Luận văn Địa lý giao thông vận tải tỉnh Hà Giang

Lời cam đoan. . .i

Lời cảm ơn. . .ii

Mục lục. iii

Danh mục các chữ viết tắt. iv

Danh mục bảng . v

Danh mục hình .vi

MỞ ĐẦU .1

1. Lí do chọn đề tài .1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .5

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.5

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .5

6 . Những đóng góp chính của luận văn .8

7. Cấu trúc luận văn .8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI.9

1.1. Cơ sở lý luận .9

1.1.1. Các khái niệm .9

1.1.2. Vai trò của giao thông vận tải.9

1.1.3 Đặc điểm của ngành giao thông vận tải . 12

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải. 13

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá. 17

1.2. Cơ sở thực tiễn. 19

1.2.1. Tổng quan hiện trạng ngành giao thông vận tải nước ta. 19

1.2.2. Vài nét về giao thông vận tải vùng Đông Bắc . 27

Tiểu kết chương 1 . 29

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ

GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ GIANG. 30

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang . 30

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ. 30

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên . 32

pdf142 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Địa lý giao thông vận tải tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế đối ngoại, du lịch và dịch vụ vận tải quốc tế. - Trong các năm từ 2000 trở lại đây nền kinh tế của Hà Giang đang dần được cải thiện, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ phát triển bình quân chung của cả nước, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. - Cơ chế chính sách đầu tư cũng có nhiều thay đổi theo hướng thông thoáng và cởi mở hơn, chính quyền địa phương đã phối hợp tốt với các Bộ, ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình đầu tư trên địa bàn do các Bộ, ngành quản lý, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi. Hà Giang cũng đã có nhiều cố gắng trong việc thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác cho đầu tư phát triển. - Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc. 2.1.4.2. Khó khăn, thách thức Tuy nhiên, Hà Giang cũng có những trở ngại nhất định cho phát triển GTVT như sự phân hóa về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các địa phương phía Bắc và phía Nam của tỉnh, sự biến đôṇg thất thường của khí hâụ cũng như thời tiết , đăc̣ biêṭ là sự ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiêṭ đới . Vớ i điạ hình miền núi, vào mùa mưa thường xảy ra lũ quét, mưa đá ...gây ra những tổ n haị nghiêm tro ̣ ng. Trong thời điểm hiêṇ taị , nguồn nhân lực của Hà Giang còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hoạt động kinh tế - xã hội nói chung và của GTVT tỉnh Hà Giang nói riêng. - Hà Giang cách xa các trung tâm kinh tế lớn, giao thông đối ngoại còn nhiều hạn chế, địa bàn rộng, địa hình chủ yếu là núi cao chia cắt mạnh, núi sông hiểm trở, đường biên giới dài nhưng dân cư thưa thớt và phân tán. 55 - Nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều yếu tố không ổn định, thiếu bền vững do phụ thuộc phần lớn vào đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Quy mô nền kinh tế rất nhỏ bé, chưa có tích