LỜI CAM ĐOAN.i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CẤP HUYỆN .4
1.1 T ng quan lý luận về phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.4
1.1.1 Một số khái niệm.4
1.1.2 Nội dung về phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện .6
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện .24
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển kinh tế cấp huyện
.25
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.26
1.2.1 Kinh nghiệm tại một số địa phương.26
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác phát triển kinh tế - xã hội
huyện Võ Nhai .30
1.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .32
Kết luận chương 1 .33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở HUYỆN VÕ NHAI .34
2.1 Giới thiệu khái quát về huyện Võ Nhai.34
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .34
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội, môi trường.37
2.2 Thực trạng quản lý phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .43
2.2.1 Công tác thực thi các chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội:
.43
2.2.2 Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho phát triển.47
2.2.3 Tình hình đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.52
2.2.4 Công tác xác định và dịch chuyển cơ cấu phát triển kinh tế.54
112 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - Xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng nông thôn mới. Đến nay, huyện Võ Nhai đã bê tông hóa được
44
250km/572,417km đường trực xóm, liên xóm, ngõ xóm, xây dựng được 14/14 xã có
nhà văn hóa bảo đảm tiêu chu n quy định, 130/167 xóm có nhà văn hóa; 100% trạm y
tế đạt chu n; 42/65 đơn vị trường đạt chu n quốc gia, đạt 64,6%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 25,86% so với năm 2017. Đời sống nhân dân được nâng lên về cả vật chất
lẫn tinh thần, môi trường nông thôn được cải thiện.
Qua rà soát, hiện nay xã Phú Thượng đăng ký xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt 12/19
tiêu chí. Có 3 xã đạt từ 15-18 tiêu chí là La Hiên, Lâu Thượng và Tràng Xá; 10 xã còn
lại đạt 10 tiêu chí trở lên. Trong năm 2018, huyện Võ Nhai đặt ra mục tiêu phấn đấu có
2 xã đạt xã nông thôn mới (Tràng Xá và Dân Tiến); 02 xóm (thuộc xã Phú Thượng)
đạt chu n xóm nông thôn mới kiểu mẫu và không có xã nào đạt dưới 10 tiêu chí NTM.
Cơ bản các tiêu chí khó thực hiện đối với tình hình thực tế của huyện như: Tiêu chí về
giao thông, thu nhập, hộ nghèo, môi trường và an toàn thực ph m.
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện 19 tiêu chí trong Chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Võ Nhai giai đoạn năm 2015 - 2018
Kết quả th c
hiện 19 tiêu chí
Năm 201 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số xã đạt 19
tiêu chí
1 2 2 3
Số xã đạt trên
15 tiêu chí
0 2 3 4
Số xã đạt từ 10
đến 15 tiêu chí
4 4 5 8
Số xã đạt dưới
10 tiêu chí
9 6 4 0
(Nguồn: Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Võ Nhai)
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: công tác tuyên truyền vận
45
động của một số xã, xóm thực hiện chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện chương trình; Việc rà soát, điều chỉnh, b sung quy hoạch xã NTM tại các xã
còn gặp khó khăn và phải thực hiện điều chỉnh nhiều . Năm 2016 xã Tràng Xá xin điều
chỉnh quy hoạch về bãi rác thải và khu thể thao của xã (chuyển từ xóm Đồng Ruộng về
xóm Làng Đèn); năm 2017 các xã xin điều chỉnh quy hoạch về khu dân cư (xã Cúc
Đường, xã Phương Giao); năm 2018 xã Dân Tiến xin điều chỉnh quy hoạch về bãi rác
thải và khu dân cư của xã. Việc vận động nhân dân hiến đất làm lề đường, điểm tránh
xe, rãnh thoát nước đạt chu n theo quy định, giải phóng mặt b ng để xây dựng nghĩa
trang nhân dân theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của các xã còn khó
khăn; Một số xã đã có vùng sản xuất tập trung tuy nhiên chưa có sự liên kết bền vững
với các đơn vị bao tiêu sản ph m
Bảng 2.5 Tình hình về điều chỉnh quy hoạch chung huyện Võ Nhai giai đoạn năm
2015 - 2018
Nội dung Năm 201 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số xã điều chỉnh
quy hoạch
0 1 2 1
(Nguồn: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Võ Nhai)
Để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới năm 2018, Ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới huyện Võ
Nhai yêu cầu các các cơ quan, đơn vị, các xã, tiếp tục đ y mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân đóng góp ( tiền, hiện vật, hiến đất) để xây dựng NTM. Đ y mạnh
phong trào thi đua “Võ Nhai chung sức xây dựng nông thôn mới” và “Phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các xã thực hiện
chương trình theo kế hoạch.
