Luận văn Dịch vụ Du lịch ở Thành phố Đà Nẵng

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 5

1.1. Vai trò của dịch vụ du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng 5

1.2. Đặc điểm và các loại hình dịch vụ du lịch ở thành phố Đà Nẵng 18

1.3. Kinh nghiệm của một số thành phố về phát triển dịch vụ du lịch 24

Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG NĂM NĂM QUA (2001-2005) 32

2.1. Tình hình phát triển dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng trong năm năm qua 32

2.2. Những thành công và hạn chế của dịch vụ du lịch Đà Nẵng qua năm năm hoạt động 50

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐÀ NẴNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 76

3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ du lịch Đà Nẵng trong những năm tới 76

3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ du lịch thành phố Đà Nẵng 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

 

 

doc111 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3744 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ Du lịch ở Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đõy là hoạt động mang tớnh thường xuyờn lõu dài và cũng hết sức cụng phu.Trong thời gian qua, thành phố tập trung nhiều cho cỏc hoạt động xỳc tiến điểm độn Đà Nẵng thụng qua việc xin phộp mở cỏc đường bay mới, nõng cao chất lượng đường bộ, cảng biển đún khỏch du lịch bằng nhiều phương tiện đến với Đà Nẵng. Đến nay đó cú cỏc tuyến đường bay trực tiếp đến Đà Nẵng từ Thỏi Lan và Singapor. Cảng Đà Nẵng mỗi năm đún hàng chục tàu du lịch cập bến. Nhiều tour du lịch bằng đường bộ cũng được cỏc hóng lữ hành triển khai, đặc biệt là du lịch nội địa. Ngoài ra, ngành đó tổ chức nhiều chương trỡnh quảng bỏ thụng qua việc tham gia và tổ chức cỏc hội chợ chuyờn ngành hoặc đa ngành trong nước và quốc tế, quảng bỏ du lịch trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, xuất bản cỏc ấn phẩm tạp chớ, tổ chức cỏc quầy thụng tin du lịch, tổ chức thường niờn Liờn hoan du lịch “Gặp gỡ Bà Nà"... 2.2. NHỮNG THÀNH CễNG VÀ HẠN CHẾ CỦA DỊCH VỤ DU LỊCH ĐÀ NẴNG QUA NĂM NĂM HOẠT ĐỘNG 2.2.1. Kết quả và nguyờn nhõn 2.2.1.1. Những kết quả đạt được trong những năm qua của ngành du lịch Từ bức tranh tổng thể trờn về hoạt động của ngành, chỳng ta cú thể thấy rằng, mặc dự gặp rất nhiều khú khăn nhưng trong thời gian qua, cựng với sự quan tõm ủng hộ của cỏc ngành cỏc cấp từ Trung ương đến địa phương, ngành du lịch Đà Nẵng đó cú nhiều cố gắng để thực hiện nhiệm vụ chớnh trị được giao. Điều đú được thể hiện trờn cỏc kết quả thành cụng sau: Thứ nhất: Doanh thu chuyờn ngành du lịch và thu nhập xó hội từ du lịch khụng ngừng tăng qua cỏc năm: Bỏo cỏo tổng kết tỡnh hỡnh triển khai thực hiện chương trỡnh phỏt triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2005 của UBND Thành phố đó nờu rừ: doanh thu du lịch tăng bỡnh quõn hàng năm đạt tốc độ tăng trưởng 9,9%, trong đú đỏng chỳ ý là từ năm 2001 doanh thu chỉ đạt 290,2 tỷ đồng, thỡ đến năm 2005 đó tăng lờn xấp xỉ 410 tỷ đồng (tăng 1,4 lần). Tốc độ tăng trưởng về khỏch du lịch giai đoạn này cũng tăng hàng năm, bỡnh quõn là 12,5%. Nếu tớnh từ năm 2001, toàn ngành đún được trờn 480.000 khỏch thỡ tới năm 2005 số khỏch mà ngành đún được đó trờn 710.000 người, tăng gấp 1,46 lần. Trong đú, đặc