đầu trên thị trường dựa trên những lợi thế xuất phát từ sự hùng mạnh của công ty “mẹ”. - Hệ thống phân phối sản phẩm chủ yếu thông qua đại lý ở các thành phố lớn, trung tâm thương mại. Trả hoa hồng cho đại lý dồn vào năm đầu tạo thu nhập rất cao để tăng áp lực cạnh tranh đối với Dai-Ichi Việt Nam. - Sức ép từ tuyên truyền, quảng cáo và hỗ trợ bán hàng của đối thủ cao hơn rất nhiều so với chi phí của Dai-Ichi Việt Nam nhằm làm lu mờ hình ảnh của Dai- Ichi Việt Nam và “lấy bớt đi” của Dai-Ichi Việt Nam lượng khách hàng tiềm năng. - Hệ thống thông tin quản lý về cơ bản là hoàn chỉnh vì được chuyển giao và cung cấp từ công ty “mẹ”. Hiện tại đối thủ của Dai-Ichi Việt Nam chưa tăng thêm nhiều trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhưng các đối thủ cũng đó củng cố được thế đứng và có bước phát triển mạnh, thị phần có đổi ngôi. các doanh nghiệp bảo hiểm tự chứng -55- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh minh, tự khẳng định mình trên thương trường. Cạnh tranh toàn diện, các công ty cũ đó đủ thời gian để phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động tiến đến hoà vốn, các doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ đủ thời hạn theo lộ trình Việt Mỹ Dự đoán đến năm 2015, các đối thủ cũ thiết lập được chỗ đứng, sẽ tiếp tục củng cố và phát triển, các đối thủ mới xuất hiện nhiều. Đặc biệt là tại các địa bàn có tiềm năng lớn như Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là nơi xuất phát, trung tâm, cơ sở, của các đối thủ trong nước và quốc tế. Đây là thách thức lớn nhất cho Dai- Ichi Việt Nam. các đối thủ có nhiều lợi thế hơn hẳn ta về kinh nghiệm, nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn nhân lực, công nghệ, tiếp thị chuyên nghiệp và hiện đại. 2.3.2.2 Áp lực của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với Dai-Ichi Việt Nam là các doanh nghiệp có khả năng nhập ngành trong tương lai. Hiện nay có một số công ty đang có ý gia nhập vào thị trường Việt nam như:Ping an life, Samsung life, Sumitomo life... thậm chí cả các tổ chức tài chính, ngân hàng, bưu điện cũng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Điều đó đe dọa cho Dai-Ichi Việt Nam về thị trường ngày càng bị chia sẻ, thậm chí vị trí của Dai-Ichi Việt Nam có thể thay đổi do các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có: - Vốn lớn. - Lợi thế về giá thành: công nghệ hiện đại và kinh nghiệm sẽ tạo ra sản phẩm với giá thành thấp hơn. - Lợi thế về nhãn hiệu sản phẩm, tên thương mại của sản phẩm. 2.3.2.3 Áp lực của khách hàng - Khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường. Có khách hàng doanh nghiệp mới bán được sản phẩm của mình. Muốn giữ vững, phát triển thị phần, muốn đảm bảo sự tồn tại và có lợi nhuận cao đòi hỏi công ty phải duy trì việc thu hút được càng nhiều khách hàng tham gia Bảo hiểm nhân thọ với công ty. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ là lượng khách hàng đông nên công ty bảo hiểm không phải chịu sức ép từ một vài khách hàng. Tuy nhiên, vì đây là ngành dịch vụ, kinh doanh một loại sản phẩm vô hình, khách hàng không thể cầm tay nhìn ngắm được sản phẩm, khó có thể biết được sản phẩm tốt như thế nào nên sự đánh -56- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh giá của khách hàng chỉ ở những mặt có thể thấy và đánh giá được như: Danh tiếng của công ty bảo hiểm, cung cách phục vụ khách hàng, ấn chỉ đẹp, khuyến mãi lớn... Ngoài khách hàng nội bộ, khách hàng của doanh nghiệp Dai-Ichi Việt Nam bao gồm hai loại chính: + Khách hàng là người tiêu dùng: Người trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hay chính là người tham gia bảo hiểm nhân thọ. