Luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro . 3

1.1.1. Khái niệm rủi ro .3

1.1.2. Phân loại rủi ro. 4

1.1.3. Các loại rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại (NHTM). 5

1.2. Quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại . 5

1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro . 5

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM. 6

1.3. Nội dung và quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM. 7

1.3.1. Quy định của Nhà nước về Quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM cổ phần tại

Việt Nam . 8

1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM. 9

1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM . 18

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về rủi ro tín dụng trong NHTM. 19

1.4.1. Phân loại nợ. 19

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. 21

1.5. Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM . 22

1.6. Kinh nghiệm các nước về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM . 23

Tóm tắt chương 1 .26

CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (2009-2011) .27

pdf100 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2010 dư nợ cho vay là 20.512 tỷ đồng, tăng 10.886 tỷ tương ứng với 113% so với năm 2009. Đến 31/12/2011 tổng dư nợ cho vay là 19.641 tỷ đồng, giảm 871 tỷ tương ứng với -4% so với năm 2010. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn SeABank đã lựa chọn giải pháp tiếp tục chủ động điều hành linh hoạt hoạt động tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thực hiện xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng rủi ro, cơ cấu danh mục khách hàng và đã đạt được những kết quả rõ rệt. Trong năm 2009, thực hiện Quyết định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, SeABank đã triển khai thành công và chấp hành nghiêm túc chương trình hỗ trợ 4% lãi suất cho các doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2009, SeABank đã giải ngân được 1.152 tỷ đồng cho các doanh nghiệp. Chương trình hỗ trợ lãi suất triển khai trên toàn hệ thống SeABank được thực hiện đúng quy định, minh bạch, công khai, đúng đối tượng khách hàng và gắn liền với việc kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 2.3.1. Về cơ cấu dư nợ tín dụng SeABank: Bảng 4: Cơ cấu dư nợ tín dụng SeABank Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 9.626 100 20.512 100 19.641 100 Theo kỳ hạn 9.626 100 20.512 100 19.641 100 Ngắn hạn 3.658 38 9.025 44 6.586 34 Trung và dài hạn 5.968 62 11.486 56 13.055 66 Theo loại tiền tệ 9.626 100 20.512 100 19.641 100 Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 37 Cao học QTKD 2011-2013 Cho vay bằng đồng VN 8.278 86 16.819 82 15.551 79 Cho vay bằng ngoại tệ 1.348 14 3.692 18 4.090 21 Theo nhóm khách hàng 9.626 100 20.512 100 19.641 100 Cho vay cá thể 1.255 13 4.545 22 8.356 43 Cho Vay Doanh nghiệp 8.371 87 15.967 78 11.285 57 (Nguồn: Báo cáo thường niên SeABank năm 2009, 2010 và 2011) Như vậy qua bảng tổng kết về cơ cấu dư nợ trong 3 năm gần đây cho thấy không có sự mất cân đối giữa cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tỷ trọng cũng không có sự biến động, khá ổn định và xoay quanh mức 50%. Điều này vừa đảm bảo do thu hồi vốn nhanh, rủi ro thấp đối với tín dụng ngắn hạn và thu được lợi nhuận cao đối với những khoản tín dụng trung và dài hạn. Nếu phân theo loại tiền tệ: Tỷ lệ cho vay bằng VNĐ chiếm chủ yếu trên tổng dư nợ, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ không đáng kể [16]. Nếu phân theo nhóm khách hàng thì tỷ trọng cho vay hộ cá thể luôn thấp hơn trong tổng dư nợ. Cùng với chiến lược đẩy mạnh ngân hàng bán lẻ dành cho cá nhân trong năm 2011 SeABank ưu tiên cho vay hộ cá thể, các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) cũng được SeABank chú trọng và phát triển trong năm 2011. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu và năng lực của nhóm khách hàng SMEs, SeABank đã thiết kế các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng loại hình doanh nghiệp với những mục đích vay cụ thể như vay sản xuất kinh doanh cá thể, bên cạnh đó SeABank còn triển khai thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như: Cho vay nhanh mua ô tô doanh nghiệp – SeACar Business, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua máy EDC của SeABank – SeAPos, Dịch vụ ngân hàng trực tuyến – SeANet, Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 24/7 – SeACall 1900 555 587. Với sản phẩm Cho vay nhanh mua ô tô doanh nghiệp – SeACar Business tùy thuộc vào khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể nhận được mức hỗ trợ tới 75% giá trị xe mua, thời hạn vay tối đa lên tới 60 tháng và có thể được ân hạn trả gốc trong 03 tháng đầu tiên Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 38 Cao học QTKD 2011-2013 2.4. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại NHTMCP Đông Nam Á (2009-2011): 2.4.1. Các rủi ro tín dụng đã phát hiện tại NHTMCP Đông Nam Á: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại SeABank tuy đã được chú trọng nhưng bên cạnh kết quả đạt được, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định đó là rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù các tỷ lệ này chưa vượt quá mức kiểm soát nhưng nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn tại SeABank. Cụ thể như sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại SeABank ở trên cho thấy: Tín dụng tăng trưởng tốt qua các năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao tuy nhiên để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thật sự lành mạnh hay không thì cần phải xét đến mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng mà đặc biệt là chỉ tiêu nợ quá hạn. Bảng 5:Tỷ lệ nợ quá hạn SeABank Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 9.626 20.512 19.641 Nợ quá hạn (tỷ đồng) 181 439 540 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) 1.88 2.14 2.75 (Nguồn: Báo cáo thường niên SeABank năm 2009, 2010 và 2011) Tỷ lệ nợ quá hạn ở SeABank chưa phải đến mức báo động nhưng so với tình hình hoạt động kinh doanh của mình, đáng lý ra xét theo tỷ lệ nợ quá hạn, dư nợ tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn phải giảm. Tuy nhiên, năm 2010 càng tăng trưởng dư nợ thì chỉ tiêu nợ quá hạn càng tăng, chứng tỏ càng giải ngân mới thì càng có thêm nhiều rủi ro mới đi kèm và năm 2010 do ngân hàng thúc đẩy tín dụng quá cao dẫn đến tiềm ẩn nợ quá hạn của năm 2011. Nhận thấy tình trạng như vạy xảy ra, năm 2011 SeABank hạn chế tín dụng tăng cường thu hồi nợ tuy nhiên chưa có nhiều khả quan, điều đó chứng tỏ ở tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tăng. Bảng 6: Tỷ lệ khách hàng nợ quá hạn SeABank Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 39 Cao học QTKD 2011-2013 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 9.626 20.512 19.641 Nợ quá hạn (tỷ đồng) 181 439 540 Khách hàng tín dụng (khách hàng) 18.632 29.797 31.054 Khách hàng quá hạn (khách hàng) 520 720 820 Tỷ lệ khách hàng quá hạn/ khách hàng vay 2.79 2.42 2.64 Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%) 113 -4 Tốc độ tăng trưởng quá hạn (%) 143 23 Tốc độ tăng trưởng KH vay (%) 60 4 Tốc độ tăng trưởng KH quá hạn (%) 38 14 (Nguồn: Báo tài chính SeABank năm 2009, 2010 và 2011) Nhìn vào chỉ số Tổng dư nợ và chỉ số tốc độ tăng trưởng tín dụng cho thấy năm 2010, trên toàn hệ thống ngân hàng chú trọng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, dư nợ tăng mạnh 113 % so với năm 2009, lượng khách hàng vay năm 2010 cũng tăng mạnh so với năm 2009 tăng 60 % (tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng dư nợ, nguyên nhân đây là ngân hàng bán lẻ khách hàng chủ yếu là khách hàng vừa và nhỏ, dư nợ trên khách hàng thấp). Bên cạnh hoạt động đẩy mạnh vào tín dụng, năm 2010 dư nợ toàn hệ thống tăng mạnh, dư nợ quá hạn cũng tăng 38%, tỷ lệ nợ quá hạn / dư nợ tín dụng cũng tăng từ 1.88% năm 2009 lên 2.14% năm 2010. Như vậy đi kèm với hoạt động đẩy mạnh cho vay thì làm tăng rủi ro về nợ quá hạn cho ngân hàng. Năm 2011, tỷ lệ dư nợ giảm nhẹ 4%, tuy nhiên lượng khách hàng vay