Như chúng ta đã biết, qui mô của các NH trong nước lớn lên rất nhanh,
khoảng cách giữa các ngân hàngngày càng thu hẹp, không còn sự phân biệt
giữa các NHTMNN và NHTMCP cùng với sự xuất hiện của các NH 100%
vốn nước ngoài sẽ làm tính chất của thị trường thay đổi cơ bản bởi sự phong
phú của sản phẩm, sự đa dạng trong cạnh tranh và sự phức tạp của cấu trúc
khách hàng.Chính vì thể, sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành công trong chiến lược hoạt động nói chung và chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. Do đó, SCB phải nhanh
chóng triển khai một quy trình phát triển sản phẩm chuyên nghiệp hơn trên cơ
sở tiếp tục tận dụng và phát huy điểm mạnh của các sản phẩm tiền gửi, nghiên
cứu –phát triển nhiều sản phẩm mới theo đúng định hướng của khách hàng,
tránh tình trạng ‘sản phẩm chết’. Đặc biệt, các sản phẩm phải ‘lột tả’ được
dấu ấn của SCB trong tâm trí khách hàng.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mbank. Hệ số
an toàn vốn của các ngân hàng cũng đạt yêu cầu tối thiểu khi đa số các ngân
hàng có hệ số CAR > 8%.
Bảng 2.4: Quy mô vốn điều lệ, vốn tự có và tổng tài sản của một số
NHTMCP tính đến 30/06/2008
Đơn vị tính: tỉ đồng
STT NGÂN HÀNG VỐN ĐIỀU LỆ VỐN TỰ CÓ
TỔNG TÀI
SẢN
1 STB 4.449 7.564 75.968
2 EIB 3.733 12.479 49.287
3 ACB 2.630 6.747 117.610
29
4 ABB 2.300 2.535 15.943
5 SCB 1.970 2.702 32.687
6 EAB 1.600 3.338 36.621
7 PNB 1.434 2.057 19.734
8 VAB 1.000 1.342 10.949
9 OCB 1.111 1.617 10.908
10 SGB 1.020 1.494 11.453
11 VCB 4.357 13.235 195.964
12 BIDV 11.635 204.511
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng.
Riêng các NHTMQD chỉ lấy số liệu đến tháng 12/2007
2.1.2.3.2 Chiến lược Marketing:
Do có sự cạnh tranh mạnh giữa các ngân hàng nên hầu như không có sự
khác biệt đáng kể về phí dịch vụ, lãi suất huy động cũng như cho vay.
Hầu hết các NH đều nỗ lực phát triển các SP mới nhằm khai thác các đối
tượng khách hàng khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, đặc điểm và số lượng
SP hầu như tương tự, chỉ khác biệt chủ yếu ở DV khách hàng. Đối với DV
khách hàng cá nhân, VCB rất mạnh về thẻ, chiếm gần 50% thị phần với mạng
lưới chấp nhận thẻ ở hầu hết các tỉnh thành, rồi đến EAB. Techcombank cũng
nỗ lực đưa ra các SP khác lạ như tín dụng mua nhà trả góp 20 năm. Tháng
04/2007, Techcombank đã vượt qua gần 70 ứng viên là các tổ chức tài chính,
NH lớn trong khu vực để nhận giải thưởng uy tín về ứng dụng công nghệ do
Financial Insights, một chi nhánh của công ty tư vấn công nghệ IDC trực
thuộc tập đoàn IDG công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ đi
đầu trong giải pháp pháp triển thị trường.
Tuy nhiên, có thể nói là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý nhất hiện nay của
SCB trong lĩnh vực NHBL chính là ACB, Sacombank. Hai ngân hàng này
30
luôn thể hiện quyết tâm đẩy mạnh hoạt động NHBL, khả năng nghiên cứu và
phát triển các SP khi liên tục đưa ra các sản phẩm mới (tiết kiệm tích lũy, DV
giữ hộ tài liệu quan trọng, cho vay bất động sản cấn trừ lãi suất, chi nhánh 8-3
dành cho phái nữ, chi nhánh Hoa Việt… của Sacombank; DV quản lý tiền
cho các doanh nghiệp, vay trung dài hạn lãi suất cố định, vay qua mạng, đăng
ký dịch vụ qua mạng, sàn giao dịch vàng và SP vay đầu tư vàng… của ACB).