lũy, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.. Nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với trung bình cả nước và các tỉnh trong khu vực là thách thức lớn. - Tốc độ đô thị hoá diễn ra chậm, khoảng cách về thu nhập và phát triển ngày càng lớn giữa khu vực kinh tế phi nông nghiệp và nông nghiệp (trong khi lao động nông nghiệp chiếm trên 80% tổng số lao động). - Sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh kém, thị trường bó hẹp, chủ yếu tiêu thụ nội tỉnh. Mặc dù trên địa bàn tỉnh có một số vùng trọng điểm có điều kiện phát triển nhanh huộc địa bàn các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Bắc Mê và thị xã Hà Giang, song do hạn chế về vốn đầu tư nên các vùng này chưa phát huy được khả năng và lợi thế để phát triển thành các vùng động lực thúc đẩy kinh tế chung của tỉnh. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể, song nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém. Giao thông nông thôn hầu hết mới chỉ đi lại được một mùa, đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư lớn trong giai đoạn tới. 2.2. Thực trạng phát triển và phân bố giao thống vận tải tỉnh Hà Giang 2.2.1. Vị trí của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế của tỉnh GTVT là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, vì vậy những năm qua tỉnh đã chú trọng đầu tư phát triển hệ thống GTVT hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Thực tế, ngành GTVT trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh. Bảng 2.7: Vị trí ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Giá trị sản xuất theo giá thực tế (tỉ đồng) 15.352,7 16.567,0 19.606,4 26.758,3 30.241,8 Vận tải, kho bãi, Tỉ đồng 546,8 653,1 755,6 1.013,8 1.189,4 Tỉ trọng (%) 3,56 3,94 3,85 3,78 3,93 Nguồn: Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Hà Giang. 56 Giá trị sản xuất (theo giá thực tế) của ngành GTVT có sự tăng trưởng mạnh từ 15352,7 tỉ đồng năm 2011 lên 302418 tỉ đồng năm 2015. Ngành GTVT đã đóng góp vào giá trị sản xuất thực tế là 3,56 % năm 2011 và 3,93% năm 2015. Lao động trong ngành GTVT tăng. Đội ngũ lao động được nâng cao về trình độ nên có thể đảm nhận được các công trình lớn đòi hỏi cao về trình độ công nghệ. 2.2.2. Quá trình phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Hà Giang Năm 1991 tỉnh Hà Giang tái thành lập, là tỉnh nghèo vùng cao biên giới, địa hình phức tạp chỉ có một loại hình giao thông chủ yếu là đường bộ cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển, duy nhất chỉ có tuyến đường quốc lộ 2 dài 108km đi qua địa bàn tỉnh đường thấm nhập nhựa đã xuống cấp nghiêm trọng, còn lại là đường đất. Do vậy đã cản trở rất nhiều đến việc lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Thực hiện chủ trương của Đảng phải ưu tiên đầu tư phát triển GTVT để GTVT đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế quốc dân. Những năm qua, biết bao khó khăn về nguồn vốn đầu tư, khí hậu khắc nghiệt, một số chính sách mới ban hành còn nhiều bất cập, giá vật liệu xây dựng biến động liên tục do áp lực suy giảm nền kinh tế toàn cầu. Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ GTVT, các bộ ngành trung ương, của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan ban ngành cấp tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương cùng sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ CNVC toàn ngành. Hệ thống giao thông vận tải tỉnh Hà Giang tiếp tục được củng cố và phát triển đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhiều dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đạt chất lượng hiệu quả như: Cầu Tráng Kìm Km60+243, cầu 18A km18+413 QL4C, cầu Sảo, cầu Tân Quang huyện Bắc Quang, cầu Thông Nguyên huyện Hoàng Su Phì, cầu Suối Tiên thị xã Hà Giang, cầu Km21 Việt Lâm huyện Vị Xuyên, cầu Km 55 đường Bắc Quang-Xín Mần và các dự án đường Nà Lèn – Giáp Trung, đường Pả Vi – Xín Cái – Mốc 22, đường Tân Trịnh –Xuân Minh, đường ngã ba Bạch Ngọc-Trung Thành đi UBND xã Đồng Tâm huyện Bắc Quang, đường Xuân Giang – Nà Trì... Nổi bật hơn năm 2009 đã khởi công xây dựng dự án trọng điểm Đại lộ Hữu Nghị (Đường đôi Cầu Mè-Công viên nước Hà Phương) là dự án có mức đầu tư lớn nhất trên địa bàn tỉnh, có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển KT-XH của thị xã Hà Giang, tạo cảnh quan, điểm nhấn giao thông đô thị cho thành phố tương lai. Hà Giang có 4 tuyến quốc lộ dài 454km, giai đoạn (2000-2005) tuyến QL2 trục dọc “Xương sống” của tỉnh nối với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng 57 Trung du Bắc Bộ đã được đầu tư nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV, những vị trí đi qua khu dân cư xây dựng theo tiêu chuẩn đường phố cấp khu vực. Ngoài QL2 còn có QL34, QL4C, QL279 cũng được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V, VI miền núi; hệ thống đường tỉnh được đầu tư mở mới nâng cấp với chiều dài đường huyện 1.580 km; đường xã 3.488 km; đường đô thị 115km. Đường BTXM 367Km. Nhờ sự đầu tư của Nhà nước kết hợp với ngân sách địa phương và sức dân, hàng trăm con đường liên huyện, liên xã... đã được mở ở nhiều huyện thị tạo lên mạng lưới giao thông trải rộng trên khắp địa bàn tỉnh. Trong nhiều năm ngành GTVT đã mở mới nâng cấp hơn 2.000km đường; xây dựng 180cầu/6.300m. Để có được những con đường liên thông như ngày nay, nhiều hộ gia đình đã tự nguyện hiến đất và tài sản trên đất để xây dựng những con đường huyết mạch, góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo các vùng nông thôn trên toàn tỉnh. Với những thành tích trên từ năm 2000-2010 Bộ GTVT đã tặng 14 cờ cho các huyện Yên Minh, Đồng Văn, Vị Xuyên, Quang Bình, Mèo Vạc, Bắc Mê... và 4 bằng khen cho các xã: Nà Trì huyện Xín Mần, Du tiến huyện Yên Minh, Sủng Máng huyện Mèo Vạc, Nậm Ty Hoàng Su Phì và nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào làm đường giao thông. Ngành GTVT có được những thành tích như ngày nay trước hết là nhờ có sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của Bộ ngành trung ương của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường thông thoáng thu hút các thành phần kinh tế tham gia xây dựng. Đối với những công trình có mức đầu tư lớn đòi hỏi thiết bị máy móc, yêu cầu kỹ thuật phức tạp giao cho các doanh nghiệp có đủ năng lực thi công. Các công trình nhỏ giao khoán cho các xã thôn bản thực hiện; đường dân sinh, đường BTXM dân làm đến đâu thanh toán đến đó không để nợ đọng kéo dài. Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh đã góp phần thúc đẩy các phương tiện tham gia hoạt động vận tải ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Số phương tiện hiện nay tỉnh đang quản lý 127.474 xe, trong đó ( Xe máy, mô tô 2 bánh 122.923 xe, ô tô 4.551 xe). Có 13 tuyến vận tải hành khách nội tỉnh, 20 tuyến vận tải hành khách liên tỉnh với tổng số 192 phương tiện tham gia. các dịch vụ vận tải đã và đang đáp ứng kịp thời những yêu cầu hết sức đa dạng của thị trường. Chưa bao giờ người dân đi lại dễ dàng và thuận tiện như hiện nay, nhiều tuyến vận tải đi về trên khắp các địa bàn huyện, Chất lượng các dịch vụ vận tải ngày càng được nâng cao với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, chất lượng cao. Hàng hoá làm ra đã bán được, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân đã từng bước cải thiện và nâng cao. 58 2.2.3. Hiện trạng phát triển và phân bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang Mạng lưới giao thông Hà Giang chủ yếu là đường bộ và là loại hình chủ yếu cho vận tải hành khách và hàng hóa trong nội bộ tỉnh cũng như kết nối với các tỉnh lân cận. Giao thông đường thuỷ không phát triển mặc dù mạng lưới sông suối nhiều nhưng do điều kiện địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh với nhiều núi cao hiểm trở, dộ dốc lớn, lòng sông hẹp và cạn, nhiều gềnh đá và đá ngầm, khan cạn vào mùa khô. Hiện tại chưa có giao thông đường sắt và hàng không, mặc dù có sân bay Phong Quang là sân quân sự nhưng đã bị bỏ hoang từ rất lâu; giao thông nông thôn, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm tuy nhiên điều kiện đi lại vẫn còn chênh lệch lớn giữa các vùng trong tỉnh 2.2.3.1. Mạng lưới giao tông đường bộ (ô tô) a. Mạng lưới đường Trong những năm qua, nhận thấy được tầm quan trọng của hệ thống hạ tầng GTĐB, tỉnh Hà Giang đã dành khá nhiều ưu tiên cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB. Hầu hết các đường Quốc lộ trong địa bàn tỉnh đã được xây mới hoặc được nâng cấp. Mặc dù đã có những kết quả vượt bậc trong thời gian qua song hệ thống đường bộ của Hà Giang vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Hầu hết các tuyến đường được thiết kế với tiêu chuẩn thấp, độ dốc dọc lớn, chiều rộng nền đường hẹp, tải trọng thiết kế công trình trên đường và mặt đường nhỏ do đó năng lực thông hành chưa đáp ứng với yêu cầu hiện tại. Tổng hợp mạng lưới giao thông đường bộ trong địa bàn tỉnh Hà Giang với tổng chiều dài đường bộ hiện có là 8.456,5 km, trong đó: - Quốc lộ 582.6 km chiếm 6,9%, - Đường tỉnh 264 km chiếm 3,1%, - Đường huyện 1.971,8 km chiếm 23,3%, - Đường xã 5.457,7 km chiếm 64,6%, - Đường đô thị 180,4 km chiếm 2,1%. Ngoài ra, còn có hệ thống đường thôn bản, ngõ xóm, đường chuyên dùng ở các khu cụm công nghiệp và đường nội đồng; số lượng này chưa được thống kê đầy đủ. [Nguồn: Sở GTVT tỉnh Hà Giang]. 59 Bảng 2.8. Tổng hợp hiện trạng đường bộ tỉnh Hà Giang năm 2015 Loại đường Dài (km) Loại mặt đường Tỷ lệ % Bê tông xi măng Bê tông nhựa Đá dăm nhựa Đá, CP, Đất Quốc lộ 582,6 119,6 418,0 45,0 6,9 Đưởng tỉnh 264,0 264,0 3,1 Đường huyện 1971,8 181,4 815,1 186,2 781,1 23,3 Đường xã 5457,7 327,9 330,2 975,1 3824,5 64,5 Đường đô thị 180,4 24,1 72,6 48,9 5,7 29,1 2,1 Cộng 8456,5 533,4 192,2 1876,2 1167,0 4679,7 100,0 Tỷ lệ % 100 6,31 2,27 22,19 13,80 55,34 Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT Hà Giang; báo cáo các huyện. 