2.2.1.2 Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135
về hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn ba)
Chương trình 135 là cơ hội lớn để giải quyết những nhu cầu bức thiết đang đặt ra ở
vùng dân tộc và miền núi, nhất là địa bàn đặc biệt khó khăn. Cùng với xây dựng nông
thôn mới Chương trình 135 đã làm thay đ i diện mạo vùng miền núi, dân tộc đặc biệt
46
khó khăn; đời sống của nhân dân huyện Võ Nhai từng bước được cải thiện; tỷ lệ đói
nghèo giảm nhanh (bình quân 3,6%/năm); trình độ dân trí và năng lực quản lý, điều
hành của hệ thống chính trị các cấp, nhất là chính quyền cấp xã được nâng lên, dần đáp
ứng công tác quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn; tập quán và kỹ thuật sản xuất của đồng bào dân tộc có sự chuyển biến theo
hướng sản xuất hàng hoá; tỷ lệ thôn, bản có điện, đường, lớp học, nhà văn hoá, y tế
thôn, công trình thuỷ lợi tăng lên; khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tính đến hết năm 2018 huyện Võ
Nhai còn có 11 xã và 03 xóm đặc biệt khó khăn thuộc khu vực II thuộc diện đầu tư
Chương trình 135.
Đối với tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất : nguồn vốn cho hỗ trợ phát triển sản xuất
3.336 triệu đồng với số hộ hưởng lợi là 1.442 hộ (hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc
thiết bị, mô hình giảm nghèo...)
Đối với tiểu dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: vốn phân b là 13.300 triệu đồng
cho 21 công trình xây dựng (công trình giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, nhà
văn hóa...)
2.2.1.3 Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
Hàng năm huyện Võ Nhai được ngân sách nhà nước bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
các chế độ, chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và đặc biệt là đối với
vùng đặc biệt khó khăn. Huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ trong công tác giảm nghèo.
Trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018: đã bố trí được 628,186 triệu đồng để thực
hiện các chương trình giảm nghèo; có 1.894 lao động được tạo việc làm tăng thêm, lao
động nông thôn được đào tạo nghề là 720 người; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 160.903
lượt người; thực hiện chính sách miễn giảm học phí cho 35.502 lượt học sinh, sinh
viên; đầu tư cơ sở hạ tầng điện với số tiền là 84.529,5 triệu đồng; hỗ trợ về nhà ở theo
Quyết định 33/QĐ-TTg cho 215 hộ nghèo; số hộ nghèo được hỗ trợ nước sinh hoạt là
225 hộ với kinh phí 481,8 triệu đồng.
Việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tại huyện đã phù hợp với
47
điều kiện thực tế tại huyện. Tuy nhiện, huyện vẫn chưa hoàn thành chỉ tiêu giảm
nghèo. Đến cuối năm 2018, số hộ nghèo của huyện đã giảm còn 4.441 hộ chiếm
25,86%, số hộ cận nghèo là 2.205 hộ chiếm 14,58%.
2.2.2 Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho phát triển
Thực hiện Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Quy hoạch t ng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và các văn bản hướng dẫn. Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 đã được huyện lập và trình UBND
tỉnh phê duyệt. Các điều chỉnh được thực hiện theo đúng quy định. Mục đích điều chỉnh
nh m phù hợp với điều kiện thực tế để phát triển kinh tế một các đồng bộ, hiệu quả. Hàng
năm huyện ban hành các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, có các kế hoạch cho từng giai
đoạn như kế hoạch 3 năm, 5 năm (2016-2020) và trình các cấp có th m quyền phê duyệt
theo quy định. Kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 cũng đã được
huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cùng với các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan tham mưu xây dựng và ban hành thực hiện.
