LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP . 5
1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp . 5
1.1.1 Đăng ký doanh nghiệp . 5
1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp . 10
1.2 Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. 12
1.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp . 13
1.4 Nguyên tắc quản lý về đăng ký doanh nghiệp . 15
1.4.1 Tập trung dân chủ. 15
1.4.2 Thu hút người dân, doanh nghiệp tham gia quản lý nhà nước . 16
1.4.3 Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước . 16
1.4.4 Kế hoạch hóa trong quản lý nhà nước . 16
1.4.5 Quản lý nhà nước kết hợp theo ngành và theo lãnh thổ . 17
1.5 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp . 17
1.5.1 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp. 17
1.5.2 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp . 18
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
. 19
1.6.1 Yếu tố bên trong cơ quan quản lý nhà nước . 19
1.6.2 Yếu tố bên ngoài cơ quan quản lý nhà nước. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ. 25
107 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp... đã tác động tích cực đến
niềm tin của các nhà đầu tư, nhờ đó số doanh nghiệp thành lập mới không ngừng
gia tăng ở khắp các vùng miền.
Bảng 2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp chia theo địa phương
giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Doanh nghiệp
Nội dung Năm
2011
Năm
2012
Tăng/Giảm
2011–2012
(%)
Năm
2013
Tăng/Giảm
2012–2013
(%)
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
Đồng bằng
Sông Hồng 25.606 21.546 -15,9 21.943 1,9
Trung Du và
miền núi phía
Bắc 3.117 2.309 -25,9 2.912 26,0
Bắc Trung Bộ
và Duyên hải
miền Trung 10.033 8.630 -14,0 10.359 20,0
Tây Nguyên 2.252 1.843 -18,2 2.678 45,4
Đông Nam Bộ 30.832 29.835 -3,2 31.818 6,6
Đồng bằng
Sông Cửu Long 5.708 5.711 0,1 7.245 26,8
Tổng 77.548 69.874 -9,9 76.955 10,1
Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
Tổng 53.972 54.261 0,5 60.737 11,9
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
40
Trong năm 2013, cả nước có 76.955 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
tăng 10,1% về số doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2012. Như vậy, ngược với sự
suy giảm của năm 2011, 2012 thì trong năm 2013 số lượng doanh nghiệp thành lập
mới đã có chiều hướng tăng trở lại.
So với năm 2012, năm 2013 các vùng kinh tế trong cả nước đều có sự gia
tăng về số doanh nghiệp thành lập: vùng Đồng bằng Sông Hồng có 21.943 doanh
nghiệp thành lập tăng 1,9%; vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 2.912 doanh
nghiệp thành lập tăng 26%; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có
10.359 doanh nghiệp thành lập tăng 20%; vùng Tây Nguyên có 2.678 doanh nghiệp
thành lập tăng 45,4%; vùng Đông Nam Bộ có 31.818 doanh nghiệp thành lập tăng
6,6%; vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có 7.245 doanh nghiệp thành lập tăng
26,8%.
Ngoài ra, năm 2013, tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể,
ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 5. Số doanh nghiệp thành lập mới theo Quý năm 2012 - 2013
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
41
2.3 Phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, các quy định về đăng ký
doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp (trước đây là đăng ký kinh doanh) là một trong những
nội dung cốt yếu của việc cải cách hành chính nhằm đảm bảo quyền tự do kinh
doanh và phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các chủ thể đầu tư và
khai thác hợp lý tiềm năng kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khi Luật Công ty, Luật
Doanh nghiệp tư nhân 1990 ra đời, tiếp đến là Luật Doanh nghiệp 1999 và sau đó là
Luật Doanh nghiệp 2005 được ban hành đã tạo môi trường và vị thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đã đánh dấu một bước tiến quan trọng
trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Giai đoạn 1991-1999
Giai đoạn này việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được áp dụng
theo Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh
nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994. Thời kỳ này, thủ tục thành lập công ty
hoặc doanh nghiệp tư nhân để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh rất
phức tạp và khó khăn.