60 Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Hà Giang (Nguồn: Tác giả biên vẽ) 61 Tỷ lệ trải mặt đường bê tông nhựa chiếm 2,3%; BTXM là 6,3%; đá dăm nhựa 22,2%; đá, cấp phối 13,8%, còn lại đất chiếm 55,4%. Mâṭ đô ̣đường và chất lượng đường liên xa:̃ mâṭ đô ̣đường xã giữa các huyêṇ không đồng đều nhau, huyện Vị Xuyên có 1070 km đường xa,̃ trong khi đó huyêṇ Hoàng Su Phì chỉ có 172 km đường xa.̃ Bảng 2.9: Hiện trạng chất lượng mạng lưới đường bộ liên xã tỉnh Hà Giang năm 2015 TT Tên đường Dài (Km) Phân theo kết cấu mặt đường (km) Phân theo chất lượng (km) Bê tông nhựa Láng nhựa Bê tông XM Đá dăm Cấp phối Đất Tốt TB Xấu 1 H. Đồng Văn 522,1 12,5 36,0 454,2 19.4 12,5 9,9 499,7 2 H. Mèo Vac̣ 890,4 47,6 56,1 359,0 427.7 103,7 786,7 3 H. Hoàng Su Phi ̀ 172,6 5,4 167.2 7,0 165,6 4 H. Quảng Ba ̣ 227,4 2,5 12,4 4,5 208.0 15,7 211,7 5 H. Yên Minh 614,4 6,7 9,6 598.1 13,8 600,6 6 H. Xiń Mần 600,0 10,0 590.0 10,0 590,0 7 H. Quang Bình 311,4 41,1 4,1 266.2 4,6 149,0 157,8 8 H. Bắc Quang 690,3 18,2 56,8 16,7 598.6 24,0 639,5 26,8 9 H. Vi ̣ Xuyên 1070,7 236,4 79,3 93,6 661.4 76,0 239,7 755,0 10 Huyêṇ Bắc Mê 287,8 6,3 8,6 272.9 3,0 21,1 263,7 11 TP. Hà Giang 70,6 48,6 7,0 15.0 39,6 31,0 Tổng cộng 5457,7 330,2 327,9 36,0 939,1 3824,5 120,1 1249,0 4088,6 Nguồn: Sở GTVT tỉnh Hà Giang Xét tổng thể đường huyêṇ và đường xa,̃ môṭ số huyêṇ có số km đường huyêṇ lớn thì số km đường xã lại thấp, điều đó cho thấy viêc̣ phân bổ quản lý đường huyêṇ và đường xa ̃taị môṭ số huyêṇ chưa hơp̣ lý. b. Các tuyến đường chính * Hệ thống quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện có 4 tuyến quốc lộ là: QL2, QL4C, QL279 và QL34. Maṇg quốc lô ̣ hình thành theo các truc̣ Đông Bắc - Tây Nam và truc̣ ngang Đông - Tây. Trục Đông Bắc - Tây Nam gồm: Quốc lô ̣2 là tuyến đường huyết 62 mạch nối thủ đô Hà Nội với Hà Giang và Trung Quốc qua các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang và thông qua cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ; Quốc lộ 4C từ TP.Hà Giang qua Mèo Vạc đến Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng; trục ngang Đông - Tây gồm các QL34 từ Cao Bằng sang TP Hà Giang và QL279 từ phía Quảng Ninh qua Lạng Sơn tới huyện Bắc Quang rồi sang Lào Cai đi Tây Bắc. Nhìn chung các tuyến quốc lộ có thế độc đạo, quanh co, chạy qua các địa hình phức tạp, cư ̣ly tương đối dài. Bảng 2.10. Tổng hợp hiện trạng đường quốc lộ đến năm 2015 TT Tên đường Chiều dài (km) Cấp đường Phân theo kết cấu mặt (km) Phân theo chất lượng (Km ) Cầu (cái/m dài) Ghi Chú BT XM BT nhựa Đá nhựa Cấp phối Đất Tốt Trung bình Xấu 1 QL2 107,6 III 107,6 106,6 1,0 25/1288 2 QL34 73,0 V 6,0 67,0 6,0 64,0 3,0 14/617 Đang cải tạo, nâng cấp 3 QL4C 200,0 V 6,0 194,0 49,0 128,0 23,0 19/447 4 QL279 72,0 V 72,0 5,5 66,5 35/1144 5 QL4 130,0 V 85,0 45,0 85,0 45,0 Đang cải tạo, nâng cấp Tổng cộng 582.6 120,0 418,0 45,0 167,0 344,5 71,0 Nguồn:Báo cáo hàng năm của Sở Giao thông vận tải Hà Giang. - Quốc lộ 2: QL2 là tuyến quốc lộ quan trọng kết nối giữa thủ đô Hà Nội các tỉnh phía Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang và kết nối với Trung Quốc qua cửa khẩu Thanh Thủy. Trên địa phận tỉnh Hà Giang, QL2 xuất phát từ địa phận Đông Thành (khoảng Km205), đi lên phía Bắc qua đi địa các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, TP. Hà Giang và kết thúc tại cửa khẩu Thanh Thủy (Km312+500); toàn tuyến dài 107,63 km. + Tình traṇg ky ̃ thuâṭ: Tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa, chất