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, mức thu nhập và mức sống cũng đang ngày một tăng lên, kéo theo nhận thức của khách hàng về bảo hiểm ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn. vì thế thay vào việc thụ động chấp nhận những điều khoản bảo hiểm mà công ty bảo hiểm đưa ra trước kia, thì khách hàng ngày nay đặt ra những yêu cầu cao hơn và khắt khe hơn cho các công ty bảo hiểm trước khi họ đi đến lựa chọn nhà bảo hiểm cho mình. Điều này có thể thấy rõ qua những yêu cầu về mở rộng phạm vi bảo hiểm, gia tăng quyền lợi, gia tăng các tiện ích khi tham gia bảo hiểm, đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết quyền lợi khi xảy ra sự kiện bảo hiểm và đặc biệt yêu cầu nhà bảo hiểm phải giảm giá đến mức tối thiểu. Khi thị trường bảo hiểm phát triển, tất yếu gian lận và trục lợi bảo hiểm sẽ có cơ hội gia tăng, song nguy hiểm hơn là tình trạng gian lận, trục lợi bảo hiểm hiện nay đang có chiều hướng khôn khéo và tinh vi hơn. Có thể nói, gian lận bảo hiểm đang xuất hiện và tồn tại trong hầu hết các khâu ở tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm, nhưng phổ biến hơn cả là bảo hiểm nhân thọ. + Khách hàng là Đại lý Bảo hiểm nhân thọ: Nếu coi người tiêu dùng là “thượng đế” thứ 1 của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, thì đại lý hay tư vấn viên chính là “thượng đế” thứ 2 của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh thị phải coi trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và giữ chân đại lý bảo hiểm nhân thọ. Đây chính là bí quyết đạt tới sự thành công cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Ngày nay, đã qua giai đoạn cảm tính thăm dò khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, sự hiểu biết trong công chúng được nâng lên. Bảo hiểm nhân thọ đang từng bước trở thành nhu cầu không thể thiếu đảm bảo cuộc sống của người dân. Nghề đại lý đó -57- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh có sự phân hóa và đòi hỏi cao về chất. Tuổi nghề và khả năng thành công của đại lý đó giảm dần. Thói quen tiêu dùng thông minh của khách hàng tăng. Đến năm 2012, sự am hiểu của dân cư về bảo hiểm nhân thọ đã khá cao. Khách hàng ngày càng tự giác khi tham gia bảo hiểm nhân thọ. Nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng đa dạng hơn, không chỉ gói gọn trong dịch vụ bảo hiểm mà còn có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, các sản phẩm đầu tư dài hạn tăng. Trình độ đại lý đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao. Đối tượng khách hàng cũng được mở rộng không ngừng. Tuyển dụng đào tạo đại lý đòi hỏi cao và khó khăn hơn. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đó không còn ưu thế tuyệt đối trong khách hàng. Lượng khách hàng là tổ chức sẽ tăng mạnh và đa dạng hơn so với khách hàng cá nhân hiện nay. 2.3.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế Thị trường bảo hiểm nhân thọ sẽ nóng lên bởi sự giúp mặt dịch vụ tiết kiệm có bảo hiểm của các ngân hàng, điển hình là cuối năm 2004 và đầu năm 2005 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam (TCB) kinh doanh cả bảo hiểm nhân thọ. Và giờ đây đa phần các công các ngân hàng đó đầu tư vốn vào một số doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, ký kết thoả ước với một số công ty bảo hiểm để tiến hành bán chéo các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và thu phí bảo hiểm qua mạng lưới giao dịch của mình. Đây là hình thức huy động vốn của ngân hàng cạnh tranh với Bảo hiểm nhân thọ, tương lai loại dịch vụ này sẽ chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh mạnh mẽ với Dai-Ichi Việt Nam. Cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm nhân thọ và các ngân hàng, tổ chức tài chính và bưu điện ngày càng gay gắt, đồng