Theo Luật xây dựng năm 2014 Quy hoạch xây dựng là việc t chức không gian của đô
thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; t chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh th ,
bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đ i khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Quy hoạch xây dựng được phân thành
bốn loại: Quy hoạch vùng, Quy hoạch đô thị (bao gồm quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị), Quy hoạch các khu chức năng đặc
thù, Quy hoạch nông thôn. Về phạm vi, quy hoạch xây dựng không chỉ liên quan đến
không gian trên mặt đất mà còn liên quan đến không gian ngầm, gồm phần ngầm của
các công trình xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, giao thông ngầm đô
thị, các công trình công cộng ngầm.
Quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng t chức, sắp xếp không gian lãnh th , là cơ sở khai
48
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với
điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ
của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng là cơ sở tạo lập môi
trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử
- văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy
hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút
đầu tư xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị,
điểm dân cư nông thôn.
Đối với huyện Võ Nhai, công tác quy hoạch đã được quan tâm chỉ đạo, việc lập và
thực hiện các bước theo quy định đã được thực hiện. Kết quả là đã đem lại cho huyện
sự phát triển kinh tế - xã hội tích cực như, quy hoạch được đô thị, khu dân cư, thực
hiện phát triển được một số dự án trọng điểm trên địa bàn.
Công tác lập Công tác lập quy hoạch xây tại huyện Võ Nhai triển khai còn chậm, chất
lượng đồ án quy hoạch xây dựng chưa đồng đều, có nguy cơ suy thái chất lượng môi
trường, cảnh quan, các quy hoạch còn phải điều chỉnh nhiều.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân b và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đ i khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
Nhà nước đặt vấn đề quy hoạch sử dụng đất vì các mục đích cơ bản sau: sử dụng đất
có hiệu quả cao nhất, bảo đảm đất được sử dụng tiết kiệm, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững trong tương lai. Việc quy hoạch sử dụng đất tránh được các trường hợp diện
tích đất chưa được sử dụng; phân khu chức năng giải quyết các vấn đề giao thông và
thực hiện các chính sách đầu tư, xây dựng sản xuất theo ý đồ của Nhà nước.
Thực tế là các quy hoạch sử dụng đất ở nước ta thường bị điều chỉnh nhiều lần. Hiện
trạng trên bắt nguồn từ sự thay đ i các điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ khác
49
nhau, sự biến động về chính sách phát triển, sự yếu kém trong công tác quy hoạch dẫn
đến các quy hoạch khi thực hiện không hiệu quả và phải điều chỉnh.
Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện chậm so với
quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo kế hoạch bị ảnh hưởng. Công tác lập, th m định, phê duyệt quy hoạch chưa phù
hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội. Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng
đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều
chỉnh, b sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất đai để thực
hiện. Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh giá
các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt chưa
đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chu n xây dựng về giao thông, y tế, giáo
dục Nhiều địa phương còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối với trường hợp
biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ tiêu quy
hoạch, kế hoạch được duyệt, phát sinh các dự án, công trình chưa có trong kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện.
Từ khi Luật Đất đai năm 2013, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trong tình hình mới, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả
nh m khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đ i khí hậu và nước biển dâng theo đúng quan điểm, mục tiêu sử dụng đất đã
được nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đ i khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Do vậy, cần thiết phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của
các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành có trách nhiệm rà soát, xác định nhu cầu
sử dụng đất và đề xuất các công trình, dự án có sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 của
ngành, lĩnh vực theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên
50
và Môi trường trước ngày 30/5/2015 để cân đối lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP huyện đã phối hợp với tinh trong việc
thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Tuy nhiên
việc quy hoạch sử dụng đất tại huyện Võ Nhai cũng còn phải b sung, điều chỉnh
nhiều để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Năm 2015 xã
Bình Long đăng ký xin điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thị trấn Đình Cả xin điều
chỉnh quy hoạch chung; năm 2016 xã Phương Giao xin điều chỉnh khu dân cư, xã La
Hiên xin điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn La Hiên, xã Thần Sa xin điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất; năm 2017 xã Lâu Thượng xin điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
năm 2018 xã Cúc Đường xin điều chỉnh quy hoạch khu dân cư, xã Tràng Xá xin điều
chỉnh, b sung quy hoạch sử dụng đất.