lượng nói chung tương đối tốt; đặc biệt đoạn từ TP Hà Giang đi cửa khẩu Thanh Thủy mới được đầu tư nâng cấp, chất lượng tốt. + Cầu cống: Toàn đoạn tuyến có 25cầu/1.880m, các cầu trên tuyến đều đạt tiêu chuẩn H30-XB80 hoặc HL93, đảm bảo thuận lợi cho phương tiện giao thông thông qua. - Quốc lộ 4C: Cùng với hệ Quốc lộ 4 (4B, 4A, 4D và 4E) làm thành một vành đai chưa khép kín ở vùng núi đá cao phía bắc Việt Nam, quốc lộ 4C là tuyến đi từ TP Hà Giang qua 4 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và nối thông với QL34 ở huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng, đây là tuyến đường duy nhất nối 63 TP. Hà Giang với các huyện vùng cao phía Bắc, do vậy nó có vị trí rất quan trọng và đồng thời là tuyến vành đai bảo vệ biên giới phía bắc; tuyến chạy quanh co trên vùng núi đá cao, có những đỉnh cao trên 1.500m, toàn tuyến có chiều dài 200 km đi qua điạ phâṇ tỉnh Hà Giang. Đây chính là “Con đường Hạnh Phúc” nổi tiếng được mở vào những năm 60 của thế kỷ XX trên cao nguyên đá. + Tình traṇg ky ̃ thuâṭ: tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V, kết cấu măṭ đường chủ yếu là đá dăm láng nhựa; chất lượng đường chủ yếu ở mức trung bình, vâñ còn nhiều đoạn có chất lươṇg xấu, hiện tại đường đang bị hư hỏng xuống cấp. Do tuyến đi qua vùng núi cao có địa hình phức tạp, có nhiều dốc và cua tay áo nên hạn chế các loại xe có chiều dài và tải trọng lớn đi lại. + Cầu cống: trên tuyến có 22 cầu/485,2 mét dài; chủ yếu là cầu bê tông cốt thép, tuy nhiên vẫn còn môṭ vài cầu liên hơp̣ và cầu dàn thép, các cầu có tải troṇg H13 - X60 vâñ còn chiếm đa số (13 cầu), thâṃ chí vâñ còn 01 cầu có tải troṇg H8, haṇ chế các xe tải trọng lớn đi qua. - Quốc lộ 34: QL34 là trục ngang của tỉnh xuất phát từ TP. Hà Giang đi qua huyêṇ Bắc Mê tới xã Yên Phong và nối sang tỉnh Cao Bằng (huyện Bảo Lâm), đoaṇ tuyến dài 73km. + Tình traṇg ky ̃ thuâṭ: tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V, kết cấu măṭ đường chủ yếu là đá dăm láng nhưạ, chất lươṇg đường ở mức trung bình. Hiện nay toàn tuyến đang được cải tạo nâng cấp cục bộ. + Cầu cống: trên tuyến QL34 có 14 cầu/ 616,6 mét dài; các cầu chủ yếu là cầu bê tông cốt thép, tuy nhiên vâñ còn môṭ số cầu liên hơp̣ và cầu dàn thép các cầu có tải troṇg H13 – X60 vâñ còn chiếm đa số (11 cầu), thậm chí vâñ còn 1 cầu có tải troṇg H10, haṇ chế các xe tải trọng lớn đi qua. - Quốc lộ 279: QL 279 là quốc lộ thuôc̣ vành đai biên giới phía Bắc, từ Quảng Ninh qua Lạng Sơn, Bắc Kạn; đoạn qua Hà Giang gồm 2 đoạn dài tổng cộng 72 km: đoạn đầu từ phía huyêṇ Chiêm Hoá (tỉnh Tuyên Quang) đi qua huyện Bắc Quang có điểm đầu tại xã Liên Hiệp, nối vào QL2 tại Km226 (phía Nam TT Việt Quang); đoạn tiếp theo có điểm đầu từ TT Việt Quang (Km 230/QL2) đi qua Quang Bình, điểm cuối tại xã Yên Thành đi sang huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. + Tình traṇg ky ̃ thuâṭ: tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V, kết cấu măṭ đường đá dăm láng nhưạ, chất lươṇg đường ở mức trung bình. + Cầu cống: trên tuyến QL279 có 35 cầu/ 1144 mét dài; các cầu chủ yếu là cầu bê tông cốt thép, các cầu chủ yếu đaṭ tải troṇg H30 – XB80, tuy vâỵ vâñ còn 64 môṭ số cầu có tải troṇg H13, H10, haṇ chế các xe tải troṇg lớn đi qua. Hiện tại trên tuyến một số cầu đang được