Các công dân, tổ chức khi có nhu cầu thành lập công ty hoặc doanh nghiệp
tư nhân phải có đơn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoặc đơn vị hành chính tương đương, nơi dự định đặt trụ sở chính để xin phép thành
lập. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban nhân dân sẽ cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty và trong thời hạn ba mươi ngày đối
với doanh nghiệp tư nhân. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập công ty hoặc
doanh nghiệp tư nhân: a) Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh rõ ràng, có phương án
kinh doanh ban đầu; có trụ sở giao dịch; b) Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và
ngành, nghề kinh doanh. Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định do Hội
đồng bộ trưởng quy định, có đủ vốn đầu tư ban đầu phù hợp với quy mô và ngành,
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
42
nghề kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn vốn pháp định do Hội
đồng bộ trưởng quy định; c) Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải
có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành,
nghề/Bản thân hoặc người được thuê làm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành, nghề.
Sau khi được cấp giấy phép thành lập, công dân, tổ chức sẽ phải tiến hành thủ tục
đăng ký để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.
Tổng số doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn này là 46.770 doanh nghiệp.
Công tác cấp đăng ký kinh doanh trong thời kỳ này chưa được tổ chức thành hệ
thống thống nhất trong phạm vi cả nước, bộ máy cấp đăng ký kinh doanh phức tạp
bao gồm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố.
Giai đoạn 2000-2010
Nước ta bắt đầu tiến hành cải cách môi trường kinh doanh và công tác đăng
ký kinh doanh với việc ban hành một loạt các văn bản Luật và Nghị định hướng dẫn
thi hành về công tác đăng ký kinh doanh. Đầu tiên phải kể đến là Luật Doanh
nghiệp năm 1999 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 để
thay thế cho Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994.
Có thể nói việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã đánh dấu một bước
ngoặt về công tác đăng ký kinh doanh. Lần đầu tiên, chúng ta thừa nhận 4 loại hình
doanh nghiệp là: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần và công ty hợp danh của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, bên cạnh đó,
các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đã được mở rộng và thừa nhận là xu thế tất
yếu, khách quan của quy luật thị trường. Cùng với việc ban hành Luật Doanh
nghiệp năm 1999; Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999,
thì một số văn bản hướng dẫn khác cũng được ra đời như: Nghị định 02/2000/NĐ-
CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
43
109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thay thế
Nghị định 02/2000/NĐ-CP; Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh thay thế Nghị định 109/2004/NĐ-CP và các Thông tư,
văn bản hướng dẫn khác.
Về thủ tục đăng ký kinh doanh, giai đoạn này cũng được cải cách một cách
rõ rệt, nếu như ở giai đoạn trước để được cấp đăng ký kinh doanh thì công dân, tổ
chức phải xin được giấy phép thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp trong thời hạn sáu mươi ngày, trước khi tiến hành đi đăng ký
kinh doanh, thì giai đoạn 2000-2010, thủ tục này đã được hủy bỏ và thay vào đó
công dân, tổ chức chỉ cần nộp một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ
theo quy định: a) Đơn đăng ký kinh doanh; b) Điều lệ đối với công ty; c)
Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, danh sách thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần; d) Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn
pháp định thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải
quyết việc đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ.
Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2011, nhìn chung các quy định về
đăng ký doanh nghiệp đã được Luật Doanh nghiệp làm rõ hơn, cụ thể hơn. Để
hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành hai hệ thống Nghị
định: về đăng ký kinh doanh và các quy định khác.