biệt phải kể đến sự tăng trưởng với tộc độ cao của khỏch du lịch nội địa; tớnh từ năm 2000, khỏch du lịch nội địa chỉ đạt số lượng trờn 208.000 lượt người, đến 2005 con số đú đó lờn tới 470.000, tăng gấp 2,26 lần so với khỏch nội địa đến năm 2000. Chỉ tớnh riờng 9 thỏng đầu năm 2006, theo thống kờ của ngành tại Bản tin Du lịch Đà Nẵng số 2 thỏng 10/2006, tổng lượt khỏch đến Đà Nẵng đạt 678.000 lượt tăng 16% so với cựng kỳ năm 2005, trong đú cú 507.000 khỏch du lịch nội địa, chiếm tỉ lệ gần 74% trờn tổng khỏch đến và nếu chỉ tớnh riờng số khỏch nội địa mà ngành đún trong 9 thỏng đầu năm nay đó vượt 1,06 lần so với khỏch nội địa đún được của cả năm 2005 (bảng 2.8). Bảng 2.8: Cỏc chỉ tiờu giai đoạn 2000-2005 và ước 9 thỏng đầu 2006 Chỉ tiờu Đơn vị tớnh 2000 2001 2002 2003 2004 2005 9thỏng đầu 2006 Khỏch DL lượt 394.000 496.000 565.000 513.000 649.000 710.000 678.000 Quốc tế - 185.000 195.000 214.000 174.000 236.000 240.000 171.000 Nội địa - 209.000 291.000 351.000 339.000 413.000 470.000 507.000 Tđộ tăng bq/năm % 100 125,8 113,9 90,8 126,5 109,3 Nguồn: Bỏo cỏo số 63-BC-UBND ngày 24/6/2006 Xu hướng khỏch đến và đặc biệt là du lịch nội địa tăng nhanh trong những năm qua thể hiện sức hỳt của thành phố về nhiều khớa cạnh: ngoài vị trớ là trung lộ của cả nước và cú nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng, cú thể núi kể từ khi trở thành đụ thị loại I trực thuộc TW, thành phố Đà Nẵng nổi lờn như một điểm sỏng về cụng tỏc quy hoạch, về tốc độ triển khai cụng tỏc giải toả đền bự, về cải cỏch cỏc thủ tục hành chớnh thể hiện ở hầu hết cỏc cơ quan cụng quyền từ UBND cỏc cấp đến cỏc Sở ban ngành trong toàn thành phố, về xõy dựng kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đụ thị, về quyết tõm xõy dựng thành phố với khẩu hiệu “5 khụng” và “3 cú”... nhờ đú đó thu hỳt một lượng lớn khỏch trong nước đến Đà Nẵng tham quan và học tập. Thứ hai: Du lịch gúp phần tăng thu ngõn sỏch địa phương và thỳc đẩy cỏc ngành kinh tế cựng phỏt triển: Du lịch cũn mang đặc điểm là một ngành kinh tế mang tớnh đa ngành nờn doanh thu chuyờn ngành du lịch tăng trong những năm qua tất yếu dẫn đến thu nhập xó hội cũng tăng theo tương ứng. Căn cứ thống kờ mức đúng gúp vào sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội trờn địa bàn của cỏc ngành dịch vụ, chỳng ta cú thể thấy rằng phỏt triển du lịch kộo theo sự phỏt triển của nhiều ngành kinh tế khỏc như: thương nghiệp bỏn lẻ, giao thụng vận tải, tài chớnh tớn dụng, y tế, văn hoỏ thể thao, thuế xuất nhập khẩu... Bảng 2.9: Tổng sản phẩm quốc nội trờn địa bàn(theo giỏ thực tế) Đơn vị tớnh: Tỷ VND Chỉ tiờu 2000 2002 2003 2004 2005 GDPdịch vụ 2.517 3.310 3.732 4.302 5.140 Thg ngh 923 1.136 1.222 1.377 1.654 Vận tải 350 527 637 907 1.057 Tài chớnh tớn dụng 157 168 234 291 351 Y tế 70 96 107 164 199 Văn hoỏ 29 42 49 60 76 Thuế XNK,HH,DV 261 332 372 198 192 Nguồn: Niờn giỏm thống kờ Đà Nẵng 2005 Và như trờn đó phõn tớch, cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội của ngành dịch vụ trong tổng sản phẩm chung dần đạt con số ổn định, theo mức 43,23% (cả nước phấn đấu đến năm 2010 đạt cơ cấu: Nụng nghiệp khoảng 15-16%, cụng nghiệp và xõy dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%) - theo cỏc chỉ tiờu định hướng về phỏt triển kinh tế xó hội chủ yếu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đó chỉ rừ. Thứ ba: Du lịch thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi bộ mặt đụ thị nhanh chúng. Du lịch khụng chỉ cú những đúng gúp tớch cực cho việc làm tăng giỏ trị GDP trờn địa bàn thành phố mà thụng qua đú, nú cũn gúp phần đẩy nhanh tốc độ đụ thị hoỏ thụng qua thỳc đẩy phỏt triển kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đụ thị, xõy dựng nếp sống mới trong từng khu dõn cư... và đặc biệt là thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. Khụng phải ngẫu nhiờn mà thành phố Đà Nẵng chủ trương phải đẩy nhanh quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ - Cụng nghiệp - Nụng nghiệp, từ một cơ cấu mang tớnh truyền thống là Cụng nghiệp - Dịch vụ - Nụng nghiệp. Đú là kết quả của một quỏ trỡnh vận động và nghiờn cứu để tỡm ra bước đi cho phỏt triển kinh tế thành phố một cỏch bền vững, căn cứ từ lợi thế so sỏnh của Đà Nẵng với cỏc vựng miền trong khu vực và vai trũ vị trớ của thành phố với ý nghĩa là điểm cuối của hành lang kinh tế Đụng - Tõy thuộc tiểu vựng sụng Mờ Kụng, ra biển. Mặt khỏc, đú cũng chớnh nhờ kết quả hoạt động và tiềm năng của cỏc ngành kinh tế dịch vụ, trong đú dịch vụ du lịch đúng gúp phần quan trọng, mang ý nghĩa như một đũn bẩy thỳc đẩy sự phỏt triển đồng bộ toàn diện của cỏc ngành, cỏc lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ và xó hội. Thứ tư: Du lịch phỏt triển đó đúng gúp vai trũ tớch cực trong việc tạo cụng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Trong những năm qua, lực lượng lao động được thu hỳt vào ngành dịch vụ du lịch là rất lớn nhờ khả năng đa dạng hoỏ cỏc loại hỡnh lao động phục vụ của ngành và do đặc thự là một ngành cần rất nhiều lao động, cả trực tiếp và giỏn tiếp. Điều này cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một đơn vị hành chớnh cũn cú rất nhiều sức ộp về lao động và việc làm như thành phố Đà Nẵng. Theo thống kờ về dõn số và lao động trờn địa bàn thành phố trong những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005, cựng với tốc độ đụ thị húa nhanh chúng của Đà Nẵng, một bộ phận dõn cư chuyờn sống bằng nghề chài lưới đỏnh bắt ven sụng và làm nụng nghiệp ở ngoại vi thành phố đó phải thay đổi nơi ăn chốn ở cựng nghề nghiệp lam lũ trước để bước vào đời sống thị dõn. Xột cả về gúc độ tự phỏt hay tự giỏc thỡ đõy cũng là một quỏ trỡnh chuyển đổi nghề nghiệp hết sức gian nan và chớnh đú tạo ra sức ộp về lao động và việc làm cho nhà quản lý đụ thị phải suy tớnh một cỏch thận trọng nhằm trỏnh những trở ngại trong quỏ trỡnh phỏt triển chung của xó hội. Chỳng ta cú thể hiểu thờm điều đú qua số chi tiết về dõn số và mật độ dõn số của Đà Nẵng, số người trong độ tuổi lao động và trỡnh độ dõn số ở niờn giỏm thống kờ Đà Nẵng 2005 được xuất bản năm 2006, như sau: Bảng 2.10: Dõn số lao động xó hội Đơn vị tớnh: Người Chỉ tiờu 2000 2002 2003 2004 2005 Dõn số 31/12 722.626 747.607 757.270 771.828 790.191 Nguồn LD 413.900 432.600 438.962 451.663 487.096 Llg LD 330.827 348.997 355.820 370.978 386.487 Cú vlàm 311.143 330.675 337.424 351.836 367.761 Tỉ lệ thất nghiệp (%) 5,95 5,25 5,17 5,16 5,05 LD theo trỡnh độ 330.827 348.997 355.820 370.978 386.478 CNKT 36.000 60.000 66.667 79.760 97.000 Trung học 16.000 20.000 23.333 26.154 29.027 CD,ĐH 29.700 40.000 42.667 41.179 56.048 Khỏc 250.127 228.997 