xây dựng mới nhằm thay thế những cầu cũ yếu. - Quốc lộ 4C: QL 4C thuộc tuyến đường vành đai bảo vệ biên giới phía bắc, tuyến đường này bắt đầu tại Km190 (QL4D) (Mường Khương - Lào Cai) đến QL2 (Thanh Thủy – Hà Giang). Đoạn chạy trong tỉnh Hà Giang bắt đầu từ Km284 địa phận huyện Xín Mần đến Km 414 nối QL2 khu vực cửa khẩu Thanh Thủy thuộc địa phận huyện Vị Xuyên với tổng chiều dài khoảng 130km, tuyến đường này hiện đang được đầu tư với tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV. Toàn bộ tuyến hiện chưa được phân cấp quản lý vì vẫn đang trong quá trình thi công nâng cấp. * Hệ thống tỉnh lộ: Hệ thống đường tỉnh, tỉnh Hà Giang phân bố chưa đều, hầu hết các đường tỉnh tập trung ở khu vực TP.Hà Giang và các huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì, Xín Mần và Quang Bình. Riêng huyện Bắc Mê và Quản Bạ chưa có tuyến đường tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống đường tỉnh của tỉnh Hà Giang cũng cơ bản đảm bảo chức năng kết nối từ hệ thống quốc lộ đến trung tâm các huyện, các cửa khẩu biên giới Trung Quốc và các tỉnh lân cận. Bảng 2.11. Hiện trạng đường tỉnh đến năm 2015 TT Tên đường Số hiệu Điểm đầu - điểm cuối Điểm cuối Chiều dài (km) Chiều rộng (m) Cấp đường Nền Mặt 1 Yên Minh- Mậu Duệ- Mèo Vạc ĐT17 6 Km100, QL4C TT H.Yên Minh Km166, QL4C TT H. Mèo Vạc 47 6.0 3.5 VI 2 Bắc Quang- Xín Mần ĐT17 7 Km 244 QL2, ngã tư TT Tân Quang, huyện Bắc Quang cầu sông Chảy (Ngàm Đăng Vài) 46 6.0 3.5 VI 3 Yên Bình - Cốc Pài ĐT17 8 Km23 QL279, H.Quang Bình TT Cốc Pài, H.Xín Mần 63 6.0 3.5 VI 4 Vĩnh Tuy- Yên Bình ĐT18 3 Km210 QL2, ngã ba TT Vĩnh Tuy, H. Bắc Quang Km24, QL279 H.Quang Bình 52 6.0 3.5 VI 5 Kim Ngọc - Hà Giang ĐT18 4 Phú Linh, TP.Hà Giang Kim Ngọc, Bắc Quang 56 6.0 3.5 VI Tổng cộng 264 Nguồn: Sở GTVT tỉnh Hà Giang 65 Tính đến nay, tỉnh Hà Giang có 5 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 264km, các tuyến đường đều được nâng cấp và trải mặt thâm nhập nhựa. Hiện trạng cụ thể các tuyến đường tỉnh như sau: - Tuyến đường ĐT.176 (Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc): ĐT.176 qua 2 huyện Yên Minh và Mèo Vạc; tuyến xuất phát từ thị trấn huyện Yên Minh tại phía trái km100 QL4C qua các xã Hữu Vinh, Đồng Minh, Mậu Duệ thuộc huyện Yên Minh; các xã Sủng Trái, Lũng Phìn thuộc huyện Đồng Văn; các xã Sủng Máng, Sủng Trà, Tả Lủng thuộc huyện Mèo Vạc đến thị trấn huyện Mèo Vạc (km166 QL4C). Toàn tuyến dài 47 km, được rải nhựa, đạt cấp VI, hiện đang xuống cấp nghiệm trọng, nguy cơ quá tải mất an toàn Giao thông cao. Cầu trên tuyến có 3 cầu các loại với tổng chiều dài 67,3m. Trong đó còn 1 cầu yêu cần thay thế là cầu Muôn Vải. - Tuyến đường ĐT. 177 (Đường Bắc Quang - Xín Mần): ĐT.177 qua 3 huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì và Xín Mần. Tuyến xuất phát từ thị trấn Tân Quang, huyện Bắc Quang (km244 QL2) đến thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần. Đây là tuyến giao thông thuận tiện nối TP.Hà Giang với 2 huyện phía Tây là Hoàng Su Phì và Xín Mần, sau đó nối tiếp với đường Cốc Pài -Nàn Ma đi huyện Bắc Hà của tỉnh Lào Cai. Hiện tại đoạn từ cầu sông Chảy (Ngàm Đăng vài - Hoàng Su Phì) đến Cốc Pài dài khoảng 40km được quy hoạch thành QL4 đang được triển khai xây dựng. Đoạn còn lại thuộc ĐT.177 từ Tân Quang, Bắc Quang (QL2) đến Ngàm Đăng Vài, Hoàng