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
44
Bảng 3. Số lượng điều và từ được quy định tại các Luật về doanh nghiệp
giai đoạn 1991-2011
Nhóm quy
định
Luật Công ty 1991
và Luật Doanh
nghiệp tư nhân
1991
Luật Doanh
nghiệp 1999
Luật Doanh
nghiệp 2005
Quy định chung 20 Điều (1674 từ) 8 Điều (1749 từ) 12 Điều (3203 từ)
Đăng ký doanh
nghiệp
21 Điều (2617 từ) 17 Điều (3581 từ) 25 Điều (5491 từ)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giai đoạn 2010 - 2013
Có thể nói giai đoạn từ năm 2010 đến nay, việc hoàn thiện khung khổ pháp
lý về đăng ký doanh nghiệp đã đạt được những kết quả nổi bật. Căn cứ trên tình
hình thu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ở địa phương còn thiếu cụ thể, chưa phù
hợp với thực tiễn và thiếu thống nhất ở các địa phương, thực hiện quy định tại Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
[15], Cục Quản lý đăng ký kinh doanh đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng Đề án Phí và Lệ phí đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở quan trọng cho
việc Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 hướng
dẫn về phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Sau đó, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
đã phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày
09/8/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng để doanh nghiệp trên cả nước áp dụng thống nhất mức phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để cơ quan đăng ký kinh doanh có
nguồn thu trang trải cho các hoạt động phục vụ công tác chuyên môn.
Về công tác rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp,
ngày 02/5/2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 543/QĐ-
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
45
BKHĐT công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc phạm vi,
chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm 115 thủ tục; trong đó bổ
sung thêm 02 thủ tục và bãi bỏ 12 thủ tục so với Bộ thủ tục hành chính đã được ban
hành trước đây. Kết quả trên đã góp phần đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí
cho doanh nghiệp khi gia nhập và hoạt động trên thị trường.
Bên cạnh đó, ngay từ đầu năm 2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
Thông tư số 01/2013/TT-BKH hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp [19] để thay thế
Thông tư số 14/2010/TT-BKH trước đây. Thông tư số 01/2013/TT-BKH đã hướng
dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục và hồ sơ đối với một số quy trình đăng ký chưa được
rõ ràng trước đây, đồng thời, tạo cơ sở cho việc cung cấp một số dịch vụ công qua
mạng điện tử như đăng ký doanh nghiệp qua mạng, cung cấp thông tin doanh
nghiệp tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Với những tác động tích cực mà hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nói
chung và trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp nói riêng trong thời gian qua, từng
bước đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện môi trường kinh doanh cho cộng đồng
doanh nghiệp tại Việt Nam, đơn giản hóa thủ tục gia nhập thị trường, cụ thể có thể
thấy ở bảng dưới đây, thời gian thành lập doanh nghiệp đã rút ngắn nhiều qua từng
giai đoạn.
Bảng 4. Thời gian trung bình cần cho việc thành lập doanh nghiệp theo
đúng luật qua các giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2013
1991 - 1999 2000 - 2005 2006 2007 2008 - 2009 2010 - 2013
Thời gian
thành lập
doanh
nghiệp
6 - 12
(tháng)
50
(ngày)
22
(ngày)
15
(ngày)
5-10
(ngày)
Tối đa 5
(ngày)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
46
2.3.2 Phân tích công tác phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp
Về cơ bản, các cơ quan nhà nước đã tổ chức được một hệ thống tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp nói chung và đăng ký
doanh nghiệp nói riêng. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp ở các
cấp đều có bộ phận tiếp dân, là nơi hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về quy trình,
pháp luật liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp đã trở thành trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước các cấp. Bên cạnh đó, các cơ quan trung ương và cấp tỉnh đều xây
dựng cổng thông tin điện tử, công cụ để thực hiện tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trong những năm trở lại đây, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Trung ương,
cụ thể là Cục Quản lý đăng ký kinh doanh đã đẩy mạnh công tác hướng dẫn nghiệp
vụ đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cơ quan ban ngành có liên quan. Hình
thức hướng dẫn không chỉ qua văn bản mà còn trực tiếp qua các buổi tập huấn, hội
thảo.