tăng 4% và tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng 23% (từ 2.14% lên 2.75 %), lượng khách hàng quá hạn tăng 14% (từ 2.42% năm 2010 lên 2.64 % năm 2011) Chứng tỏ năm 2011, ngân hàng chưa kiểm soát được tình hình nợ quá hạn, số lượng và tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao lại xảy ra thực trạng như vậy? Để trả lời cho câu hỏi này trước hết chúng ta cần nhìn nhận nguyên nhân từ đâu, do ngân hàng do khách hàng hay do nền kinh tế. - Các rủi ro phát hiện từ phía khách quan nền kinh tế thị trường: Năm 2011 thực sự là một năm khó khăn đối với nền kinh tế, khi mà tỷ lệ lạm phát cao, lãi suất Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 40 Cao học QTKD 2011-2013 ngân hàng tăng, nền kinh tế lại không có dấu hiệu khả quan, sản xuất không phát triển. Cuối năm 2011 lãi suất cho vay có thời điểm lên đến 28% điều này gây bất lợi rất nhiều cho các khách hàng và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng. Thị trường bất động sản chững lại ảnh hưởng đến khách hàng kinh doanh nhà đất, dự án không bán được giá liên tục giảm các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ liên tục. Trong khi hàng hóa không tiêu thụ được, tồn kho nhiều, chi phí hoạt động vẫn phải duy trì, lãi suất ngân hàng vẫn phải trả. Kết quả là hàng loạt doanh nghiệp tuyên bố phá sản. Để đồng hành cùng doanh nghiệp đang khó khăn, quan tâm đến đội ngũ khách hàng cũ đã có quan hệ tín dụng, ngân hàng cần sát sao với doanh nghiệp, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có tiềm năng tốt, thị trường ổn định hàng hóa vẫn có thể tiêu thụ được thì có thể cho khách hàng giãn nợ, đồng thời cơ cấu lại nợ và định giá lại tài sản để phòng ngừa nguy cơ mất vốn. - Các rủi ro phát hiện về năng lực quản trị của ngân hàng: Về Chính sách và quy trình tín dụng của SeABank: Chưa đảm bảo sự phân tách nhiệm vụ một cách rõ ràng, độc lập và khách quan. Qua quy trình tín dụng của SeABank nhận thấy rằng, trong quy trình một khoản vay Chuyên viên Tín dụng tham gia vào tất cả các bước. Từ tiếp xúc, thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm, lập hồ sơ vay vốn đến giải chấp tài sản... Đều do một chuyên viên tín dụng đảm nhiệm. Rủi ro đối với một số Chuyên viên Tín dụng ở chỗ: Đạo đức của nhân viên, có thể làm giả hồ sơ, tình hình tài chính, tình hình tài sản bảo đảm... Ngoài ra cũng có rủi ro trong giám sát vốn vay, quá trình sử dụng vốn vay? Kiểm tra sau cho vay chưa liên tục xem tài sản bảo đảm có nguyên hiện trạng như thời điểm thẩm định không, khách hàng sử dụng khoản vay có đúng mục đích hay không. Ngoài ra một Chuyên viên tín dụng quản lý hàng trăm khách hàng nên ko thể giám sát từng khách hàng, dự án một cách thường xuyên, để phát hiện rủi ro có thể xảy ra. Như vậy khối lượng và chất lượng không được đảm bảo. Nếu mà để mô hình như thế này thì sẽ tiền ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng bởi vì: + Sức ép của cạnh tranh và cơ chế khoán trong lương kinh doanh, cán bộ tín dụng thường chịu áp lực về dư nợ, phát triển và mở rộng khách hàng đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt thì càng khó Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 41 Cao học QTKD 2011-2013 khăn hơn. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng sẽ phân tích, thẩm định các dự án đầu tư theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt. + Với khối lượng công việc nhiều như hiện nay dễ dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng phân tích sơ sài qua loa, không đánh giá đúng thực trạng của khách hàng. + Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, nếu cán bộ tín dụng kiểm soát tất cả các khâu thì tiềm ẩn rủi ro có sự thông đồng giữa nhân viên và khách hàng. Về mô hình tổ chức tín dụng và khả năng phân tích ngành nghề của SeABank còn kém: Chưa có bộ phận nghiên cứu về lĩnh vực này để có thể đưa ra được những cảnh báo sớm về rủi ro áp dụng và phổ biến cho toàn hệ thống để từ đó giúp cho việc ra quyết định hay biện pháp phòng ngừa rủi ro. Qua thực trạng về công tác quản lý tín dụng tại SeABank, tất