Sacombank được Asia Banking and Finance bình chọn là NHBL của năm
2007 tại VN, Tạp chí Euromoney bình chọn là NH tốt nhất VN 2007. ACB
cũng được Tạp chí Euromoney bình chọn là NH tốt nhất VN 2006, Tạp chí
The Asian Banker trao tặng danh hiệu NHBL xuất sắc nhất VN 2006, Tạp chí
The Banker trao tặng danh hiệu NH tốt nhất VN 2005. ACB và EAB là 2
ngân hàng nhanh chân nhất trong việc nắm bắt cơ hội từ hai chủ trương lớn
của Nhà nước và của ngành là chủ trương các đối tượng hưởng lương ngân
sách phải trả lương qua tài khoản NH và chủ trương tài khoản giao dịch của
nhà đầu tư phải chuyển từ công ty chứng khoán về ngân hàng.
Trong thời gian qua, phần lớn các ngân hàng ngoại trừ VCB, tận dụng
hầu hết các phương tiện truyền thông để quảng bá thương hiệu của mình.
ACB, Sacombank còn đẩy mạnh hoạt động tiếp thị truyền thông bằng việc
xây dựng bộ phận PR và liên tục đưa ra những bài phân tích trên các báo có
uy tín. Do việc huy động vốn rất cạnh tranh nên các NH đã tiến hành thường
xuyên các chương trình khuyến mãi với nhiều giải thưởng hấp dẫn nhằm thu
hút KH gửi tiền, tuy nhiên, các chương trình rất ít có sự khác biệt.
Bảng 2.5: Bảng thống kê hoạt động quảng bá thương hiệu của các NH
VCB ACB Sacombank TCB EAB SCB
QC báo chí Có, ít Có Có Có Có Có
QC truyền hình Không Có Có, ít Có Có, ít Có, ít
31
QC Radio Không Có Có, ít Có, ít Có Có, ít
QC Internet Có Có Có Có Có Có
QC Billboard Có, ít Có Có Có - Có
QC Brochure Có Có Có Có Có Có
QC khác Có Có Có Có Có Có
PR Có Có Có Có Có Có
Tài trợ - Có Có Có Có Có
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng Marketing của SCB
2.1.2.3.3 Mạng lưới phân phối:
Mạng lưới phân phối đang và sẽ là lợi thế cạnh tranh của các NH trong
thời gian tới, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Với hệ thống mạng
lưới rộng và hạ tầng cơ sở ổn định sẽ giúp các NH nhanh chóng chiếm lĩnh
cho mình một thị phần nhất định. Ở VN, khối các NHTMQD có hệ thống
mạng lưới phát triển khá lâu và bao phủ khắp nước. Đây chính là lợi thế của
khối so với các NHTMCP. Tuy nhiên, các NHTMCP cũng đang nỗ lực mở
rộng mạng lưới với tốc độ khá nhanh và có trọng điểm.
Bảng 2.6 : Mạng lưới chi nhánh của một số NHTMCP
tính đến 20/08/2008
Ngân hàng Số lượng
Sacombank 237
Techcombank 140
ACB 159
NH Đông Á 141
SCB 74
Nguồn: Website của các ngân hàng
32
Phát triển mạng lưới sẽ làm tăng tổng tích tài sản của một NH thông qua
giá trị đầu tư, thương hiệu và cả thị phần NH đó đang nắm giữ tại một địa
bàn. Từ đó, cổ phiếu cũng có giá hơn khi giao dịch trên thị trường, việc liên
doanh liên kết tìm đối tác chiến lược, thậm chí bán cổ phần cho đối tác trong
và ngoài nước sẽ hết sức thuận lợi. Tuy nhiên, mở rộng quá khả năng và năng
lực quản trị sẽ dẫn đến hoạt động kém hiệu quả, thậm chí mất an toàn.
Sacombank cho thấy tham vọng lớn trong việc chiếm lĩnh thị phần qua
việc liên tục thành lập các chi nhánh giao dịch rải đều từ Bắc vào Nam. VCB
đã chiếm lĩnh thị trường thông qua hệ thống máy ATM - một kênh phân phối
hiệu quả. Do tính chất dân số và địa bàn, TPHCM và Hà Nội sẽ là đích nhắm
khai thác đầu tiên của các NH nước ngoài theo chiến lược bán lẻ, các địa bàn
ở các tỉnh thành sẽ là nơi cạnh tranh còn lại của các NH yếu thế hơn.