Bảng 5. Số lượng văn bản trảo đổi, góp ý và số lượng hội thảo, tập huấn
về nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp
Nội dung 2011 2012
Tăng/Giảm
2011-2012
(%)
2013
Tăng/Giảm
2012-2013
(%)
Văn bản (VB) 750 876 17 873 - 0,3
Hội thảo (HT) 3 4 33 6 50
Khóa tập huấn
(K)
4 5 25 6 20
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ bảng 5, có thể thấy số lượng văn bản trao đổi, góp ý, giải đáp vướng mắc
gửi các đơn vị trong và ngoài Bộ, các tổ chức, cá nhân về nghiệp vụ đăng ký kinh
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
47
doanh có xu hướng không tăng lên, điều này cho thấy các văn bản pháp luật đã thực
sự đi vào cuộc sống, chính vì thế các yêu cầu trao đổi, giải đáp vướng mắc về đăng
ký doanh nghiệp đã ít hơn.
Cùng với hình thức hướng dẫn qua văn bản, Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh đã tổ chức các cuộc hội thảo, khóa tập huấn một cách nghiêm túc để trao đổi
trực tiếp cũng như phổ biến, hướng dẫn pháp luật về đăng ký doanh nghiệp. Những
cuộc hội thảo, tập huấn này là vô cùng cần thiết, cần phải tăng cường tổ chức ở các
vùng, miền trên cả nước, vì đó là diễn đàn mở để các diễn giả và đại biểu chia sẻ,
thảo luận và đưa ra các kiến nghị xác đáng, thực tiễn nhằm xây dựng một hệ thống
quy định pháp lý về doanh nghiệp hoàn thiện, hiệu quả, phù hợp hơn với yêu cầu
hiện nay của doanh nghiệp và của các cơ quan quản lý nhà nước. Sau mỗi cuộc hội
thảo, tập huấn nghiệp vụ, những góp ý được trình bày và tổng hợp tại đây là cơ sở
thực tiễn quan trọng trong việc định hướng xây dựng, sửa đổi Luật Doanh nghiệp.
Mặc dù, số lượng hội thảo, khóa tập huấn có tăng lên qua từng năm nhưng
con số đó vẫn còn hạn chế, lý do ở đây là lực lượng cán bộ của Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh vẫn thiếu, nguồn kinh phí cấp cho công tác tổ chức còn eo hẹp, vì
vậy các cuộc hội thảo, khóa tập huấn mới chỉ được tổ chức tại các tỉnh, thành phố
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
2.3.3 Công tác tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin phục vụ đăng ký
doanh nghiệp
Quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp liên quan trực tiếp và đồng
thời đến chức năng của nhiều cơ quan khác nhau. Để thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp, việc xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp quản lý hệ thống thông tin giữa các cơ quan chức năng cấp Trung ương và
UBND cấp tỉnh, thành phố là rất quan trọng.
Từ năm 2011 trở lại đây, để chuẩn hóa chất lượng dữ liệu về doanh nghiệp
trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh đã tập trung thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu về doanh nghiệp (tình trạng
hoạt động; mã ngành, nghề kinh doanh; số điện thoại; địa chỉ trụ sở chính).
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
48
Bảng 6. Số lượng tỉnh, thành phố đã được chuẩn hóa dữ liệu
giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Tỉnh, thành phố
2011 2012 2013
Nội dung Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Địa phương được
chuẩn hóa dữ liệu
3 3/63 17 17/63 36 36/63
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Qua bảng 6, có thể thấy mặc dù số lượng địa phương được chuẩn hóa dữ liệu
tăng lên qua từng năm nhưng tỷ trọng vẫn chưa cao, sở dĩ đến năm 2013 mà số
lượng địa phương được chuẩn hóa dữ liệu chiếm tỷ trọng hơn 50% trên cả nước là
do số lượng cán bộ thực hiện công tác hướng dẫn địa phương chuẩn hóa của Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh còn thiếu, kinh phí thực hiện còn rất hạn chế.