cả các món vay vượt thẩm quyền phán quyết của ban tín dụng các chi nhánh thì đều chuyển về hội đồng tín dụng xem xét và phê duyệt. Phòng tái thẩm định sẽ tiến hành thẩm định lại khách hàng. Hạn mức phán quyết của SeABank căn cứ vào quy mô tổng tài sản chính vì vậy nhiều món vay của các chi nhánh mới mở đều vượt thẩm quyền. Khối lượng công việc nhiều trong khi đó nhân sự phòng tái thẩm định lại ít dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian vay làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng hoặc nhiều khi tái thẩm định tin tưởng vào thông tin mà chi nhánh cung cấp mà không thẩm định lại dẫn đến rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng chưa lượng hóa cụ thể được các chỉ tiêu: Chưa phân tách theo quy mô doanh nghiệp. Chưa định hướng chiến lược, triển vọng và mức độ cạnh tranh của ngành, đối thủ cạnh tranh dẫn đến thực trạng là việc chấm điểm các chỉ tiêu này chủ yếu mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng, sai sót vì thế mới xảy ra. Kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng chưa toàn diện: Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. Ngoài ra phải cạnh tranh với các ngân hàng khác nên mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn vì thế mở rộng cho vay và đầu tư mạo hiểm, chạy theo quy mô số lượng mà bỏ qua các tiêu chuẩn điều kiện cho vay, không chú Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 42 Cao học QTKD 2011-2013 ý đến chất lượng. Chưa giám sát tổng thể để đưa ra những cảnh báo và hạn chế mức độ tập trung tín dụng cao vào một ngành nghề hay khu vực kinh tế... Việc xử lý nợ quá hạn chưa tích cực đôn đốc khách hàng: Theo dõi các khoản nợ không sát sao, biện pháp xử lý đơn điệu chưa thu được kết quả như mong muốn. Các cơ chế chính sách về xử lý và thu hồi nợ xấu tại SeABank mới chỉ dừng ở các biện pháp chung chung. Tại SeABank nợ nhóm V (nợ có khả năng mất vốn) đang có xu hướng tăng dần. Một rủi ro nữa xảy ra cho SeABank đến từ phía chuyên viên tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Chuyên viên tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, chuyên viên tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. Mặt khác định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: Dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ. Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý tín dụng còn hạn chế mới chỉ đáp ứng được nhu cầu về quản lý dư nợ và hồ sơ khách hàng. Việc kiểm soát thông tin đầu vào đầu ra còn nhiều hạn chế, một số trường hợp xảy ra tình trạng cùng trong hệ thống SeABank nhưng khi khách hàng đến chi nhánh này thì bị từ chối cho vay nhưng đến chi nhánh khác thì vẫn được cấp tín dụng. Hay trường hợp Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau nhưng khi cho vay chỉ tập trung mục đích vào một ngành nghề nào đó. Vì vậy việc tổng hợp báo cáo, phân tích rủi ro về ngành nghề của ngân hàng chưa được chính xác. - Các rủi ro phát hiện về phía khách hàng: Mặc dù trong quá trình cho vay nhân hàng đã làm rất tốt các khâu, đúng quy trình nhưng do khách hàng cố tình có ý xấu nhằm lừa đảo ngân hàng. Hay một số khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý dẫn đến sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả. Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản. Hệ thống pháp luật chưa có cơ chế, chế tài xử phạt những vi phạm trong lĩnh vực kế toán. Các doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.4.