2.1.2.3.4 Đối thủ tiềm tàng:
Theo cam kết gia nhập WTO, kể từ ngày 01/04/2008, Việt Nam chính
thức cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Tính đến cuối năm
2007, NHNN đã tiếp nhận 5 hồ sơ xin thành lập NH con 100% vốn nước
ngoài và 19 hồ sơ xin thành lập chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam.
Trong đó có 03 NH nước ngoài được NHNN đồng ý về mặt nguyên tắc để
thành lập NH con 100% vốn nước ngoài là HSBC, Standard Chartered Bank,
ANZ và 03 ngân hàng được phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam là Commonwealth Bank (Australia), IBK (Hàn Quốc) và Fubon
(Đài Loan). Với tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại và thương hiệu
quốc tế, sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngoài sẽ dẫn đến sự canh
tranh gay gắt trên thị trường. Xu thế mua bán, sát nhập trong ngành ngân hàng
sẽ xảy ra và số lượng các ngân hàng nhỏ sẽ giảm đáng kể.
Đối với các tổ chức trong nước: Sau nhiều năm ngừng cấp phép thành
lập NHTM mới, SBV đã ban hành Qui chế cấp giấy phép thành lập và hoạt
động NHTMCP (07/06/2007) cũng như Qui chế cấp giấy phép thành lập và
33
hoạt động TCTD phi ngân hàng cổ phần (02/11/2007) (ngân hàng mới thành
lập phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đạt 3.000 tỷ vào năm 2010.
Biên độ đối với các nhà đầu tư nước ngoài vẫn hạn chế ở mức 30%. Các cổ
đông chiến lược nước ngoài chỉ được nắm giữ tối đa 20% vốn điều lệ và các
tổ chức này phải có tổng tài sản tối thiểu 20 tỷ USD...). Trong năm 2007, có
hơn 30 hồ sơ xin thành lập NH mới từ các doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn
Bảo Việt, tập đoàn Dầu khí, Tổng công ty thương mại Sài Gòn...Như vậy, các
NH mới thành lập có một hậu thuẫn khá vững chắc bởi cổ đông họ sẽ lôi kéo
những khách hàng có quan hệ làm ăn hay các doanh nghiệp cùng tập đoàn,
cùng ngành về NH do họ tham gia thành lập sẽ khiến các ngân hàng mất đi
một lượng lớn KH tiềm năng. Mặt khác, các ngân hàng ra sau có lợi thế hơn ở
chỗ đã quan sát, nghiên cứu khá kỹ hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, một
số ngân hàng tham gia góp vốn, thậm chí tham gia vào HĐQT của các
NHTMCP mới thành lập (VCB góp vốn thành lập NH Ngoại thương Châu Á,
Techcombank góp 10% vốn cổ phần vào NHTMCP Sao Việt, ACB góp vốn
thành lập NHTMCP Việt Nam Thương Tín, NH Quốc Tế góp vốn thành lập
NH Tài chính Dầu khí..). Tính đến tháng 06/2008, NHNN đã cấp phép hoạt
động cho NH Liên Việt (vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng) và NH Tiên Phong (vốn
điều lệ 1.000 tỷ đồng). Với sự ra đời các NH mới thì tình hình cạnh tranh
nhân sự ngành NH sẽ càng khốc liệt, nhất là nhân sự cấp cao đang trong tình
trạng thiếu hụt nghiêm trọng, dẫn đến hệ quả gia tăng chi phí tiền lương, rủi
ro vận hành đối với từng ngân hàng.
2.1.2.3.5 Sự đe dọa của sản phẩm thay thế:
SP thay thế chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn đáng kể nhất là thị
trường chứng khoán và bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước
ngoài. Cuối năm 2007, Prudential đã đưa ra thị trường sản phẩm bảo hiểm
liên kết đầu tư đầu tiên tại VN “PRUlink-Phú-Bảo gia đầu tư”, Tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt cổ phần hoá và thành lập
34
Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt hoạt động đa ngành trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ, nhân thọ, đầu tư, chứng khoán, ngân hàng…, rồi đến
tiết kiệm bưu điện và các dịch vụ tài chính liên quan đến bưu điện.