Về cơ bản, quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
của các địa phương thường tập trung vào một số nội dung chủ yếu như: xác lập cơ
chế phối hợp kiểm tra, báo cáo của Ủy ban nhân dân các quận - huyện với các Sở,
ngành chức năng; thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế và các cơ quan chức năng; xác lập cơ chế phối hợp để thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp theo hướng tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
49
Hình 6. Các cơ quan tham gia quản lý nhà nước đối với
đăng ký doanh nghiệp
2.3.4 Công tác kết nối hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống
thông tin thuế
Để nâng cao hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, từ
năm 2006, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp để
triển khai chủ trương hợp nhất mã số đăng ký thuế và mã số đăng ký kinh doanh
thành một mã số duy nhất (gọi là mã số doanh nghiệp) nhằm trao đổi thông tin giữa
hai ngành thuế và đăng ký kinh doanh hướng tới mục tiêu xây dựng một cơ sở dữ
liệu quốc gia lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký thành lập.
Thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thiết lập cơ chế “một cửa liên thông” để trao đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cục
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
50
Thuế. Ban đầu, việc trao đổi thông tin mang tính thủ công đã được tiến hành vào
đầu năm 2007, tạo tiền đề cho giai đoạn tin học hóa sau này.
Trên cơ sở thành công bước đầu của việc phối hợp trao đổi thông tin, đồng
thời thực hiện Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc hợp nhất mã số
đăng ký kinh doanh và mã số thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh
doanh, từ tháng 12/2008 đến 31/12/2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với
Phòng Đăng ký kinh doanh của 63 tỉnh, thành phố tiến hành nghiên cứu, xây dựng
12 phần mềm chuyển đổi dữ liệu và thực hiện việc chuyển đổi thủ công (đối với các
địa phương không có dữ liệu điện tử) toàn bộ dữ liệu đăng ký kinh doanh đang lưu
trữ riêng lẻ tại địa phương sang một tiêu chuẩn thống nhất để chuyển vào cơ sở dữ
liệu quốc gia.
Toàn bộ dữ liệu về đăng ký kinh doanh sau khi được chuyển đổi, đã được đối
chiếu, cập nhật mã số thuế theo đúng quy trình quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-
CP trước khi tải vào hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Tính đến
hết 31/12/2010, đã có 569.000 thông tin về doanh nghiệp được tải vào hệ thống, bao
gồm thông tin của 470.276 doanh nghiệp và 98.387 đơn vị phụ thuộc.
Từ ngày 01/01/2011, việc trao đổi, khớp nối thông tin đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế đã được tiến hành liên tục, tự động cả ở cấp Trung ương (giữa Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thuế) và ở
cấp địa phương (giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế); nghiệp vụ cấp đăng ký
thành lập và giải thể doanh nghiệp được thực hiện hoàn toàn trên Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được lưu trữ tự động, theo thời gian thực vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (tại Cục Quản lý đăng ký kinh doanh).
Do vậy, đối với các doanh nghiệp được thành lập từ năm 2011 trở đi, dữ liệu lưu trữ
tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế là hoàn toàn trùng khớp.
Nhờ vậy, bên cạnh việc có thông tin phục vụ công tác quản lý, hoạch định
chính sách, việc hợp nhất mã số doanh nghiệp và khớp nối thông tin đăng ký kinh
doanh - đăng ký thuế đã có tác động làm giảm mạnh số lượng hành vi vi phạm của
doanh nghiệp đã từng rất phổ biến như: chuyển trụ sở chính, tạm ngừng hoạt
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
51
động nhưng không đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý nhà nước; doanh
nghiệp còn hoạt động nhưng không thực hiện nghĩa vụ thuế...Ngoài ra, theo thống
kê cho thấy, kể từ khi việc cấp đăng ký doanh nghiệp được liên thông giữa hệ thống
đăng ký kinh doanh và hệ thống thuế tỷ lệ trả kết quả cho giao dịch đăng ký mới
ngày càng được cải thiện.
