Luận văn Di tích thành xương giang (bắc giang) qua hai lần khai quật

MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH THÀNH XƯƠNG GIANG. 10

1.1. Diễn trình lịch sử thành Xương Giang. 10

1.2. Kết quả điều tra khảo sát. 17

CHƯƠNG 2. NHỮNG TƯ LIỆU MỚI QUA HAI LẦN KHAI QUẬT. 21

2.1. Địa tầng . 21

2.2. Di tích. 23

2.3. Di vật. 33

CHƯƠNG 3. NHẬN THỨC VỀ THÀNH XƯƠNG GIANG. 61

3.1. Quy mô, cấu trúc thành Xương Giang . 61

3.2. Tính chất thành Xương Giang. 64

3.3. Giá trị lịch sử, văn hóa di tích thành Xương Giang. 68

3.4. Đề xuất về định hướng bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử - văn hóa di tích

thành Xương Giang. 72

KẾT LUẬN. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 80

PHỤ LỤC. 88

pdf164 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Di tích thành xương giang (bắc giang) qua hai lần khai quật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhiệt độ nung cao. Ngói dài còn lại 15cm - 20cm, rộng còn lại 8cm - 15cm, dày 1,6cm - 2,5cm. Ngói mũi vát nhọn: 530 viên/mảnh. Ngói mũi vát nhọn còn được gọi là mũi lá, có phần mũi được cắt vát hai bên, đầu mũi nhọn, xương ngói mịn, màu xám, màu đỏ nâu, độ nung cao. Hiện vật dài 21cm - 28cm, rộng còn lại 12cm- 16cm, dày 0,9cm - 1,5cm. Ngói âm: 1280 viên/mảnh, trong đó 152 bản có diềm trang trí hoa văn và còn gần đủ dáng. Ngói hình lòng máng, nếu so sánh với ngói ống thì loại ngói này nông và rộng hơn. Ngói có phần đuôi rộng và dày còn phần đầu hẹp và mỏng hơn, phần đuôi có rãnh sâu để nối với những viên ngói khác. Ngói âm và 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 Ngói bò Ngói mũi vát nhọn Ngói âm Ngói dương Ngói ống 38 ngói dương có dáng gần như tương tự nhau. Để phân biệt đâu là phần âm và đâu là phần dương ở một số trường hợp rất khó, điều này chỉ nhận biết được khi có phần diềm đi cùng. Ngói được lợp ở diềm mái và thường được trang trí hoa văn. Chất liệu làm loại ngói này cũng tương tự như những loại ngói khác, ngói màu vàng xám, nhiệt độ nung không cao. Mặt yếm trang trí hoa văn đắp nổi uốn lượn như hình sóng nước, ở mỗi nhịp đó lại có hai đường đắp nổi nối ra, ở mỗi đường nối ra đó có hai nhánh. Phần nhô ra nằm bên trên đường uốn lượn hình sóng nước là một đường đắp nổi nhỏ, cong sau đó chia ra hai nhánh cong về hai phía, phần bên dưới cũng được đắp thành một đường đắp nổi nhỏ, cong sau đó được chia ra hai nhành: một là cong cuộn lại, một hơi thẳng vươn ra sát phần uốn tạo sóng. Đây có thể đây là hoa văn dây uốn lượn hoặc cũng có thể là hoa văn cách điệu dạng “mây hoá”, “hoa hoá”, “lá hoá” rồng. Ngói dài còn lại 15cm - 20cm, rộng còn lại 4cm - 15cm, dày 1cm - 1,8cm, diềm ngói dày 1cm - 1,5cm. Ngói dương: 1250 viên/mảnh, trong đó 78 bản có diềm trang trí hoa văn. Ngói hình lòng máng, màu xám, xương gốm mịn, độ nung không cao. Diềm trang trí, xung quanh mặt yếm trang trí môtíp 1 đường đắp nổi uốn lợn hình sóng nước, phần bên trên đường uốn lượn hình sóng nước ở phần cong xuống được trang trí hai nửa vòng tròn đắp nổi đồng tâm cũng được uốn cong xuống, phía dưới đường uốn lượn hình sóng nước chỗ cong lên cũng được trang trí hai nửa vòng tròn đắp nổi. Giữa diềm trang trí hoa văn đắp nổi hình hoa sen hoặc hoa cúc cách điệu. Ngói dài còn