Các DV cho vay cầm đồ, các sản phẩm cho vay với thủ tục rất đơn giản,
nhanh chóng của SG Viet Finance hay Prudential Finance đã biến hoạt động
cho vay bán lẻ trở thành một hoạt động bán hàng trả góp đơn thuần. Qua đó
cho thấy nếu các NH không nhanh chóng cải tiến thủ tục cho vay tín chấp
theo hướng đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện cho KH chắc chắn sẽ bị bỏ
lại trong cuộc đua cạnh tranh bán lẻ đặc biệt khi có sự tham gia của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng trong và ngoài nước.
2.1.3 Phân tích môi trường bên trong:
Phân tích môi trường bên là đi sâu phân tích thực trạng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của SCB về chiến lược, sản phẩm, thương hiệu, cơ cấu tổ chức,
nhân sự, tài chính và công nghệ.
2.1.3.1 Chiến lược:
SCB xây dựng chiến lược từ tháng 02/2006 với nội dung chính: không
ngừng đẩy mạnh các hoạt động hiệu quả cao trong các năm qua, nhanh chóng
tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng trong và ngoài nước, tạo những bước
phát triển đột phá để phát triển các SP - DV ngân hàng hiện đại trên nguyên
tắc kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả và phát triển bền vững; xây dựng và
mở rộng thị trường; giữ vững và nâng cao chữ uy tín của thương hiệu SCB
trong và ngoài nước, trong đó khẳng định:
Giai đoạn 2006 – 2007: tập trung củng cố cơ cấu tổ chức – hoạt động của
toàn hệ thống; hoàn thiện các qui trình, qui chế; điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn-
sử dụng vốn, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin; xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực; mở rộng mạng lưới và qui mô hoạt động; đẩy mạnh những
hoạt động nghiệp vụ hiện có đồng thời triển khai các loại hình dịch vụ mới,
35
hiện đại để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong xu thế hội nhập của nền
kinh tế nói chung và ngành NH nói riêng.
Giai đoạn 2008 – 2010: đẩy mạnh phát triển hoạt động cả về số lượng và
chất lượng, nhất là những SP - DV hiện đại; tiếp tục tăng cường năng lực tài
chính cho ngân hàng nhằm giữ vững và tăng thị phần trong nước, từng bước
vươn rộng tầm hoạt động ra nước ngoài.
Giai đoạn 2011 – 2020: phấn đấu xây dựng SCB trở thành một NH kinh
doanh đa năng với SP – DV đa dạng, chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng
những tiêu chuẩn của một NH hiện đại.
Mặc dù chiến lược này được xây dựng năm 2006 nhưng những định
hướng của chiến lược còn khá chung chung và chưa đưa ra được các mục tiêu
cụ thể cho hoạt động kinh doanh của SCB.
2.1.3.2 Thương hiệu:
Hiện nay, thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng quyết định sự thành
công của một ngân hàng. Với tiền thân là NHTMCP Quế Đô hoạt động lỗ lã,
sau 5 năm đổi tên, đổi mới hoạt động và phát triển, với khẩu hiệu “SCB luôn
hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, SCB đã khẳng định vị trí của mình
trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng
về lợi nhuận hàng năm, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng
như định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng. Tính đến quý 2/2008,
SCB đã vươn lên đứng hàng thứ 5 về tổng tài sản trong số các NHTMCP trên
địa bàn TP HCM và là ngân hàng đầu tiên có chính sách tặng thêm lãi suất
tiền gửi cho người trên 50 tuổi (SCB đã đoạt cúp Vàng sản phẩm uy tín chất
lượng năm 2005 do bạn đọc bình chọn qua mạng Thương hiệu Việt cho sản
phẩm này). Ngoài mục tiêu kinh doanh đạt hiệu quả, SCB cũng rất chú trọng
tham gia các hoạt động của cộng đồng, các công tác xã hội và từ thiện...và
được xã hội ghi nhận như là một NH kinh doanh uy tín, hiệu quả, mang đậm
nét nhân văn và hướng tới cộng đồng.