Bảng 7. Tỷ lệ trả kết quả đúng hạn cho giao dịch đăng ký thành lập
doanh nghiệp
Đơn vị :%
STT Năm Trong ngày Sau 1 ngày Sau 2 ngày
Quá hạn
( >2 ngày)
1 2011 38,77 28,78 14,22 18,23
2 2012 40,9 28,33 13,5 17,27
3 2013 45,43 27,51 11,6 15,46
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại tỷ lệ trả kết quả quá hạn trong việc cấp mã số
doanh nghiệp cho doanh nghiệp thành lập mới là do hệ thống đăng ký doanh nghiệp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hệ thống của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính chưa
hoàn toàn đồng nhất dẫn đến việc khớp nối cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế còn bị lỗi.
Ngoài ra, việc trả kết quả quá hạn còn xuất phát từ phía cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh, nơi cấp mã số doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Lực lượng cán
bộ của một số Phòng đăng ký kinh doanh ở các tỉnh, thành phố lớn còn thiếu so với
khối lượng công việc được giao, ở một số vùng sâu vùng xa còn hạn chế về trình
độ, cơ sở vật chất. Và một nguyên nhân nữa không thể không nói đến là sự tắc trách
của một số cán bộ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thiếu trách nhiệm và cố
tình gây phiền hà cho doanh nghiệp.
2.3.5 Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở ba cấp, bao gồm: Cấp Trung
ương; cấp tỉnh và cấp huyện.
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
52
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Trung ương
Cấp Trung ương ở đây là Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh hiện nay có 06 đơn vị trực thuộc
là Phòng Tổng hợp chính sách và Hợp tác quốc tế; Phòng Nghiệp vụ đăng ký kinh
doanh; Phòng Giám sát Nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; Phòng Thông tin và Cơ sở
dữ liệu; Văn phòng; Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
Phòng Tổng hợp chính sách và Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp
Lãnh đạo Cục trong công tác kế hoạch, tổng hợp, xây dựng chính sách chung về
đăng ký kinh doanh và các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh: (i) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án về
môi trường kinh doanh có điều kiện, cải cách thủ tục hành chính; tổng hợp các báo
cáo chung hàng quý, sáu tháng và hàng năm liên quan đến công tác đăng ký kinh
doanh trên phạm vi toàn quốc; (ii) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
Cục; theo dõi đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các kế hoạch, chương trình
công tác của Cục; (iii) Chủ trì, tổng hợp các ý kiến góp ý về chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội liên quan đến lĩnh vực quản lý của Cục; phối hợp
với các đơn vị xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đăng ký kinh doanh; (iiii)
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của Cục; theo dõi việc sử dụng các nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật, các dự án, chương
trình do nước ngoài tài trợ.
Phòng Nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu, giúp Lãnh đạo
Cục trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiệp vụ, quy trình đăng
ký kinh doanh: (i) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, soạn thảo cơ chế, chính sách và
các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh trình cấp có thẩm quyền
ban hành; (ii) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xây dựng, soạn
thảo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ
công tác đăng ký kinh doanh; (iii) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xây
dựng Hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi cả nước; đề xuất
Tăng Nguyệt Ánh QTKD - CH2012B
53
các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về môi trường kinh doanh; cải cách thủ tục
hành chính;
Phòng Giám sát nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu, giúp
Lãnh đạo Cục thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp
luật về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và của các cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh, cấp huyện: (i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc
xây dựng cơ chế, đề án, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; (ii) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng
trong việc xây dựng, soạn thảo các văn bản hướng dẫn về hệ thống báo cáo của
doanh nghiệp và của cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp về việc tuân thủ các quy
định pháp luật sau đăng ký thành lập; (iii) Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức
thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cấp huyện trong việc tuân thủ các quy địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273595_6134_1951540.pdf