lại 8cm - 22cm, rộng còn lại 4cm - 15cm, dày 1cm - 1,8cm, diềm ngói dày 1cm - 1,5cm. Ngoài ra, còn 2350 mảnh vỡ nhỏ, chúng tôi không thể phân loại được đó là mảnh vỡ của ngói âm hay ngói dương. Ngói ống: 5 viên/mảnh, màu xám, độ nung cao. Đầu ngói ống trang trí hoa 39 văn ở mặt ngoài. Mặt ngoài trang trí hoa văn in nổi hoa lá, bao gồm một băng hoa dây chạy quanh rìa đầu ngói, trong lòng hoa dây trang trí họa tiết hoa cúc cánh đôi rất tinh tế. Xương gốm mịn, màu nâu hoặc xám. Hiện vật dài còn lại 8cm - 15cm, rộng còn lại 6cm - 13cm, dày 1cm - 1,8cm, đầu ngói dày 2cm. 2.3.2. Đồ gốm 2.3.2.1. Đồ gốm men Tổng số đồ gốm men phát hiện được qua hai cuộc khai quật là 735 hiện vật. Trong đó, gốm men Việt Nam có 611 hiện vật, chiếm tỷ lệ 83%; gốm men Trung Quốc có 124 hiện vật, chiếm tỷ lệ 17%. Tác giả phân chia hiện vật theo loại hình như: bát, đĩa, bình... và từ các loại hình lại được phân chia theo niên đại để có thể thấy được các giai đoạn tồn tại và phát triển của khu vực Xương Giang. Gốm men Việt Nam Bảng 2.6. Thống kê gốm men Việt Nam Loại hình Thế kỷ Bát Đĩa Bình Lọ Tước Chân đế bát hương Cốc Tổng số % XIII-XIV 105 25 2 1 133 21,8 XV 170 45 15 12 9 5 256 41,9 XV-XVI 120 20 140 22,9 XVII-XVIII 62 62 10,1 XVIII-XIX 20 20 3,3 40 Biểu đồ 2.5. Các loại hình gốm men Việt Nam Có 611 hiện vật, tuy số lượng không nhiều nhưng lại có nhiều sắc men và có niên đại trải dài từ thế kỷ XIII - XIV đến thế kỷ XVIII - XIX, chiếm số lượng nhiều nhất là đồ gốm men thế kỷ XV (41,9%). * Thế kỷ XIII - XIV: có 133 chiếc, gồm các loại bát, đĩa và âu thuộc các dòng men ngọc, men trắng, men nâu (PL43, PL44, PL45: h1). - Bát: 105 hiện vật, được chia thành 14 loại. Loại 1: 14 hiện vật. Miệng bát vuốt tràn ra ngoài, thành trong miệng vát tròn. Mặt miệng bát, thân ngoài vát tròn, phủ men nâu. Trong lòng bát in hoa văn hoa lá, trong lòng bát có dấu con kê. Đáy bát khum phẳng. Xương gốm mịn màu trắng. Hiện vật 11XGH2L2: 180 cao 4,1cm, đường kính miệng 16,5cm, đường kính chân đế 5,85cm. Loại 3: 9 hiện vật. Bát có miệng loe, hai mặt phủ men màu trắng xám. Mặt ngoài trang trí hoa văn cánh sen in nổi dưới men, trong lòng bát có dấu con kê. 41 Chân đế bát thẳng, bề mặt chân đế được cạo. Đáy bát tô men nâu đỏ. Xương gốm màu trắng đục. Hiện vật 11.XG.H1.L2: 119 dày 0,6cm, cao 3,3cm. Loại 11: 7 hiện vật. Miệng bát khum, mặt miệng vát nhọn. Thân bát vát tròn, trang trí hoa văn cánh sen cách điệu bên ngoài. Trong lòng bát có dấu con kê, đế vuốt khum. Thành ngoài chân đế phẳng, thành trong vát tròn, mặt đế phẳng, phủ men nâu. Hiện vật 11XGH2L3: 202 cao 6,5cm, dày 0,4cm, đường kính miệng 15cm; đường kính đáy 4,9cm. - Đĩa: 25 hiện vật được chia thành 6 loại. Loại 2: 3 hiện vật. Chân đế đĩa vuốt khum, thành trong chân đế thẳng, mặt chân đế phẳng. Trong lòng đĩa trang trí hoa văn cúc dây và có dấu con kê. Mặt ngoài phủ men nâu, lòng đĩa màu vàng xanh. Xương gốm mịn màu trắng. Loại 4: 5 hiện vật. Miệng đĩa loe, hai mặt phủ men màu trắng, trong lòng có dấu kê. Mặt chân đế bằng, thành ngoài đế thẳng, thành đế trong hơi vát, mặt chân đế bằng. Xương gốm màu trắng xám. Hiện vật 11.XG.H4.L2: 351 có kích thước: cao 0,4cm, dày 0,5cm, đường kính chân đế 5,3cm. - Cốc: 1 hiện vật. Miệng cốc khum vát nhọn, thân