thời cũng có sự thâm nhập và hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và ngân hàng, bưu điện. Trong giai đoạn đầu của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, bằng việc đưa ra các sản phẩm mang tính tiết kiệm trong khi lãi suất ngân hàng ở mức không cao và lạm phát ở mức thấp, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có ưu thế cạnh tranh cao hơn các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua ưu thế cạnh tranh đó đổi chiều và được trợ giúp bởi lãi suất cao, lạm phát cao cùng các hình thức tiết kiệm như tiết kiệm gửi giúp, tiết kiệm dự thưởng và loại hình tiền gửi có bảo hiểm tai nạn 24/24h huy động vốn linh hoạt, phong phú và các chính sách khuyễn mãi hấp dẫn. -58- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh 2.3.2.5 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường bên ngoài công ty: Để thấy rõ được sự tác động của từng yếu tố của môi trường kinh doanh đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có thể áp dụng phương pháp tính điểm cho từng yếu tố để lượng hóa sự tác động đó. Phương pháp tính điểm được dựa trên ý kiến của các chuyên gia, nhân viên trong ngành. Hình thức cơ bản của bảng tổng hợp môi trường kinh doanh được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.7: Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh 1 2 3 4 5 Các yếu tố môi trường Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành Mức độ quan trọng của yếu tố đối với công ty Tính chất tác động Điểm số Liệt kê các yếu tố môi trường kinh doanh Phân loại mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành: Cao: 3 Trung bình: 2 Thấp: 1 Phân loại mức độ tác động của yếu tố đối với Công ty: Nhiều: 3 Trung bình: 2 Ít: 1 Mô tả tính chất tác động Tốt: + Xấu: - Nhân trị số ở cột 2 (mức độ quan trọng) với cột 3 (mức độ tác động) và đặt dấu (+) hoặc (-) vào kết quả thu được Từ ý kiến đánh giá của các chuyên viên ở Công ty, ban lãnh đạo và nhân viên công nhân viên của Công ty ta có bảng tổng hợp những thời cơ và thách thức đối với Công ty. Bảng 2.8: Tổng hợp những thời cơ và thách thức đối với Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-Ichi Việt Nam TT Các yếu tố môi trường bên ngoài Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành Mức độ quan trọng của yếu tố đối với công ty Tính chất tác động Điểm số Thời cơ 1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giữ ở mức cao và ổn định trong những năm tới. Môi trường chính trị ổn định, môi trưởng xã hội an toàn đối với các nhà đầu tư 2,7 2,4 + + 6,48 2 Khai thông thị trường, gia tăng sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm, tạo nhu cầu mới về bảo hiểm. 2,7 2,4 + + 6,48 -59- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh 3 Thị trường có quy mô phát triển, Nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường. Khách hàng có điều kiện so sánh, nhận diện sản phẩm phù hợp với nhu cầu. 2,6 2,3 + + 5,98 4 Học tập công nghệ tiếp thị tiên tiến, phương pháp tổ chức quản lý của các công ty nước ngoài có bề dày kinh nghiệm. 2,5 2,0 + + 5,00 5 Hệ thồng pháp luật ngày càng hoàn thiện 2,6 2,2 + + 5,72 6 Nguồn lao động dồi dào, kỹ thuật cao. 2,1 1,9 + + 3,99 Thách thức 1 Các đối thủ cạnh tranh mạnh đều là các doanh nghiệp nước ngoài, có khả năng tài chính lớn và giàu kinh nghiệm => thị phần giảm 2,7 2,8 - - 6,48 2 Biến động về kinh tế: lạm phát, dịch bệnh 2,4 2,4 - - 5,76 3 Các sản phẩm thay thế từ các tổ chức tài chính khác như ngân hàng, bưu điệnra đời 2,6 2,3 - - 5,98 4 Chế độ chính sách bị động, luôn thay đổi. 2,1 2,1 - - 4,41 5 Nhu cầu của dân cư ngày càng đòi hỏi cao. 2,3 2,2 - - 5,06 6 BHYT tự nguyện đang được triển khai rộng rãi. 2,0 1,9 - - 3,8 Tổng cộng + 1,08 Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh của công ty ta thấy thuận lợi rằng thời cơ nhiều hơn thách thức (+1.08) mà doanh nghiệp thấy rõ đó là khai thông thị trường, nâng cao sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm và quy mô thị trường phát triển. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần đặc biệt quan tâm đến những khó khăn trong thời gian tới đó là đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có những bước đi táo bạo để đối phó với các đối thủ cạnh tranh và có giải pháp tối ưu cho việc kinh doanh. 2.3.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp 2.3.3.1 Nguồn nhân lực Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Dai-Ichi Việt Nam đó đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ trước mắt, bộ máy này hoạt động -60- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh rất hiệu quả. với cơ cấu gọn nhẹ gồm 6 phòng, 1 trung tâm tin học được xác lập đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đó giúp cho Dai-Ichi Việt Nam giữ được vị trí cao trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Cách tổ chức quản lý như trên đó tạo điều kiện quản lý chặt chẽ tới từng công ty thành viên mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh. các phòng ban chức năng của Trụ sở chính vừa quản lý, thiết kế sản phẩm và giúp cho Ban Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh chung. Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của Dai-Ichi Việt Nam Tính đến năm 2010 Phân loại lao động Số người Tỷ lệ % 1. Phân loại theo trình độ - Đại học và trên đại học - Cao đẳng - THPT và Khác 2.072 1.361 501 210 65.70% 24.20% 10.10% 2. Phân loại theo hợp đồng lao động - Dưới 1 năm: + Hợp đồng thời vụ + Hợp đồng học nghề + Hợp đồng khác - Từ 1 năm trở lên - Lãnh đạo 2.072 263 90 142 31 1.658 151 12.70% 80.00% 7.30% 3.Phân loại theo nguồn trả thu nhập - Hưởng lương theo chất lượng CV - Hưởng lương cố định. - Trả từ nguồn lương khác. 2.072 1.811 145 116 87.40% 7.00% 5.60% *Nhận xét về cơ cấu tổ chức bộ máy của Dai-Ichi Việt Nam: Với định biên lao động của Dai-Ichi Việt Nam hợp lý trình độ đại học và trên đại học chiếm 65,70% (Văn phòng của Trụ sở Chính là 95% ) Đây là một tỷ lệ lý tưởng đối với ngành kinh doanh dịch vụ tài chính tiền tệ như hiện nay. Tuy nhiên, theo đà phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ và sự hiểu biết của người dân tăng cao. Nguy cơ trục lợi về bảo hiểm ngày một gia tăng. Để ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực và giúp Dai-Ichi Việt Nam quản lý được hoạt động kinh doanh của mình thị trong thời gian tới Dai-Ichi Việt Nam phải: Thành lập phòng đầu tư vốn tách ra khái chức năng của phòng Tài chính, để tăng cường và quản lý hiệu quả đầu tư của Dai-Ichi Việt Nam. -61- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh Thành lập một phòng Pháp chế, phòng Thanh tra kiểm tra nội bộ để giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo và tăng cường khả năng giám sát của Trụ Sở Chính đối với các Văn phòng thành viên. Giám sát và khống chế hiện tượng trục lợi bảo hiểm. Thành lập phòng hợp tác quốc tế để đón nhận hội nhập và kinh doanh tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm nhân thọ với các công ty bảo hiểm đối thủ kể cả trong và ngoài nước. Về chính sách nhân viên: Công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng được đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, cũng còn nhiều bất cập, nhất là chính sách phát triển nguồn nhân lực chưa mang tính chiến lược, chưa được đầu tư chuyên sâu, dài hạn. Chính sách đói ngộ, thu nhập còn chưa tương xứng so với từng mặt bằng trên địa bàn cũng đó hạn chế việc thu hút và giữ nhân tài nhất là các thành