36
2.1.3.3 Sản phẩm:
Mặc dù SCB có riêng Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm cá nhân
nhưng nhiệm vụ chính của phòng còn yếu do nhân lực vừa thiếu, vừa yếu, lại
kiêm cả công việc hot line, chăm sóc khách hàng và quản lý website, trang tin
nội bộ. Do đó, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm của SCB còn mang tính
chất tự phát, bị động và chỉ mạnh ở mảng tiền gửi tiết kiệm nên các sản phẩm
chưa có tính hệ thống cao mà thường rời rạc và thiếu tính bứt phá, khác biệt
hóa so với các sản phẩm khác trên thị trường.
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các sản phẩm bán lẻ của SCB
Sản phẩm Phân tích và nhận xét
Nhóm sản phẩm tiết kiệm:
TK thông thường, TK tích luỹ linh
hoạt, TK rút gốc từng phần hưởng
lãi suất bậc thang, TK nhân văn,
TK hưu trí, TK tích luỹ học tập, TK
lạm phát vẫn có lãi, TK lãi suất tự
động điều chỉnh...
Các sản phẩm tiết kiệm của SCB nội bật
ở tính nhân văn và khả năng sinh lời
cao, nhưng chưa tạo được sự khác biệt
rõ nét so với các ngân hàng khác. Đặc
tính của các sản phẩm được thiết kế quá
phức tạp kiến cho các KH khó hiểu, khó
tiếp cận. Đối tượng KH của SCB chủ
yếu là các KH từ 50 tuổi trở lên.
Nhóm sản phẩm cho vay:
Cho vay tín chấp cán bộ nhân viên,
Cho vay hỗ trợ du học, Cho vay
mua ô tô, nhà đất xây dựng, trang
trí nội thất, Cho vay du lịch dành
cho người cao tuổi, Thấu chi tiền
gửi thanh toán khách hàng cá nhân.
Các sản phẩm cho vay cá nhân của SCB
còn khá nghèo nàn so với các NH khác
(thể hiện rất rõ qua biểu đồ). Hầu hết
các sản phẩm ra đời nhưng vẫn chưa
‘được kích hoạt’, ngoại trừ cho vay tín
chấp cán bộ nhân viên của SCB. Điều
này cũng thể hiện phần nào khẩu vị của
37
SCB không mặn mà lắm với hình thức
cho vay cá nhân – một mảng không thể
thiếu nếu muốn phát triển dịch vụ
NHBL.
Nhóm các sản phẩm khác
Thẻ, Kiều hối, SMS Banking,
Phone Banking, Internet Banking,
DV chuyển tiền trong – ngoài
nước..
Trong giai đoạn cạnh tranh như hiện
nay, đặc biệt với mục tiêu kìm hãm sự
tăng trưởng tín dụng quá nóng của
Chính phủ Việt Nam thì việc đa dạng
hoá các dịch vụ tài chính là một điều
kiện vô cùng cần thiết đối với các NH,
đặc biệt các NH có mục tiêu phát triển
dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu và triển khai các dịch vụ này của
SCB còn khá đơn điệu và chưa thực sự
tạo đươc ấn tượng mạnh trên thị trường
như dịch vụ thẻ của VCB, EAB,
Eximbank, kiều hối (EAB), kinh doanh
vàng, ngoại tệ, dịch vụ tư vấn tà chính,
mua bán kinh doanh bất động sản
(Sacombank, ACB)...
Biểu đồ 2.2: So sánh sự đa dạng hoá sản phẩm của
SCB, EAB và ACB
0
5
10
15
20
25
EAB SCB ACB
Ngân hàng
S
ố
lư
ợ
n
g
s
ản
p
h
ẩm Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Cho vay
Thẻ
Dịch vụ khác
38
Như chúng ta đã biết, qui mô của các NH trong nước lớn lên rất nhanh,
khoảng cách giữa các ngân hàng ngày càng thu hẹp, không còn sự phân biệt
giữa các NHTMNN và NHTMCP cùng với sự xuất hiện của các NH 100%
vốn nước ngoài sẽ làm tính chất của thị trường thay đổi cơ bản bởi sự phong
phú của sản phẩm, sự đa dạng trong cạnh tranh và sự phức tạp của cấu trúc
khách hàng. Chính vì thể, sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành công trong chiến lược hoạt động nói chung và chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. Do đó, SCB phải nhanh
chóng triển khai một quy trình phát triển sản phẩm chuyên nghiệp hơn trên cơ
sở tiếp tục tận dụng và phát huy điểm mạnh của các sản phẩm tiền gửi, nghiên
cứu – phát triển nhiều sản phẩm mới theo đúng định hướng của khách hàng,
tránh tình trạng ‘sản phẩm chết’. Đặc biệt, các sản phẩm phải ‘lột tả’ được
dấu ấn của SCB trong tâm trí khách hàng.