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng SeABank: Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 43 Cao học QTKD 2011-2013 Trong quá trình phát triển SeABank luôn coi trọng công tác quản trị rủi ro và được đánh giá là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững nhất trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Năm 2010, SeABank tiếp tục hoàn thiện cơ cấu quản lý rủi ro phân tán trong toàn hàng thông qua việc kiện toàn Bộ phận Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng Giám đốc. Hệ thống quản lý rủi ro tại các Chi nhánh cũng được tăng cường với sự hiện diện của cán bộ quản lý rủi ro Hội sở trực tiếp làm việc tại Chi nhánh, báo cáo trực tiếp lên Giám đốc Phòng Quản lý rủi ro Hội sở. Đây là tiền đề quan trọng để SeABank tăng cường công tác quản lý rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng, quản lý tăng trưởng tín dụng một cách an toàn và bền vững. Hình 2: Sơ đồ Mô hình tổ chức Quản lý rủi ro tín dụng SeABank [14]. Mô hình này có một số điểm mạnh và điểm yếu như sau: - Điểm mạnh của mô hình này: + Cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ + Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ. - Điểm yếu của mô hình này: + Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Giám đốc Khối Giám đốc Chi nhánh Trưởng phòng QLRR - HO Chuyên viên Quản lý rủi ro Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 44 Cao học QTKD 2011-2013 + Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng. + Hiện nay theo mô hình trên mỗi chi nhánh SeABank có 01 chuyên viên quản lý rủi ro, chuyên viên này sẽ quản lý tất cả các mảng rủi ro của ngân hàng chứ không chuyên môn hóa, dẫn đến khối lượng quản lý công việc quá nhiều đôi khi nhân viên không đủ trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ để bắt kịp với rủi ro phát sinh. Chính vì vậy xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam khuyến nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung. Tại Hội sở chính: Tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị...), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng...) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi...). Với mô hình này bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng, bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng. Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng... Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng. Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 45 Cao học QTKD 2011-2013 2.4.3. Chính sách tín dụng: Chính sách quản trị rủi ro được Ban điều hành phê duyệt, chính sách này phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, năng lực về vốn, kinh nghiệm quản lý và tính sẵn sàng đối mặt với rủi ro. Xây dựng phương thức đo lường rủi ro thích hợp, chuẩn quy trình, thủ tục, khung báo cáo quản trị rủi ro.Tuy nhiên các chính sách này ban hành đã khá lâu, qua một số lần sửa đổi tuy nhiên nó không bắt kịp với xu thế thị trường như: Quyết định 02-2007/Q Đ-HĐQT ngày 12/01/2007 của Hội đồng quản trị về chính sách tín dụng, Quyết định 200/2007/QĐ-HĐQT ngày 09/05/2007 của Hội đồng quản trị và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Quy chế Hội đồng tín dụng. QĐ 1908/2008/QĐ-TGĐ ngày 11/06/2008 của Tổng giám đốc và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Quy trình kiểm tra sau cho vay. Quản trị rủi ro ngân hàng là nghiệp vụ phức tạp, nó đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn. Ngân hàng phải hướng tới mô hình đo lường và quản trị rủi ro hiện đại, các ngân hàng lớn tham gia vào thị trường quốc tế phải xây dựng cho mình mô hình quản trị rủi ro phù hợp để cạnh tranh hiệu quả. Các chuyên gia quản trị rủi ro ngân hàng phải được đào tạo và tiếp cận với mô hình rủi ro theo chuẩn quốc tế và có kinh nghiệm, kiến thức về kinh doanh và chính sách ngân hàng tại Việt Nam. - Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả giúp cho hoạt động tín dụng có sự định hướng rõ ràng, phòng ngừa được những rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và kỹ càng. - Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của ngân hàng đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn của từng chi nhánh, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. - Chính sách này cần được công bố rộng rãi cho cán bộ nhân viên, là cơ sở để cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thực hiện có định hướng và chủ động trong hoạt động tác nghiệp. SeABank hiện đang thực hiện theo quyết định số 02-2007/Q Đ-HĐQT ngày 12/01/2007, nhằm quản lý thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân (không phải Tổ chức tín dụng) trên toàn