phố lớn. *Điểm yếu trong nguồn nhân lực của Dai-Ichi Việt Nam là: - Đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo chính quy về Bảo hiểm nhân thọ trừ số ít chuyên viên cấp cao được đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước chủ yếu là về quản lý. Chính vì vậy giúp phần làm cho quá trình thực hiện công việc thiếu sự nghiên cứu sáng tạo, bỏ qua các kết quả nghiên cứu từ lý thuyết có thể áp dụng trong thực tế. - Dai-Ichi Việt Nam chưa có một chiến lược và chính sách lâu dài về thu nạp nhân tài, thu hút từ sinh viên giỏi, chuyên gia giỏi, đầu tư đào tạo nhân lực. Việc tuyển dụng hiện nay hầu như chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu nhân sự trước mắt, do vậy chất lượng tuyển dụng không cao, không theo kịp và đúng tầm với yêu cầu của công việc nhất là khâu quản lý đại lý. - Thiếu chuyên gia đầu ngành, nhân viên giỏi có trình độ cao về chuyên môn: Tin học, đánh giá rủi ro, đầu tư, định phíđội ngũ quản trị viên cấp trung gian giúp việc và tham mưu cho giám đốc tại các công ty thành viên; đặc biệt việc thiếu những nhân viên có trình độ trong khâu quản lý kinh doanh trực tiếp phần nào hạn chế tính hiệu quả, tốc độ phát triển của hoạt động. 2.3.3.2 Nghiên cứu và phát triển Cho đến nay, bất kể một ngành nào cũng đòi hỏi luôn có sự đổi mới, năng động từ công tác quản lý đến tác nghiệp cụ thể. Có thể nói - Thiết kế sản phẩm của các Công ty bảo hiểm nhân thọ gần giống nhau. Khuynh hướng chung sẽ cạnh tranh gay gắt về cung cấp dịch vụ và lấy sản phẩm bổ trợ làm công cụ phát triển và thể -62- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh hiện cái khác biệt của mình. Công ty nào đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng càng nhanh càng thu hút, dịch vụ hỗ trợ khách hàng càng nhiều thị càng hấp dẫn. Dai-Ichi Việt Nam là đơn vị chuyên cung cấp sản phẩm đến khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường đặc thù và nâng cao năng lực cạnh tranh, chiến lược sản phẩm có thể định hướng như sau: Sản phẩm được thiết kế phát hành từ Trụ sở chính Dai-Ichi Việt Nam, các Văn phòng bảo hiểm nhân thọ thành viên đóng giúp ý kiến và tiêu thụ sản phẩm. Qua hơn 5 năm triển khai, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Dai-Ichi Việt Nam đó có nhiều bước cải tiến, và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu, phù hợp với khả năng thu nhập của mọi đối tượng. Nhìn chung yếu tố nghiên cứu phát triển là không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp muốn phát triển trong thời điểm hiện nay. với sự hiểu biết vốn có của mình, Công ty cần lưu ý đến công tác tự nghiên cứu và phát triển, để tìm cho mình hướng đi riêng không bị phụ thuộc và giảm thiểu đối thủ cạnh tranh. 2.3.3.3 Tài chính kế toán. Quá trình phân tích tài chính cho ta thấy trước hết đó là các số liệu đánh giá về cơ hội tài chính và các nguy cơ về tài chính. Ngoài ra việc phân tích tài chính còn cho chúng ta thấy được tiềm lực về mặt tài chính đối với doanh nghiệp. Sau đây là bảng đánh giá khái quát các chỉ tiêu và hệ số tài chính chủ yếu: Bảng 2.10: các chỉ tiêu và hệ số tài chính chủ yếu Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Cơ cấu TS và cơ cấu NV % 1.1 Cơ cấu TS % - TSCĐ/ΣTS % 3 2 2 - TSLĐ/ΣTS % 41 48 33 1.2 Cơ cấu NV % - Nợ phải trả/ΣNV % 46 67 67 - NV chủ sở hữu/ΣNV % 36 33 33 2. Khả năng thanh toán 2.1 Khả năng thanh toán nhanh Lần 10,68 6,35 5,14 2.2 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,57 1,48 1,49 3. Tỷ suất sinh lời % -63- Đỗ Bá Thắng - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh 3.1 TSLN/dthu % 1 1 3 3.2 TSLN/Σ TS (ROA) % 4 4 8 3.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272101_8994_1951700.pdf
Tài liệu liên quan