223.153 223.885 204.412 Nguồn: Niờn giỏm thống kờ Đà Nẵng 2005. Với con số thống kờ trờn, chỳng ta thấy rằng nguồn lao động tại Đà Nẵng là khỏ dồi dào, trong đú lao động cú trỡnh độ từ cụng nhõn kỹ thuật đến trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỉ lệ xấp xỉ 37%. Điều đú thể hiện một tiềm năng về lao động cú trỡnh độ cao ở Đà Nẵng. Tuy nhiờn tỉ lệ lao động khụng cú việc làm cũn nhiều, trong đú đỏng chỳ ý là lực lượng lao động trong độ tuổi khụng cú việc làm. Đõy là một sức ộp lớn về mặt xó hội mà chỉ cú loại hỡnh thu hỳt lao động cao như ngành dịch vụ núi chung trong đú cú dịch vụ du lịch, mới cú thể gúp phần giải quyết được. Thực tế trong những năm qua, cựng với cỏc ngành dịch vụ khỏc trờn toàn thành phố, ngành du lịch đó thu hỳt một lực lượng đụng đảo lao động vào hoạt động trong ngành. Trước hết, như đó phõn tớch ở trờn, đặc thự về lao động của ngành là khỏ đa dạng và cũng hết sức linh hoạt, nú cho phộp cụng tỏc đào tạo tuyển dụng lao động tiến hành một cỏch thường xuyờn và rộng rói khi hoạt động dịch vụ phục vụ chuẩn bị diễn ra, đồng thời trong quỏ trỡnh sử dụng vẫn cú thể đào thải, chuyển đổi và lại tiếp tục đào tạo tuyển dụng mới cho phự hợp. Thứ hai, nhờ sự phỏt triển của cỏc cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua khỏ mạnh mẽ với tốc độ cao. Do đú, đó thu hỳt đụng đảo lực lượng lao động nhàn rỗi chưa cú việc làm của thành phố vào phục vụ dịch vụ. Chỳng ta sẽ thấy điều này được thể hiện rất rừ ở bề mặt hoạt động sầm uất của hàng trăm khỏch sạn, nhà hàng mọc lờn trờn thành phố cựng với tốc độ đụ thị hoỏ nhanh chúng của Đà Nẵng (xem bảng 2.11) Bảng 2.11: Số lao động phục vụ trong ngành dịch vụ Du lịch Chỉ tiờu 2000 2002 2003 2004 2005 Số hộ KD TM-DL (hộ) 12.220 14.113 15.120 16.872 17.478 Trg đú KS,NHàng 3.967 5.575 5.768 5.793 6.491 Số LĐ trong ngành TM-DV 13.787 ng 18.018 19.838 19.249 22.875 Trg đú KS,NH 5.955 ng 9.007 9.451 8.633 12.138 Tỉ lệ (%) 43 49 47 44 53 Nguồn: Niờn giỏm thống kờ Đà Nẵng 2005 Bảng 2.11 trờn cho thấy: những năm vừa qua số lượng cỏc khỏch sạn nhà hàng tăng lờn nhanh chúng, chỉ trong giai đoạn từ 2001 đến 2005 đó tăng gần gấp 1,63 lần, từ 3967 cơ sở lờn 6491 cơ sở, chiếm tới 37% trong tổng số cỏc cơ sở kinh doanh ngành thương mại dịch vụ núi chung trong toàn thành phố. Nhưng đỏng kể hơn là mức độ thu hỳt lao động của khối kinh doanh đặc biệt này. Biểu thống kờ trờn chứng minh cho đỏnh giỏ về khả năng giải quyết bức xỳc xó hội trong vấn đề tạo cụng ăn việc làm cho người lao động, của ngành dịch vụ, một khi nú được tổ chức và quản lý tốt. Mức độ đú thể hiện ở con số hơn 12.000 lao động mà ngành thu hỳt vào cỏc cơ sở kinh doanh; bỡnh quõn một cơ sở cú thể giải quyết được 187 lao động /năm (2005). Đú là con số rất cú ý nghĩa về mặt lao động - xó hội. Tốc độ tăng của số lao động được vào làm việc tại cỏc cơ sở kinh doanh từ 2001 đến 2005 đạt con số trờn 2 lần (từ 5.955 người lờn 12.138 người) cũng cho thấy tớnh chất đa dạng về nghiệp vụ và sự linh hoạt trong tuyển dụng lao động của ngành, tạo cho người lao động và nhà tuyển dụng lao động cú sự chọn lựa và luõn chuyển khi cần thiết. Điều này cú được là nhờ vào tớnh chất thời vụ, tớnh chất đa ngành và tớnh chất xó hội hoỏ cao của ngành du lịch, nú cho phộp cỏc chủ khỏch sạn, nhà hàng vận dụng trong quỏ trỡnh quản lý và vận