Su Phì (QL4) dài 46km đi qua 7 xã, thị trấn, tuyến đạt cấp VI, rải nhựa, chất lượng trung bình. hiện đang xuống cấp nghiệm trọng, nguy cơ quá tải mất an toàn Giao thông cao. Cầu trên tuyến có 36 cầu các loại với tổng chiều dài 728,7m. Trong đó còn 5 cầu yêu cần thay thế là: cầu km12, cầu Nậm Dịch, cầu Suối Đỏ, cầu km83 và cầu Cốc Pài. - Tuyến đường ĐT. 178 (Yên Bình - Cốc Pài): ĐT178 qua 2 huyện Quang Bình và Xín Mần; tuyến xuất phát từ thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình (km23 QL279) đến thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần đi qua 5 xã . Tuyến này cùng với tuyến ĐT183 tạo nên vành đai dọc theo ranh giới phía Tây Nam của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế phía Tây tỉnh hà Giang và tạo sự liên kết thuận lợi với các huyện phía Đông của tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tuyến dài 63 km đạt cấp VI, rải nhựa. Trên tuyến có 20 cầu các loại với tổng chiều dài 409,0m. Trong đó còn 3 cầu yếu cần thay thế là: cầu Nậm Tráng, cầu Khâu Lâu, cầu Bản Ngò. - Tuyến đường ĐT. 183 (Vĩnh Tuy - Yên Bình): ĐT183 qua 2 huyện Bắc Quang và 66 Quang Bình và là tuyến đối ngoại của tỉnh đi Yên Bái; tuyến xuất phát từ thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang (km210 QL2) đến thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình (km24 QL279), dài 52km. Tuyến qua 5 xã Đồng Thanh, Đồng Yên, Vị Thượng, Xuân Giang, Bằng Lang và là tuyến huyết mạch để kết nối với xã vùng cao đặc biệt khó khăn Nà Khương. Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp VI, rải nhựa. Tuyến có 29 cầu các loại với tổng chiều dài 664,9m. Các cầu đều được xây dựng từ 1996 trở lại đây, chất lượng tốt. - Tuyến đường ĐT. 184 (Kim Ngọc - Hà Giang): ĐT.184 qua TP.Hà Giang và 2 huyện Vị Xuyên, Bắc Quang; tuyến xuất phát từ Phú Linh, TP.Hà Giang đến xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang (giao với QL279), dài 56km, có hướng song song với QL2 về bên phải sông Lô. Đây sẽ là tuyến chia sẻ lưu lượng giao thông và cũng là tuyến thay thế đoạn QL2 trên địa phận tỉnh Hà Giang trong trường bị chia cắt. Hiện tại, tuyến đạt tiêu chuẩn cấp VI, rải nhựa. * Hệ thống các tuyến đường huyện. Hiện nay, 100% xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã, toàn tỉnh có 173 tuyến đường huyện với tổng chiều dài khoảng 1.971,8Km, đây là các tuyến đường đến trung tâm xã, các đường liên xã và đường ra các cửa khẩu; phần lớn các tuyến đường mới chỉ đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A - B. Trong đó đó kết cấu mặt bê tông xi măng 181,4Km chiếm 9,2%, đá dăm nhựa 815,1Km chiếm 41,5%, cấp phối 186,2Km chiếm 9,5% và đường đất 781,1Km chiếm 39,8%. Về tình trạng đường tính theo tổng chiều dài có khoảng 16,1% là tốt, 34,5% là trung bình, còn lại 48,9% là đường xấu và rất xấu. Số lượng đường huyện của các huyện có sự chênh lệch khá lớn, huyêṇ Đồng Văn có 25 tuyến với tổng chiều dài 193,7km, Vi ̣ Xuyên có 22 tuyến với tổng chiều dài 248,4km, Mèo Vạc có 17 tuyến với tổng chiều dài 224,3km, Quang Bình có 7 tuyến với tổng chiều dài 111km, Bắc Mê có 9 tuyến với tổng chiều dài 119km, Yên Minh có 16 tuyến với tổng chiều dài 176,7km, Xín Mần có 17 tuyến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_dia_ly_giao_thong_van_tai_tinh_ha_giang.pdf
Tài liệu liên quan