Bảng 2.6 Tình hình về điều chỉnh quy hoạch Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới huyện Võ Nhai giai đoạn năm 2015 – 2018
ĐVT: Đơn vị hành chính
Nội dung Năm 201 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Xin điều chỉnh quy
hoạch khu dân cư
0 1 0 1
Xin điều chỉnh quy
hoạch chung
1 1 0 0
Xin điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất
1 1 1 1
T ng cộng 2 3 1 2
(Nguồn: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Võ Nhai)
Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tiếp tục xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm
vụ chính trị trọng tâm với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và người dân. Thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trong những năm qua,
huyện Võ Nhai đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, phần nào đã thay đ i bộ
mặt nông thôn của huyện. Đến năm 2018, huyện Võ Nhai đã bê tông hóa được
250km/572,417km đường trực xóm, liên xóm, ngõ xóm, xây dựng được 14/14 xã có
51
nhà văn hóa bảo đảm tiêu chu n quy định, 130/167 xóm có nhà văn hóa; 100% trạm y
tế đạt chu n; 42/65 đơn vị trường đạt chu n quốc gia, đạt 64,6%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 25,86% so với năm 2017. Đời sống nhân dân được nâng lên về cả vật chất
lẫn tinh thần, môi trường nông thôn được cải thiện. Qua rà soát, xã Phú Thượng đăng
ký xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt 12/19 tiêu chí. Ba xã đạt từ 15-18 tiêu chí là La
Hiên, Lâu Thượng và Tràng Xá; 10 xã còn lại đạt 10 tiêu chí.
Bên cạnh những kết quả đạt được, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn
một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: công tác tuyên truyền vận động của một
số xã, xóm thực hiện chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương
trình; Việc rà soát, điều chỉnh, b sung quy hoạch xã nông thôn mới tại các xã còn gặp
khó khăn; Việc vận động nhân dân hiến đất làm lề đường, điểm tránh xe, rãnh thoát
nước đạt chu n theo quy định, giải phóng mặt b ng để xây dựng nghĩa trang nhân dân
theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của các xã còn khó khăn; Một số xã
đã có vùng sản xuất tập trung tuy nhiên chưa có sự liên kết bền vững với các đơn vị
bao tiêu sản ph m
Về Đề án tái cơ cấu nông nghiệp: Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững huyện Võ Nhai năm 2018 nh m phát huy và sử
dụng mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả, các tiềm năng, lợi thế của huyện để phát
triển kinh tế nông nghiệp bền vững. Với các mục tiêu t ng quát như sau: Khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế, đ y mạnh tăng trưởng ngành; phát triển sản xuất các sản
ph m nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả và sức cạnh tranh; góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020. Đề
án tái cơ cấu nông nghiệp rất phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Với sự hỗ trợ cụ
thể, thiết thực của đề án, bà con địa phương và đồng bào các dân tộc trong xã có điều
kiện đ y mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, từng bước giảm nghèo bền vững.
Về phát triển du lịch trước năm 2015 huyện chưa có đề án phát triển du lịch do phát
triển du lịch huyện còn chưa được khai thác. Với các khu di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh như: Rừng Khuân Mánh, Hang Phượng Hoàng - Suối Mỏ Gà, Khu di tích
52
khảo c Mái Đá Ngườm, xã Thần Sa... chưa được quản lý khai thác và thu hút đầu tư
một cách hiệu quả nhất.