hành bộ mỏy cỏc cơ sở kinh doanh dịch vụ của mỡnh. Cú thể so sỏnh ý nghĩa này ở một gúc độ khỏc, đú là so với cỏc ngành dịch vụ như vận chuyển, bưu điện, y tế... trờn địa bàn, chỳng ta càng thấy rừ xu hướng chuyển dịch lao động xó hội vào phục vụ ngành dịch vụ du lịch hay núi cỏch khỏc: đú là sức hỳt về nhõn lực của ngành (bảng 2.12). Bảng 2.12: So sỏnh lao động phục vụ trong ngành du lịch với cỏc ngành dịch vụ khỏc Đơn vị tớnh: người 2000 2002 2003 2004 2005 DV vận tải 10.398 10.716 11.209 15.214 15.412 DV Bđiện 1.520 1.630 1.530 1.549 DV ytế 2.683 3.115 3.664 3.750 3.843 DV Du lịch 8.833 12.029 14.313 12.832 19.482 DL/Cỏc DV 67% 78% 88% 66% 93,6% Nguồn: Niờn giỏm thống kờ Đà Nẵng 2005. Theo biểu trờn, dịch vụ vận tải mà chỳng ta nghiờn cứu bao gồm cả vận tải hàng hoỏ, vận tải hành khỏch, bốc xếp và dịch vụ vận tải (cỏc hóng taxi vận chuyển đường biển, đường sụng, đường sắt). Làm phộp so sỏnh với sự tăng trưởng nhanh chúng của lao động tham gia trong ngành dịch vụ du lịch ta thấy rằng: so với toàn bộ lao động đang tham gia trong cỏc ngành dịch vụ tại Đà Nẵng, thỡ lao động tham gia trong ngành dịch vụ du lịch chiếm tới 93.6% trờn tổng số lao động của cả ba ngành vận tải, bưu điện và y tế cộng lại. Và chỉ tớnh riờng trong giai đoạn từ 2001 đến 2005, tỉ trọng ấy đó tăng từ 67% lờn đến 93,6% (từ 8.333/13.081 lao động năm 2001 đến 19.482/20.804 lao động năm 2005). Sở dĩ chỳng ta dừng lại phõn tớch sõu ở khả năng giải quyết lao động của ngành dịch vụ du lịch là nhằm nờu bật ý nghĩa chớnh trị - xó hội của việc thu hỳt lao động của ngành. Ngoài ra, điều đú cũn giỳp chỳng ta cú thờm nhận định về một xu thế phỏt triển hợp lý của sản xuất xó hội núi chung: đú là trong một thực thể kinh tế như kinh tế ở thành phố Đà Nẵng, lực lượng sản xuất ra của cải vật chất mà cụ thể là dịch vụ du lịch (so với số cỏc ngành giỏn tiếp khỏc) càng lớn thỡ cỏi gốc của sự phỏt triển càng vững bền. Chỳng ta khụng phủ nhận sự đúng gúp lớn lao của cỏc ngành dịch vụ khỏc vào GDP của thành phố, nhưng rừ ràng với những lợi thế so sỏnh và tiềm năng của ngành du lịch tại Đà Nẵng cho phộp khẳng định điều này. Và trờn thực tế chỉ đạo hoạt động kinh tế hướng tới sự phỏt triển với tốc độ cao trong những năm đến, lónh đạo địa phương đó cú nhận thức rừ và thể hiện quyết tõm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới: Dịch vụ - Cụng nghiệp - Nụng nghiệp, từ nay đến năm 2010. 2.2.1.2. Nguyờn nhõn của những kết quả nờu trờn Trong những năm qua, nhờ cú sự chỉ đạo kịp thời của lónh đạo Đảng, chớnh quyền cỏc cấp, sự vận động tớch cực của Ngành và đặc biệt nhờ chủ trương của Đảng và Nhà nước được chớnh quyền địa phương triển khai một cỏch rộng rói trong việc khuyến khớch xó hội hoỏ nhanh chúng nhằm phỏt huy nội lực toàn dõn hướng vào hoạt động dịch vụ du lịch, làm cho bộ mặt đụ thị Đà Nẵng cú bước chuyển nhanh chúng, và hoạt động của dịch vụ du lịch cũng từng bước phỏt triển, gúp phần vào bức tranh chung của kinh tế thành phố Đà Nẵng thờm khởi sắc. Đồng thời, tuy cũn bộn bề khú khăn về vốn cho đầu tư phỏt triển, nhưng thành phố đó cú sự chỳ ý đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch; cho phộp xõy dựng một số khu điểm du lịch, cơ sở lưu trỳ bằng nhiều hỡnh thức thu hỳt vốn đầu tư liờn doanh liờn kết hoặc trực tiếp cấp vốn cho đầu tư. Cú thể minh họa