2.1.3.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
SCB vừa chuyển đổi cơ cấu tổ chức mới tách bạch các khối kinh doanh,
hỗ trợ và quản lý rủi ro từ tháng 02/2007 – một cơ cấu tổ chức khá khoa học,
phù hợp với tình hình phát triển trong và ngoài nước. Tuy nhiên, cơ cấu tổ
chức này chỉ mới định hình rõ ở cấp Hội sở mà vẫn chưa được xây dựng ở
cấp Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch cũng như thiếu sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận với nhau.
Khối Bán lẻ là một bộ phận của khối kinh doanh gồm 3 phòng: Phòng
Tín dụng cá nhân, Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân (thực hiện huy động
vốn cá nhân, kiều hối, thu đổi séc du lịch, nhờ thu séc… nhưng không bao
gồm sản phẩm thẻ ATM) và Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm cá nhân
(nghiên cứu phát triển sản phẩm cá nhân, quản lý website và trang tin nội bộ,
hotline...). Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức này chưa được hợp lý lắm khi thiếu
mảng quan trọng của dịch vụ NHBL là thẻ và chưa theo định hướng của
khách hàng. Bên cạnh đó, SCB chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về
39
nghiệp vụ NHBL, phải tập trung từ các mảng hoạt động khác của SCB - vốn
dĩ kinh nghiệm, kiến thức về hoạt động NHBL rất hạn chế. Điều này dẫn tới
tình trạng nhân lực cho hoạt động NHBL của SCB vừa thiếu vừa yếu ngoại
trừ giao dịch viên tiền gửi. Nhưng so với một cơ cấu tổ chức NHBL chuyên
nghiệp thì chức năng, nhiệm vụ của giao dịch viên tiền gửi hiện nay ở SCB
còn nhiều bất hợp lý do phải kiêm nhiệm các việc lẽ ra của chuyên viên quan
hệ khách hàng cá nhân. Do đó các giao dịch viên đang bị khách hàng đánh giá
là chậm chạp. Chính vì thế, khi triển khai kế hoạch kinh doanh NHBL, SCB
chưa có nguồn nhân sự để triển khai thực hiện, dẫn đến giảm hiệu quả phục
vụ khách hàng, phân tán nguồn lực do không chuyên sâu nghiệp vụ của nhân
viên, khiến cho hoạt động NHBL hiện nay chưa đạt hiệu quả cao. Thế nhưng,
SCB có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, độ tuổi trung bình
26, trình độ chủ yếu là đại học và đa phần được tuyển từ sinh viên mới tốt
nghiệp nên cần phải có thời gian đào tạo.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cán bộ nhân viên SCB theo trình độ chuyên môn
tính đến quý 1 năm 2008
Trên ĐH; 1,67%
Đại học;
62,50%
Cao đẳng;
6,67%
Khác; 29,17%
2.1.3.5 Các chỉ tiêu tài chính:
2.1.3.5.1 Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của SCB:
Tính đến quý 2/2008, qui mô tổng tài sản của SCB đứng hàng thứ 5, dư nợ
40
cho vay đứng hàng thứ 4, huy động vốn và lợi nhuận sau thuế đứng hàng thứ
5 trong số các NHTMCP có Hội sở chính tại TP HCM trong đó:
Biểu đồ 2.4: Vị thế SCB theo tổng tài sản và vốn tự có
tính đến 30/06/2008
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
ACB STB EIB EAB SCB ABB PNBOCBHDBSGB VAB NVB NAB TBB FCB
Tổng TS
VTC
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng tài sản của một số NHTMCP tính đến 30/06/2008