hệ Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 46 Cao học QTKD 2011-2013 thống SeABank trong khuôn khổ mức độ rủi ro hợp lý. Phục vụ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân trung lưu ở khu vực đô thị: các sản phẩm bán lẻ được chú trọng phát triển là: Các loại cho vay tiêu dùng, trả góp, các sản phẩm cho vay phục vụ kinh doanh nhỏ và vừa, các sản phẩm cho vay thông qua bán thẻ tín dụng, các sản phẩm cho vay bán lẻ khác. Phương châm kinh doanh tín dụng của SeABank là chặt chẽ, đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. - Chính sách tín dụng quy định rõ các nguyên tắc trong hoạt động tín dụng, định hướng chiến lược, thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng cụ thể; tài sản đảm bảo. Trong quá trình thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải tuân thủ đúng chính sách và các quy định khác có liên quan của SeABank cũng như của Pháp luật. - Tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an toàn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc tập trung giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn. - Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay bán lẻ, giảm dần cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là khách hàng truyền thống của SeABank nhưng tình hình tài chính chưa tốt, khả năng phát triển kinh doanh hạn chế, mạnh dạn cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chú trọng công tác thẩm định tín dụng và nâng tỷ lệ cho vay có bảo đảm để tăng trách nhiệm của khách hàng cũng như hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Phối kết hợp các dịch vụ ngân hàng đồng bộ để nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời tăng cường khả năng thu hồi nợ. - Tăng cường các giải pháp marketing, phát triển thương hiệu có chính sách hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong các cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung. Trong năm 2010 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, mặc dù chính sách tín dụng thắt chặt nhưng một loạt các sản phẩm tín dụng mới được ban hành như “Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo – SeAMore” dành cho cá nhân có nhu cầu vay tiền tiêu dùng phục vụ cùng lúc nhiều mục đích khác nhau như sửa nhà, mua xe, sắm đồ nội thất với số tiền cho vay linh hoạt từ 10 triệu đến 5 tỷ đồng, thời hạn vay lên đến 10 năm, thời gian giải quyết hồ sơ trong 03 ngày làm việc. Sản phẩm “Thấu chi tài Luận văn Cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBKHN Học viên: Phạm Minh Tuân 47 Cao học QTKD 2011-2013 khoản cá nhân – SeAFast” cho phép khách hàng cá nhân rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản với số tiền bằng ba lần thu nhập hàng tháng, hạn mức tối đa là 50 triệu đồng. Bên cạnh việc cấp hạn mức thấu chi vượt quá số dư trên tài khoản, thủ tục đăng ký sử dụng sản phẩm này rất nhanh gọn, cấp hạn mức thấu chi sau hai ngày làm việc và không cần tài sản bảo đảm. Khách hàng sẽ được thấu chi tài khoản liên tục trong sáu tháng và được tái cấp hạn mức nếu đáp ứng các điều kiện của sản phẩm [18]. Nhằm khẳng định chất lượng sản phẩm dịch vụ và đáp ứng nhu cầu vay vốn cấp bách của khách hàng, cuối năm 2010 SeABank đã triển khai chương trình “Cam kết trả lời hồ sơ vay trong 1 ngày làm việc cho mọi khoản vay”. Cụ thể khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng như: Mua, xây, sửa nhà, mua ô tô, mua sắm vật dụng gia đình, vay du học theo các sản phẩm: - Vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo - SeAMore - Cho vay mua nhà - SeAHome - Cho vay mua ô tô - SeACar - Chứng minh tài chính du học - SeAStudy - Thấu chi tài khoản cá nhân - SeAFast Sẽ được hưởng những ưu đãi lớn như miễn phí trả nợ trước hạn và tất cả các phí tín dụng khác, mức vay trên 5 tỷ đồng, một khoản vay phục vụ nhiều mục đích tiêu dùng, thời hạn vay dài với thủ tục rất đơn giản và nhanh gọn. Chương trình này đã được khách hàng đánh giá cao và mang lại hiệu quả lớn, góp ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272120_6478_1951943.pdf
Tài liệu liên quan