bằng việc hỡnh thành cỏc cơ sở kinh doanh dịch vụ mới như khỏch sạn du lịch Đà Nẵng, khu khỏch sạn 5 sao Furama, khu du lịch Bà Nà -Suối Mơ, khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, khu Sandy Beach tương đương 4 sao, Bảo tàng Chăm, Cụng viờn văn hoỏ du lịch Đà Nẵng với 9 tiểu dự ỏn chức năng mà Cụng viờn nước Đà Nẵng là tiểu dự ỏn triển khai đầu tiờn vào năm 2001. Thành phố cũng đó tập trung phần lớn sự chỉ đạo cho đầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đụ thị, đặc biệt là cỏc tuyến đường giao thụng dẫn đến cỏc khu, điểm du lịch như tuyến đường Nguyễn Tất Thành nối trung tõm thành phố với bói biển Thanh Bỡnh - khu du lịch Xuõn Thiều - khu du lịch Suối Lương và Khu du lịch sinh thỏi phớa Nam Hầm đốo Hải Võn. Hoặc tuyến đường Sơn Trà - Điện Ngọc nối vệt du lịch từ Khu sinh thỏi Sơn Trà (với Bói Bụt, Bói Rạng) đến bói biển Mỹ Khờ - Khu du lịch Furama kộo dài đến Quần thể Làng nghề và du lịch sinh thỏi, khỏch sạn du lịch Sandy Beach thuộc Ngũ Hành Sơn. Về tổ chức, UBND thành phố đó cú những chỉ đạo về việc tăng cường cỏn bộ chủ chốt cho Sở Du lịch, đồng thời yờu cầu ngành tiến hành rà soỏt lại đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn ngành để đảm đương được nhiệm vụ. Bờn cạnh đú về phớa ngành cũng đó cú những động thỏi tớch cực nhằm thực hiện nhiờm vụ được giao như tham gia cụng tỏc quy hoạch và triển khai cỏc dự ỏn đầu tư tạo thờm sản phẩm dịch vụ mới, cải thiện chất lượng dịch vụ lưu trỳ, đẩy mạnh cụng tỏc tuyờn truyền quảng bỏ du lịch bằng nhiều hỡnh thức, phối hợp với cỏc ngành chức năng làm tốt cụng tỏc bảo đảm mụi trường du lịch, tổ chức cỏc lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cỏn bộ làm cụng tỏc kinh doanh và quản lý hoạt động du lịch. Tuy nhiờn, cựng với những thành tựu đó đạt được, ngành du lịch dịch vụ cũn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần sớm cú những biện phỏp thỏo gỡ và khắc phục mới cú thể phỏt triển du lịch thành phố Đà Nẵng xứng với tiềm năng, lợi thế của mỡnh và thực hiện cú hiệu quả mục tiờu mà Đảng và Nhà nước đó giao cho ngành trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. 2.2.2. Những hạn chế và vấn đề đang đặt ra 2.2.2.1. Về thực hiện mục tiờu và tốc độ tăng trưởng Một số chỉ tiờu kế hoạch đề ra chưa thực hiện được, như tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hàng năm phải đạt từ 16-17%/năm, nhưng chỉ đạt được 12,5%. Hoặc chỉ tiờu đún khỏch đến năm 2005 là 850.000 lượt khỏch nhưng mới chỉ đún được 710.000 lượt và mức doanh thu đặt ra phải đạt con số 650 tỷ VND năm 2005 cũng mới chỉ đạt 410 tỷ VND. Trong xu thế khỏch du lịch đến với nước ta ngày càng đụng bởi sự thu hỳt của thị trường du lịch và sự ổn định về chớnh trị xó hội của Việt Nam so với khu vực và trờn thế giới, chưa kể tới việc phỏt triển tương đối đồng bộ của hai điểm du lịch là Huế và Hội An (Quảng Nam) hết sức sụi động trong những năm gần đõy, với kết quả luụn vượt mức tăng trưởng 22-25%, thậm chớ 27%-28% như thành phố Hồ Chớ Minh thỡ việc khụng đạt mức tăng trưởng ở con số khiờm tốn nờu trờn của Đà Nẵng là vấn đề mà cỏc nhà quản lý du lịch trờn địa bàn phải nghiờm tỳc suy nghĩ. Thụng qua một vài chỉ tiờu dưới đõy chỳng ta cú thể thấy được phần nào sự tụt hậu của du lịch Đà Nẵng trong thời gian qua, so với Quảng Nam, Khỏnh Hoà và thành phố