cốc thẳng, bề mặt phủ men trắng, không trang trí hoa văn. Đế phẳng, xương gốm mịn màu trắng xám. Hiện vật ký hiệu 11.XG.H2.L2: 201 cao 6,2cm, đường kính 10,5cm, đường kính 5cm. - Bình: 2 hiện vật Loại 1: 1 hiện vật. Miệng bình có thành miệng ngoài hơi cong, mép miệng bằng, thân phủ men nâu. Xương gốm màu trắng xám. Hiện vật ký hiệu 11.XG.H10.LM: 429 có kích thước dày 0,9cm. Loại 2: 1 hiện vật. Mặt ngoài phủ men rạn màu trắng, không trang trí hoa văn. Chân đế bằng, để mộc, tô men nâu. Xương gốm màu trắng. Hiện vật ký hiệu 42 11.XG.H3.L2: 293 có kích thước dày đế 0,9cm, đường kính 5,0cm. * Thế kỷ XV: có 256 hiện vật, gồm các loại men xanh, men ngọc, men nâu, men trắng và không phủ men (PL45: h2-h3, PL46, PL47). - Bát: 170 hiện vật gồm 17 loại. Loại 1: 5 hiện vật. Bát miệng loe, mép miệng tròn, phủ men trắng ngà. Thành ngoài chân đế đứng, thành trong chân đế vát, mặt chân đế cắt tạo cạnh. Giữa đáy bát hơi lồi. Xương gốm màu trắng đục. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 48 có kích thước cao 4,5cm. Loại 2: 12 hiện vật. Thành ngoài chân đế bát thẳng, thành trong chân đế bát hơi vát vào trong, bề mặt chân đế được cắt gọt. Lòng bát có dấu con kê, trôn hơi lồi ở giữa. Bề mặt chân đế bát phủ màu trắng xanh. Xương gốm màu trắng đục. Chân đế cao 0,5cm - 0,7cm, chân đế dày 0,7cm - 0,9cm, đường kính chân đế 5,2cm - 6,2cm. Loại 8: 3 hiện vật. Mặt ngoài bát trang trí hoa văn cánh sen in nổi dưới men. Thành ngoài chân đế bát hơi khum, mặt chân đế cắt tạo cạnh sắc, thành trong chân đế hơi vát. Trong lòng bát có dấu con kê. Chân đế cao 0,7cm - 0,9cm, dày 0,6cm - 0,9cm, đường kính đáy 5cm - 6,2cm. Loại 9: 6 hiện vật. Chân đế thấp, thành ngoài chân đế thẳng, thành trong hơi vát ra ngoài, mặt chân đế bằng. Lòng bát có vết ve lòng, hai mặt phủ men màu rêu, xương gốm màu trắng ngà. Chân đế dày 0,5cm - 0,6cm, đường kính chân đế 5,3cm - 6cm. - Đĩa: 45 hiện vật, gồm 8 loại. Loại 1: 7 hiện vật. Đĩa miệng loe, thân hơi cong, mép miệng hình răng cưa, lòng đĩa trang trí hoa sen nổi dưới men. Chân đế thẳng, hai mặt và xương gốm màu trắng. Hiện vật 11XGH10L1: 456 cao 0,2cm, dày đáy 1,2cm, đường kính miệng 43 16cm, đường kính chân đế 7cm. Loại 6: 9 hiện vật. Miệng vuốt khum, thành ngoài miệng khum tròn, thành trong miệng vát tròn, mặt miệng đĩa vát nhọn. Trong lòng đĩa có dấu con kê. Xương gốm mịn màu trắng xám. Hiện vật 11.XG.H2.L1: 146 có kích thước đường kính miệng 14,4cm. - Lọ: 12 hiện vật, được chia thành 4 loại. Loại 1: 4 hiện vật. Thành ngoài chân đế lọ khum, thành trong chân đế hơi vát, miệng chân đế cắt bằng. Bề mặt lọ màu xám trắng, không trang trí hoa văn. Xương gốm mịn màu xám trắng. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 67 có kích thước: chân đế dày 1cm. Loại 2: 3 hiện vật. Thành ngoài chân đế lọ hơi loe, bề mặt chân đế cắt bằng, thành trong hơi vát vào trong. Đáy lọ phẳng, có khắc vòng tròn nhỏ ở giữa trôn. Mặt ngoài đế lọ phủ men xanh trắng, mặt trong phủ men trắng ngà, trang trí hoa lam dưới men. Xương gốm màu trắng đục. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 66 có kích thước: chân đế dày 1,2cm, đường kính chân đế 7,7cm. - Bình: 15 hiện vật, gồm 6 loại. Loại 1: 2 hiện vật. Miệng bình có thành ngoài hơi cong, mép miệng bằng, thân phủ men nâu. Hiện vật 11.XG.H10.LM: 429 có kích thước miệng dày 0,9cm. Loại 2: 5 hiện vật. Đế bình có chân đế bằng, để mộc, tô men nâu. Thân ngoài phủ men rạn màu trắng, không trang trí hoa văn. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 11.XG.H3.L2: 293 có đế dày 0,9cm, đường kính đế 5cm. - Tước: 9 hiện vật, gồm 4 loại. Loại 1: 3 hiện vật: Chân đế tước tiện hai tầng, thành ngoài chân đế tước thẳng, thành trong chân đế vát tròn, miệng chân đế cắt vát từ ngoài vào trong. Xương gốm mịn màu xám trắng. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 65 có kích thước: 44 đường kính đế: 3,5cm. Loại 2: Mặt chân đế tước vát vào trong, đáy không tráng men, mặt ngoài phủ men ngọc. Xương gốm mịn màu trắng xám. Hiện vật 11.XG.H7.L1: 398 có kích thước: chân đế dày 0,45cm. - Chân đế bát hương: 5 hiện vật, gồm 3 loại. Loại 1: 1 hiện vật: Chân đế bát hương có dáng cong choãi, men màu xanh, hoa văn in nổi. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 11.XG.H3.L1: 255 có kích thước: chân đế dày 5,7cm. * Thế kỷ XV - XVI: có 140 chiếc (PL48). - Bát: 120 hiện vật, được chia thành 14 loại. Loại 1: 6 hiện vật. Bát có miệng loe, mép miệng tròn, thu dần về phía đáy. Thành chân đế thẳng phía ngoài, vát phía trong, mặt chân đế bằng. Bát ve lòng, hai mặt màu trắng xanh, xương gốm màu trắng ngà. Thân trang trí hoa văn màu xanh dưới men. Hiện vật 11.XG.H10.L1: 530 cao 4,2cm, dày 0,2cm, đường kính miệng 11,6cm, đường kính chân đế 5,2cm. Loại 2: 12 hiện vật. Bát miệng loe, mép miệng lõm hình răng cưa. Thành ngoài chân đế hơi vát, thành trong thẳng, bát ve lòng. Hai mặt và xương gốm màu trắng ngà. Hiện vật 11.XG.H10.L1: 468 cao 6,4cm, miệng dày 0,2cm, đường kính miệng 15cm, đường kính chân đế 4,7cm. Loại 7: 5 hiện vật. Thân bát cong, chân đế có thành ngoài thẳng, thành trong hơi vát, mặt chân đế bằng, bát ve lòng. Đáy bát tô men nâu, xương gốm màu trắng ngà. Hiện vật 11.XG.H10.L1: 437 cao 0,7cm, đường kính đế 5cm. - Đĩa: 20 hiện vật, gồm 6 loại. Loại 1: 3 hiện vật. Đĩa có miệng loe, hai mặt gốm màu trắng, không trang trí hoa văn. Chân đế thấp, lòng đế và một phần ngoài chân đế để mộc. Xương 45 gốm mịn màu trắng xám. Đĩa dày 0,4cm - 0,5cm, đường kính miệng 14,6cm - 16cm. Loại 4: 3 hiện vật. Mép miệng tròn, thành miệng ngoài vát, lòng đĩa có dấu con kê, chân đế mỏng, thấp, lòng chân đế để mộc, tô men nâu. Hai mặt phủ men trắng, không trang trí hoa văn. Hiện vật cao 2,2cm - 2,3cm, miệng dày 0,4cm - 0,6cm, đường kính chân đế 4cm - 4,5cm. * Thế kỷ XVII - XVIII: Có 62 mảnh/chiếc bát, được chia thành 8 loại (PL49: h1-h3). Loại 1: 6 hiện vật. Mảnh chân đế có thành đế vát, mặt chân đế cong, đáy hơi lồi ở giữa. Bát ve lòng. Hai mặt gốm phủ men ngà, xương gốm màu nâu đỏ, không trang trí hoa văn. Hiện vật 11.XG.H9.L1: 412 có chân đế dày 0,5cm, đường kính chân đế 7cm. Loại 2: 13 hiện vật. Bát men ngọc, đế bát thấp, mặt chân đế phẳng, đáy bát để mộc, ve lòng. Xương gốm mịn màu trắng. Hiện vật 11.XG.H9.L1: 411 cao 1,1cm, dày 0,7cm, đường kính chân đế 7cm. * Thế kỷ XVIII - XIX: Có 20 mảnh/chiếc bát men màu trắng vẽ lam (PL49: h4). Loại 1: 5 hiện vật. Đế bát có thành đế ngoài vát vào trong, mặt chân đế bằng, thành đế trong thẳng, lòng phủ men trắng