2.2.3 Tình hình đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
Võ Nhai là một huyện vùng cao còn nhiều khó khăn, khái niệm thu hút đầu tư tại địa
phương cònít được nhắc đến. Tuy nhiên, thực tế huyện Võ Nhai cũng có không ít tiềm
năng để phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và những tiềm năng này đang dần
được khai thác. Là huyện vùng cao duy nhất của tỉnh, Võ Nhai khó có thể so sánh với
các địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
cũng như thu hút đầu tư. Nhưng ngược lại, Võ Nhai sở hữu những tiềm năng, lợi thế
nhất định mà không phải địa phương nào cũng có. Đó là nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú và có trữ lượng khá lớn, với nhiều chủng loại quan trọng như: chì, kẽm,
vàng sa khoáng, sắt. Ngoài ra là tài nguyên đá vôi có trữ lượng lên tới khoảng 200
triệu tấn, cùng nhiều loại đất sét, đất hiếm. Điều này tạo cho Võ Nhai có lợi thế so
sánh lớn để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, sản xuất vật liệu
xây dựng. Bên cạnh đó, huyện còn có tiềm năng lớn về đất đai, đặc biệt là đất lâm
nghiệp (hiện có khoảng 60.000ha đất có rừng) để phát triển mạnh ngành nghề chế
biến, kinh doanh lâm sản. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến nông sản
cũng khá phong phú như: ngô, mía, chè, thuốc lá, đậu tương.
Một tiềm năng, lợi thế rất đáng kể nữa của huyện là tài nguyên du lịch sinh thái và
gắn với các địa danh lịch sử. Phong cảnh sơn thủy hữu tình với những dãy núi đá
vôi hùng vĩ, thung lũng, nhiều sông, suối nhỏ, thác nước, hang đá được thiên nhiên
ban tặng. Trên địa bàn còn có khá nhiều di tích lịch sử văn hóa, như: Di chỉ khảo c
học Mái Đá Ngườm tại xã Thần Sa, rừng Khuôn Mánh lịch sử, hoặc những địa
điểm mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã từng ở và làm việc.
Đó là tiềm năng rất lớn để huyện thu hút đầu tư phát triển du lịch sinh thái, lịch sử,
du lịch cộng đồng, qua đó tạo việc làm tại chỗ cho lao động địa phương, thúc đ y
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Những tiềm năng, lợi thế này đã và đang được huyện khai thác, phát huy b ng nội lực
cũng như quan tâm tạo điều kiện để thu hút đầu tư. Trên địa bàn huyện có Cụm công
nghiệp Trúc Mai, xã Lâu Thượng đi vào hoạt động từ năm 2006, đến nay đã thu hút
53
được 5 dự án đầu tư sản xuất công nghiệp (chủ yếu là chế biến khoáng sản, lâm sản),
với t ng số vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng, diện tích đất đã giao cho các nhà đầu tư là
trên 12ha (hiện có 3 đơn vị thuê đất đã đầu tư sản xuất). Lý do thu hút đầu tư vào Cụm
công nghiệp Trúc Mai là địa điểm có vị trí khá thuận lợi về giao thông (cạnh Quốc lộ
1B), tương đối gần nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất gang. Lãnh đạo huyện cũng
như cơ quan chuyên môn luân quan tâm tới các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn và có
thái độ thân thiện với nhà đầu tư, công tác giải phóng mặt b ng được quan tâm chỉ đạo
thực hiện kịp thời. Về khai thác khoáng sản, trên địa bàn huyện Võ Nhai đã có khá
nhiều nhà đầu tư được cấp phép, trong đó có những đơn vị đang triển khai hiệu quả
các dự án, qua đó đóng góp tích cực cho ngân sách, thúc đ y phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và góp phần đ y lùi tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, như:
Công ty C phần Đầu tư xây dựng và Khai thác khoáng sản Thăng Long, Hợp tác xã
Công nghiệp và Vận tải Chiến Công, Doanh nghiệp tư nhân Việt Cường và một số đơn
vị khai thác đá, đất sét.
T ng thể tình hình đầu tư cho các công trình dự án trên địa bàn huyện với t ng
mức đầu tư cho hàng năm trên 200 tỷ đồng mỗi năm b ng các nguồn ngân sách từ
trung ương đến địa địa phương cho các công trình giao thông, thủy lợi, cầu treo,
trường học...