Hồ Chớ Minh. Bảng 2.13: Số khỏch quốc tế do ngành du lịch, cỏc tỉnh và thành phố đún từ 2001 đến 06 thỏng đầu năm 2006 Đơn vị tớnh: người Chỉ tiờu 2001 2002 2003 2004 2005 6thg2006 TCDL 2.330.800 2.628.200 2.429.000 2.900.000 3.430.000 1.846.500 TpHCM 1.226.400 1.433.000 1.302.000 1.580.000 2.000.000 1.200.000 Khỏnh Hoà 141.650 194.993 183.471 210.150 248.578 133.802 Quảng Nam 508.857 712.529 360.000 TpDN 194.670 214.137 174.453 236.459 240.000 123.079 Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam Chỉ tớnh riờng lượng khỏch du lịch quốc tế đến hàng năm, đó cú thể thấy rất rừ sự suy giảm của khỏch đến Đà Nẵng trong những năm qua so với tốc độ khỏch ngày càng tăng vào thị trường Việt Nam. Đối với cỏc tỉnh phớa Nam đốo Hải Võn như Khỏnh Hoà, Quảng Nam cú những đặc thự gần giống với Đà Nẵng, thậm chớ lợi thế về du lịch cú thể khụng bằng Đà Nẵng, nhưng những năm qua, đặc biệt là từ năm 2004, 2005 và 6 thỏng đầu 2006 đó cú chuyển biến tăng vọt về khỏch quốc tế. Năm 2005, lượng khỏch du lịch quốc tế do Quảng Nam đún cao gần gấp 3 lần khỏch đến Đà Nẵng hoặc Khỏnh Hoà cũng đún được một lượng khỏch du lịch quốc tế lớn hơn Đà Nẵng gần 10% trong 6 thỏng đầu năm 2006. Nếu so sỏnh với lượng khỏch quốc tế vào Việt Nam, thỡ con số cũn đỏng phải suy nghĩ rất nhiều đối với ngành du lịch Đà Nẵng, bởi trong nhiều năm, khỏch du lịch quốc tế đến Đà Nẵng chỉ chiếm con số 7,7 % và đặc biệt thấp là trong 6 thỏng đầu năm 2006, khỏch quốc tế đến Đà Nẵng chỉ chiếm 6% so với khỏch cả ngành du lịch Việt Nam đún trong kỳ. Xột về triển vọng và cả kỳ vọng của du lịch Việt Nam vào sự phỏt triển mang ý nghĩa là một “Trung tõm” của miền Trung và của cả nước thỡ du lịch Đà Nẵng phải vươn lờn rất nhiều, bởi chớnh sự tụt hậu của ngành thụng qua những con số mà chỳng ta đó thống kờ được từ Tổng cục du lịch và từ Sở Du lịch Đà Nẵng. Nếu làm một phộp so sỏnh giữa hai “Trung tõm” Đà Nẵng của miền Trung và Hải Phũng của miền Bắc, càng thấy rừ một khoảng cỏch lớn về tốc độ tăng trưởng, doanh số đạt được hàng năm. Với kết quả mà du lịch Hải Phũng thu được trong năm 2004: Doanh thu từ khỏch du lịch đạt: 1.266,9 tỷ VND. Tổng số khỏch đún trong năm: 2.099.300 lượt (trong đú cú 422.400 lượt khỏch quốc tế và 1.676.900 lượt khỏch nội địa). Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn đạt: 17,6%/năm. So với mục tiờu phỏt triển để sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng, đến năm 2010: Đún 2 triệu khỏch du lịch, trong đú cú 800.000 lượt khỏch quốc tế và 1,2 triệu khỏch nội địa. Đạt doanh thu 1,5 tỷ VND với tốc độ phỏt triển bỡnh quõn: 1,5 % đến 1,7 % /năm. Chỉ bằng những con số đú đó cho thấy giữa du lịch của hai thành phố tuy cú nhiều điểm trựng lặp về địa lý và cỏc điều kiện tự nhiờn - xó hội - văn hoỏ... nhưng khoảng cỏch tụt hậu trong sự phỏt triển dịch vụ du lịch, xột về thời gian đó bỏ xa nhau xấp xỉ hàng chục năm. Trong thực tiễn hiệu quả hoạt động của ngành, con số khỏch du lịch quốc tế đún được mang ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi nhờ vào nguồn thu nhập chuyờn ngành và nguồn thu nhập cho xó hội mà đối tượng khỏch này mang đến cho vựng miền du lịch. Theo con số ước tớnh, bỡnh quõn một khỏch du lịch quốc tế đến Đà Nẵng chi tiờu khoảng 40 USD/ngày lưu trỳ (2005) tương đương 657.000 VND. Đõy là con số khiờm tốn nhưng