ngà. Xương gốm màu xám trắng. Hiện vật 11.XG.H4.L1: 323 có kích thước: chân đế cao 1,5cm, dày 0,6cm, đường kính 5,2cm. Loại 2: 2 hiện vật. Chân đế bát thấp, thành ngoài khum, thành trong thẳng, mặt chân đế cắt vát từ ngoài vào trong. Trong lòng bát có dấu ve lòng. Xương gốm mịn màu trắng xám. Chân đế dày 0,7cm - 0,8cm. 46 Gốm men Trung Quốc Đồ gốm Trung Quốc có 124 chiếc, chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 17% trong tổng số đồ gốm men và chỉ chiếm 1% trong tổng số hiện vật phát hiện được qua hai cuộc khai quật. Gồm các loại hình: bát, đĩa, vò, cốc thuộc các dòng men như men vàng xám, xanh vàng, men ngọc, men trắng. Trong đó, hiện vật thuộc thế kỷ XIII - XIV chiếm số lượng nhiều nhất (72,6%). Và trong số các loại hình thì bát chiếm số lượng nhiều hơn cả. Bảng 2.7. Thống kê gốm men Trung Quốc Loại hình Thế kỷ Bát Đĩa Bình Vò Cốc Tổng số % VII-IX 12 2 3 17 13,3 XIII-XIV 78 15 93 72,6 XV 9 7 2 18 14,1 Biểu đồ 2.6. Các loại hình gốm men Trung Quốc 0 10 20 30 40 50 60 70 80 VII-IX XIII-XIV XV Niên đại Bát Đĩa Bình Vò Cốc 47 * Thế kỷ VII - IX: (PL50, PL51: h1-h2). - Bát: 12 hiện vật, gồm 4 loại. Loại 1: 3 hiện vật. Thân bát cong, phủ men trắng ngà. Thành ngoài chân đế bát thẳng, mặt chân đế cắt bằng, lòng bát có dấu con kê. Xương gốm màu trắng đục. Chân đế dày 0,8cm - 0,9cm, đường kính chân đế 4,8cm - 5,2cm. Loại 2: 5 hiện vật. Đế bát có thành ngoài hơi khum, mặt chân đế bằng, lòng bát màu trắng nhạt. Xương gốm màu xám. Chân đế dày 0,7cm - 1cm, đường kính chân đế 5cm - 6cm. - Bình: 2 hiện vật, xếp thành 2 loại: Loại 1: 1 hiện vật: Miệng bình thu nhỏ lại, mép miệng vát nhọn, vuốt ra ngoài, vai bình phình, bên ngoài có quai. Xương gốm mịn, màu xám. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 78 có kích thước đường kính miệng 8,5cm. - Vò: 3 hiện vật, được chia thành 2 loại. Loại 2: 1 hiện vật: Miệng vò vuốt tràn ra ngoài, thành ngoài miệng vuốt vát, trang trí đường chỉ chìm, thành trong miệng vát tròn. Mặt miệng vò vát nhọn. Xương gốm mịn màu trắng xám. Vai có quai. Hiện vật 11.XG.H2.L2: 177 có kích thước miệng dày 1,1cm. * Thế kỷ XIII - XIV: có 93 hiện vật, gồm các loại men ngọc, men trắng, men nâu, men xanh (PL51: h3, PL52: h1-h3). - Bát: 78 hiện vật, được chia thành 12 loại. Loại 1: 4 hiện vật. Bát miệng loe, mép miệng tròn hơi bẻ ra ngoài. Hai mặt phủ men ngọc, lớp men khá dày, lòng bát trang trí hình cánh sen in nổi, mặt ngoài hình cánh sen cách điệu. Xương gốm màu trắng ngà. Bát dày 0,5 - 0,7cm, đường kính miệng 15cm - 16cm. Loại 4: 2 hiện vật. Miệng loe, mép miệng tròn hơi bẻ ra ngoài. Hai mặt 48 phủ men ngọc, lớp men khá dày, lòng bát trang trí hình cánh sen in nổi, mặt ngoài hình cánh sen cách điệu. Xương gốm màu trắng ngà. Hiện vật 11.XG.H2.L3.cụm 1: 207 có đường kính miệng 11,5cm, dày 0,5cm - 0,7cm. - Đĩa: 15 hiện vật, gồm 5 loại. Loại 1: 4 hiện vật. Chân đế đĩa có thành đế ngoài vát, thành trong thẳng, mặt chân đế cong vát, hai mặt phủ men xanh. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 11.XG.H10.LM: 431 có chân đế dày 0,9cm, đường kính chân đế 14cm. Loại 2: 2 hiện vật. Miệng đĩa vuốt tràn ra ngoài, mặt miệng phẳng, thành ngoài miệng vát nhọn, thành trong miệng vát tròn. Chân đế khum, thành ngoài chân đế đứng, thành trong chân đế hơi vát, mặt chân đế bằng. Đĩa phủ men ngọc, trong lòng đĩa trang trí hình 2 con cá. Xương gốm mịn màu trắng. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 101 cao 5cm, đường kính miệng 21cm, đường kính chân đế 8,6cm. * Thế kỷ XV: có 18 hiện vật (PL52: h4,PL53). - Bát: 5 hiện vật, gồm 4 loại. Loại 2: 1 hiện vật. Miệng bát sứ men ngọc, miệng loe, mặt miệng tạo gờ, thân thuôn, miệng bát được vuốt uốn lượn, xương gốm trắng, men phủ dày. Hiện vật 08.TXG.H2.L1: 16 có đường kính miệng, 23cm, dày 0,8cm. Loại 4: Thành ngoài chân đế hơi vát vào trong, mặt chân đế phẳng, thành trong chân đế vát, hai mặt phủ men xanh trắng. Xương gốm màu trắng đục. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 75 có chân đế dày 0,8cm, chân đế cao 1cm, đường kính chân đế 6cm. - Đĩa: 7 hiện vật, gồm 4 loại. Loại 1: 1 hiện vật. Đĩa men ngọc, men phủ dày. Chân đế vát, đáy đĩa ngoài phủ men ngọc còn được bôi son hồng. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 08.TXG.H2.L1: 14 có chân đế cao 0,9cm, đường kính chân đế 16cm. 49 Loại 3: 2 hiện vật. Miệng đĩa vê gần tròn, mặt ngoài phủ men da lươn, trong phủ men trắng ngà. Chân đế vuốt vát vào trong, mặt chân đế và đáy không phủ men. Trong lòng đĩa có 2 dấu con kê. Xương gốm màu trắng. Chân đế cao 0,3cm - 0,5cm, chân đế dày 0,4cm - 0,5cm, đường kính chân đế 4,5cm - 5cm. - Cốc: 2 hiện vật. Cốc loại 1: 1 hiện vật. Thân cốc chân cao, men ngọc phủ dày trên bề mặt. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 08.TXG.H2.L1: 19 cao còn lại 6,1cm, đường kính thân 3,3cm. Cốc loại 2: 1 hiện vật: Chân đế cốc được phủ men trắng ngà, thân thuôn, mặt chân đế bằng, còn để lại dấu vết cắt, một phần thân và đáy không phủ men. Trong lòng cốc có 3 dấu con kê. Xương gốm màu trắng. Hiện vật 08.TXG.H2.L1: 42 có kích thước chân đế cao 0,3cm, chân đế dày 0,3cm, đường kính chân đế 3,1cm. 2.3.2.2. Đồ sành Có 2005 hiện vật, có số lượng nhiều nhất trong tổng số đồ dùng sinh hoạt. Gồm các loại: lon, bình, lọ, chậu, vò niên đại từ thế kỷ XI - XIII đến thế kỷ XV - XVI. Trong đó, hiện vật thuộc thế kỷ XIII - XIV chiếm số lượng nhiều nhất . Và lon là loại hình có số lượng nhiều hơn cả. Bảng 2.8. Thống kê đồ sành Loại hình Thế kỷ Lon Nồi Vò Lọ Bát Chậu Vại Liễn Nắp Tổng số XI-XIII 5 3 8 XIII-XIV 954 250 56 12 27 1295 XV-XVI 351 136 134 20 16 11 30 698 50 Biểu đồ 2.7. Các loại hình đồ sành * Thế kỷ XI - XIII: 8 hiện vật (PL54: h1-h2). - Lon: 5 hiện vật, gồm 3 loại. Loại 1: 2 hiện vật. Thành lon đứng, mép ngoài miệng vê tròn, mặt miệng vuốt nhọn tạo gờ, mép trong miệng tạo rãnh. Thân trang trí hoa văn in nan chiếu và đường chỉ nhỏ chạy song song. Mặt và xương gốm màu nâu đỏ nhạt. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 7 có thân dày 1,6cm. Loại 2: 2 hiện vật. Thành miệng vuốt tràn ra ngoài, mép miệng vát vào trong, cổ lõm, thân thẳng. Mặt ngoài và trong màu xanh xám, không trang trí hoa văn, xương gốm màu nâu. Thân dày 1,1cm - 1,3cm, đường kính miệng 30cm - 33cm. - Nồi: 3 hiện vật, gồm 2 loại. Loại 2: 2 hiện vật. Nồi có miệng loe, mép miệng hơi cong, có gờ nhỏ, cổ lõm, thân cong. Nồi không trang trí hoa văn, xương màu nâu. Miệng dày 0,6cm - 1cm, đường kính miệng 35,4cm - 36cm. 