Cũng từ những tiềm năng sẵn có và sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền, cơ
quan chức năng mà những năm gần đây, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai luôn tăng trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp
địa phương tăng trưởng gần 30%/năm - năm 2012 đạt 43 tỷ đồng, tăng 32 tỷ đồng so
với năm 2006, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện hiện có
55 doanh nghiệp, hợp tác xã, trong khi năm 2006 chỉ có 2 doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Có thể nói, những kết quả ở thời điểm hiện tại chưa phản ánh đúng tiềm năng, lợi thế
của huyện Võ Nhai, nhất là trong thu hút đầu tư phát triển du lịch (hầu hết các thắng
cảnh trên địa bàn vẫn ở dạng tiềm năng chưa được “đánh thức”, trong khi đây là một
trong những lĩnh vực ưu tiên của huyện). Huyện sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư, ưu tiên phát triển các cụm, điểm công nghiệp nông thôn; khuyến khích
54
đầu tư khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản và du lịch sinh
thái, đi kèm với phát triển hệ thống thương mại. Huyện cũng sẽ huy động, lồng ghép
các nguồn vốn để đ y mạnh hoạt động khuyến công, giải phóng mặt b ng và xây dựng
hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp. Đồng thời cải thiện môi trường đầu tư theo hướng
thông thoáng, minh bạch, cam kết đảm bảo cho các nhà đầu tư thực hiện dự án theo
đúng kế hoạch, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Bảng 2.7 Tình hình kinh phí và thực hiện đầu tư các công trình dự án trên địa bàn
huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
STT
Giai đ ạn
2015 - 2016
Giai đ ạn
2016 - 2017
So sánh
giữa giai
đ ạn 2017
với 201 -
2016 (giảm
%)
Giai đ ạn
2017 - 2018
So sánh
giữa giai
đ ạn 2018
với 201 -
2016 (giảm
%)
T ng mức
đầu tư
247.319,160 149.417,127 1,65% 223.612,111 1,11%
Số vốn
được giải
ngân
247.319,160 148.915,325 1,66% 201.745,995 1,23%
Số công
trình, dự án
148 107 1,38% 140 1,06%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Võ Nhai
2.2.4 Công tác xác định và dịch chuyển cơ cấu phát triển kinh tế
Nhiệm kỳ 2010 - 2015 huyện đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ là mũi nhọn. Tuy nhiên sau nhiệm kỳ, Ban
Chấp hành đảng bộ huyện t chức t ng kết đánh giá và cho thấy huyện Võ Nhai n
định và thu nhập chính của người dân là từ ngành nông nghiệp. Từ năm 2016 huyện đã
chuyển sang thực hiện “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghệ cao”; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, khai thác
các tiềm năng và sử dụng có hiệu quả lao động nông thôn, đồng thời gìn giữ và bảo vệ
môi trường, phục hồi những cảnh quan truyền thống của tự nhiên. Chuyển dịch cơ cấu
55
kinh tế nông nghiệp theo hướng: Tăng tỷ trọng giá trị sản ph m cây trồng, vật nuôi và
dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn. Gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công
nghiệp trong nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến bảo quản sản ph m sau thu
hoạch. Phát triển mạnh hình thức kinh tế trang trại, các mô hình hợp tác liên kết, liên
doanh, phát huy thế tự chủ của kinh tế hộ gia đình, khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tư phát triển. Gắn phát triển nông nghiệp với ngành nghề ở nông thôn, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá tạo ra nhiều sản ph m có giá trị kinh tế cao; phù hợp với hệ sinh thái trên
những vùng địa hình khác nhau. Xây dựng, công nhận các làng nghề, làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện. Nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế tạo môi trường đầu tư thuận
lợi nhất để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, ưu tiên bố trí các công trình đầu tư
lớn từ ngoài tỉnh để tạo bước phát triển đột phá. Phát triển các cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện tạo sức hấp dẫn trong thu hút
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_de_xuat_mot_so_giai_phap_nham_day_manh_phat_trien_k.pdf