nếu chỉ là con số đú thỡ cũng theo thống kờ của ngành, chỳng ta thấy rằng với tỉ lệ khỏch chỉ chiếm trờn 30% so với tổng số khỏch nội địa và quốc tế mà ngành du lịch Đà Nẵng đún trong năm 2005 thỡ doanh thu từ đối tượng khỏch quốc tế đó chiếm trờn 40% trờn tổng doanh thu toàn ngành. Ngoài ra chưa tớnh đến cỏc thu nhập xó hội khỏc, cả vật thể và phi vật thể, mà đối tượng này mang lại, cựng với việc tiết kiệm được cỏc chi phớ về tiờu hao năng lượng điện, trang thiết bị chuyờn dựng... mà cỏc chủ nhà hàng khỏch sạn thu được, nhờ thúi quen và ý thức tiờu dựng của đối tượng khỏch này. Vỡ vậy, sự sỳt giảm của đối tượng khỏch du lịch quốc tế khụng chỉ là một thiệt thũi lớn về thu nhập mà nú cũn biểu hiện sự xuống cấp hạng trong hoạt động kinh doanh, sự tụt hậu trong nhiều khõu, nhiều mắt xớch của dõy chuyền tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh và quan trọng hơn cả là sự mất đi một thương hiệu trong mắt du khỏch, đõy là một bất lợi lớn của ngành trong hội nhập quốc tế, mà phải mất nhiều năm cố gắng ngành du lịch Đà Nẵng mới cú thể lấy lại được. Nghiờn cứu ở một gúc độ khỏc, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, sự suy giảm của thị trường này lại chớnh là cơ hội cho một thị trường liền kề hoặc thị trường cú sức cạnh tranh cao hơn. Điều này đỳng khi đối chiếu với thực tế của bức tranh du lịch khu vực miền Trung trong thời gian qua. Xuất phỏt của “Con đường Di sản” miền Trung: Mỹ Sơn -Hội An - Đà Nẵng - Huế -Quảng Bỡnh là ý tưởng của cỏc nhà kinh doanh du lịch Đà Nẵng và ý tưởng đú được phỏt triển trở thành một “Hành trỡnh Di sản” như ngày nay. Trờn hành trỡnh đú, du khỏch cỏc nước cú thể dừng chõn ở bất kỳ khu điểm du lịch nào đều nhận được sự tiếp đún tận tỡnh bởi đội ngũ cỏc hướng dẫn viờn du lịch thụng thạo cú tớnh chuyờn nghiệp cao và đương nhiờn là khụng cú những rào cản về ranh giới địa bàn hay thủ tục hành chớnh rườm rà phiền toỏi cho khỏch. Vấn đề cũn lại chớnh là ở khả năng lưu giữ một cỏch đồng bộ của địa bàn nơi khỏch đến. Với một cự ly về khụng gian mở nhưng bỏn kớnh khụng quỏ 200km, du khỏch cú thể tiếp cận với cỏc di sản văn hoỏ thế giới như: Thỏnh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An (Quảng Nam), Cố đụ Huế, nhó nhạc cung đỡnh Huế, Danh thắng Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bỡnh). Rừ ràng nếu nơi nào cú cơ sở vật chất tốt, thuận lợi và cú cỏc điều kiện để thoả món nhu cầu về nhiều mặt trong thời gian cú thể tiết kiệm nhất cho du khỏch, nơi đú sẽ cú lợi thế cạnh tranh so với nơi khỏc. Và cũng từ đú, cỏc luồng du khỏch tiếp nối sẽ tạo thành một thị trường du lịch tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của khu, điểm du lịch mà cỏc đoàn khỏch đếấuu đó tiếp nhận được thụng tin từ đoàn trước. Cú thể núi trong những năm qua, du lịch Đà Nẵng đó để vuột mất cơ hội của mỡnh và cỏc thị trường tuy sơ khai nhưng đầy hấp dẫn khỏc như Hội an (Quảng Nam) và Huế đó đún bắt. Chỉ trong một thời gian ngắn chưa đầy 5 năm, hai điểm du lịch này đó toả sỏng và khụng ngừng vươn lờn, đến nay đó cú sức thu hỳt tuyệt đối so với Đà Nẵng, mặc dự cú thể hệ thống kết cấu hạ tầng đường xỏ... chưa đủ điều kiện như Đà Nẵng. Đõy chớnh là hiệu ứng dõy chuyền trong sự vận độn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN hc1.doc
  • docbia moi.doc
Tài liệu liên quan