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Lon Nồi Vò Lọ Bát Chậu Vại Liễn Nắp XI-XIII XIII-XIV XV-XVI 51 * Thế kỷ XIII - XIV: có 1295 hiện vật, gồm các loại: lon, nồi, lọ, nắp (PL54: h3, PL55, PL56, PL57). - Lon: 954 hiện vật, được chia thành 27 loại. Loại 1: 47 hiện vật. Lon sành có đường kính đáy lớn hơn đường kính miệng, thành trong miệng thẳng, thành ngoài vuốt tràn ra ngoài, đáy bằng. Mặt ngoài màu xanh xám, mặt trong màu nâu đỏ. Thân trang trí hoa văn in nan chiếu, vai có đường chỉ chạy quanh thân. Hiện vật 11.XG.H4.L4: 359 cao 6,4cm, dày 1,7cm, đường kính miệng 20,2cm, đường kính đáy 21,1 cm. Loại 2: 23 hiện vật. Thành miệng lon phía ngoài vuốt tràn ra ngoài, mặt miệng vê hình con trạch tạo gờ phía trong thành miệng. Thân lon trang trí hoa văn in nan chiếu. Mặt ngoài màu xám tro, bên trong màu xanh xám. Xương gốm màu xanh xám. Hiện vật 11.XG.H1.L2: 111 cao 4cm, dày 1,3cm. Loại 10: Mảnh lon sành có thành miệng vuốt tràn ra ngoài, thành miệng trong hơi cong tạo gờ, mép miệng cong. Hai mặt màu nâu đỏ, không trang trí hoa văn, xương gốm mịn màu xám xanh. Hiện vật 11XGH2L2: 169 có đường kính miệng 10cm, dày miệng 0,9cm. - Nồi: 250 hiện vật, gồm 16 loại. Loại 1: 16 hiện vât. Miệng nồi vuốt tràn ra ngoài. Thành ngoài miệng vuốt thẳng, thành trong miệng vát tròn. Mặt miệng phía ngoài choãi, phía trong vuốt tạo rãnh. Xương gốm mịn màu xám đen. Hiện vật 11.XG.H2.L1: 134 dày 1,5cm. Loại 5: 8 hiện vật. Vai nồi cong, mép ngoài miệng nồi vuốt tràn ra ngoài, mặt miệng ngoài cắt bằng, mặt miệng trong vát cong. Hai mặt màu đỏ, xương gốm màu xám xanh. - Vò: 56 hiện vật gồm 7 loại. Loại 2: 7 hiện vật. Miệng vuốt tràn ra ngoài, thành ngoài miệng vát thẳng, 52 thành trong miệng vát tròn, mặt miệng vát nhọn. Xương gốm mịn màu nâu. Hiện vật 11XGH2LM: 133 dày miệng 0,9cm. Loại 7: 8 hiện vật. Thành miệng ngoài thẳng, mép miệng ngoài vuốt ra ngoài, mặt miệng hơi cong, thành miệng trong thẳng tạo gờ nổi, hai mặt màu xám. Thân có trang trí các đường chỉ. Xương gốm mịn màu đỏ nâu. Hiện vật 11.XG.H2.L2: 152 dày miệng 1,3cm, đường kính miệng 14cm. - Lọ: 12 hiện vật, được chia thành 4 loại. Loại 1: 3 hiện vật. Thành miệng ngoài và trong hơi vát, có gờ nổi, hai mặt màu nâu đỏ. Xương gốm mịn màu nâu xám. Hiện vật 11.XG.H10.L1: 505 có kích thước: dày 0,5cm. Loại 2: 4 hiện vật. Lọ sành có đường kính miệng nhỏ hơn đường kính đáy, thân cong, đáy bằng. Miệng đứng, thành miệng vuốt tràn ra ngoài, mép miệng bằng. Hai mặt và xương gốm màu nâu xám. Hiện vật 11.XG.H4.L2: 362 cao 10,2cm, dày 0,7cm, đường kính miệng 10cm, đường kính đáy 11,5cm. - Bát: 27 hiện vật, gồm 5 loại. Loại 1: 5 hiện vật. Bát có miệng loe vát ra ngoài, mép miệng vuốt tròn, chân đế thẳng, mặt ngoài màu nâu, mặt trong và xương gốm màu trắng ngà. Bát cao 5,5cm - 6,8cm, dày 0,4cm - 0,8, đường kính miệng 15,4cm - 17cm, đường kính đáy 5,1cm - 6cm. Loại 2: 8 hiện vật. Mảnh chân đế thấp, mép chân đế bằng, hai mặt màu xám, xương gốm màu nâu. Bát không trang trí hoa văn. Hiện vật 11.XG.H2.L3.cụm 3: 235 có đường kính chân đế 5,6cm, dày chân đế 0,6cm. * Thế kỷ XV - XVI: có 698 hiện vật, gồm các loại: lon, chậu, vò, nắp (PL58, PL59, PL60, PL61). - Lon: 351 hiện vật, gồm 23 loại. 53 Loại 2: 21 hiện vật. Lon sành có đường kính miệng và đáy bằng nhau, thân thẳng, đáy bằng. Mặt trong thành miệng thẳng, mặt ngoài vuốt tràn ra ngoài tạo gờ hình con trạch. Hai mặt và xương gốm màu xám, thân trang trí hoa văn in nan chiếu và hai băng chỉ chìm chạy song song. Hiện vật có 11.XG.H4.L4: 360 cao 17,5cm, dày 1,2cm, đường kính miệng 19cm, đường kính đáy 19cm. Loại 4: 37 hiện vật. Thân lon hơi cong, miệng ngoài lon vuốt tràn ra ngoài, mặt trong miệng thẳng, vai có hai băng chỉ chạy song song. Mặt ngoài lon màu nâu đỏ, mặt trong nâu xám, xương gốm nâu xám. Thân dày 1,1cm - 1,9cm. - Chậu: 20 hiện vật, được chia thành 5 loại. Loại 1: 6 hiện vật. Chậu có vai thẳng, mép miệng vuốt tràn ra ngoài, mặt trên miệng chậu phẳng, mặt trong miệng hơi vát, thân trang trí hoa văn in nan chiếu. Bề mặt chậu và xương gốm có màu nâu xám. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 78 có kích thước: dày 1cm. Loại 2: 3 hiện vật. Phần thân tiếp giáp với thành miệng chậu hơi khum, thành miệng ngoài vuốt tràn ra ngoài và được cắt bằng, thành trong vê tròn tạo gờ bên trong. Mặt ngoài màu xám đen, mặt trong màu nâu đỏ. Xương gốm màu nâu đỏ. Kích thước: dày 1cm - 1,5cm. - Vò: 136 hiện vật, gồm 14 loại. Loại 1: 11 hiện vật. Miệng vò khum, thành miệng ngoài vuốt tràn ra ngoài, thành miệng trong vuốt tròn. Mặt miệng vò phẳng. Xương gốm mịn màu nâu. Hiện vât 11.XG.H2.L2: 147 dày miệng 1,1cm. Loại 2: 4 hiện vật. Thân vò cong, thành miệng cao và đứng, mặt miệng bằng, mép miệng ngoài được vê tròn dạng con trạch, mép miệng trong đứng tạo gờ vuông với mặt miệng. Mặt trong màu nâu đỏ nhạt, mặt ngoài màu nâu đen. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 11 có kích thước dày 1cm. 54 - Bát: 134 hiện vật, gồm 15 loại. Loại 1: 12 hiện vật: Miệng bát loe, mép trong cong, mép ngoài vuốt tràn ra ngoài. Chân đế bát thấp, mặt cắt vát từ ngoài vào trong, thành ngoài chân đế bát khum, thành trong chân đế thẳng, đáy bằng. Xương gốm mịn màu nâu sẫm. Hiện vật 11.XG.H1.L1: 1 cao 5,5cm, đường kính miệng 14cm, đường kính đáy 5,5cm. Loại 12: 2 hiện vật. Chân đế bát bằng, thân có khắc chìm một đường chỉ nhỏ, lòng bát màu trắng xám. Xương gốm màu nâu đỏ. Đường kính chân đế 6,5cm - 7,8cm. - Liễn: 11 hiện vật, gồm 4 loại. Loại 1: 2 hiện vật. Liễn sành có miệng loe, mép miệng vuốt tràn ra ngoài, thân cong, đáy bằng. Hai mặt và xương gốm màu xanh xám, thân có hai đường chỉ song song chạy quanh thân. Hiện vật 11.XG.H4.L1: 348 có kích thước: miệng dày 1,8cm, hiện vật cao 12,7cm, đường kính miệng 20cm, đường kính chân đế 14cm. - Vại: 16 hiện vật, được chia thành 5 loại. Loại 1: 4 hiện vật. Miệng vê con trạch to tràn ra ngoài, mép miệng vuốt bằng, lòng miệng bên trong thẳng, tạo gờ, trong lòng có những dấu vết lồi lõm, đó là dấu vết của kỹ thuật dải cuộn để lại. Thân vại xuôi, vai trang trí 2 băng văn chải những đường thẳng song song với nhau, dưới là văn in. Đường kính miệng: 25cm - 28cm. Loại 2: 2 hiện vật. Miệng vê con trạch to tràn ra ngoài, mép miệng vuốt nhọn, lòng miệng bên trong cong, tạo gờ. Thân vại thẳng, vai trang trí văn chải 2 đường thẳng song song, dưới là văn in. Đường kính miệng 16,2cm -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_di_tich_thanh_xuong_giang_bac_giang_qua_hai_lan_kha.pdf
Tài liệu liên quan