Đơn vị tính: tỉ đồng
STT Ngân hàng Tổng tài sản
Vốn
tự có
Tài sản
có sinh
lời
Tài sản
có sinh
lời/Tổng
tài sản
Vốn tự
có/Tài
sản có
sinh lời
1 Á Châu 117.610 6.747 81.749 70% 8%
2 Sài Gòn
Thương Tín 75.968 7.564 62.579 82% 12%
3 Xuất Nhập Khẩu 49.287 12.479 37.621 76% 33%
4 Đông Á 36.621 3.338 27.612 75% 12%
5 Sài Gòn 32.687 2.702 26.549 81% 10%
6 Phưong Nam 19.734 2.057 14.559 74% 14%
41
7 An Bình 15.943 2.535 14.429 90% 18%
8 Sài Gòn
Công Thương 11.453 1.494 10.469 91% 14%
9 Việt Á 10.949 1.342 8.878 81% 15%
10 Phương Đông 10.908 1.617 9.891 91% 16%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các ngân hàng
Bảng 2.9 Tình hình huy động vốn, cho vay và lợi nhuận sau thuế của
một số NHTMCP tính đến quý 2/2008
Đơn vị tính: tỉ đồng
NGÂN
HÀNG SCB ACB STB EIB EAB PNB ABB OCB
Tổng vốn
huy động 27.268 80.220 61.097 34,321 27,497 15,016 10,308 8,223
Thị trường 1 21.290 78.137 55.981 29,204 21,957 9,438 7,264 5,67
Thị trường 2 5.978 2.083 5.116 5,116 5,54 5,578 3,045 2,552
Tổng dư nợ 20.974 41.861 38.301 22,456 24,762 8,360 6,648 8,386
Ngắn hạn 15.742 18.177 21.749 17,381 18,327 5,261 3,27 4,369
Trung – dài
hạn 5.232 23.684 16,551 5,075 6,435 3,099 3,378 4,017
Lợi nhuận
sau thuế 231 930 667 650 291 71 25 44
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các ngân hàng
Vốn huy động/vốn tự có của SCB = 27.268/2.702 = 10.09 lần. Đây là
một tỉ lệ khá tốt so với giới hạn tối đa (20 lần) theo quy định. Tỉ lệ huy động
vốn (thị trường 1: thị trường 2) của SCB là (4:6) trước năm 2007 đã đảo
ngược thành (7,62:2,37) tính đến quý 2/2008 chứng tỏ thương hiệu SCB đã có
uy tín cao trong dân chúng và hoạt động huy động vốn của SCB đã khá hiệu
quả. Tuy nhiên, với tỷ lệ vốn huy động cao như vậy, SCB cần quan tâm hơn
đến tỷ lệ dự trữ để đề phòng rủi ro.
42
Tổng dư nợ/tổng huy động (20.974/27.268) = 76.92% và chiếm 78%
tổng tài sản có sinh lời. Như vậy, so với một số ngân hàng khác như OCB,
TBB, FCB...cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn của SCB tương đối hợp lý. Đặc
biệt, trong điều kiện giới hạn tăng trưởng như hiện nay, một số NHTMCP đã
có biểu hiện tăng dần tỷ trọng đầu tư, góp vốn liên doanh ACB (19%), STB
(26%), EIB (19%), EAB (4%)...và SCB (8%).
Tình hình hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008 của các ngân
hàng tuy gặp khó khăn nhưng nhìn chung kết quả kinh doanh thu được cũng
tương đối khả quan. Lợi nhuận sau thuế cao nhất vẫn là ACB (930 tỷ), STB
(667 tỷ), EIB (650 tỷ), EAB (291 tỷ) và SCB (231 tỷ). (EIB là ngân hàng có
lợi nhuận sau thuế vượt lợi nhuận thực tế năm 2007 trong số các NHTMCP
khảo sát trên).
2.1.3.5.2 Đánh giá tình hình hoạt động bán lẻ của SCB tính đến tháng 9
năm 2008
2.1.3.5.2.1 Về huy động vốn:
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn của SCB phân loại theo đối
tượng khách hàng giai đoạn 2006 - 2008
Chỉ tiêu 2006 30/09/2007 30/09/2008
Huy động từ dân cư 3024,56 6910,43 15762,23
Huy động từ các tổ chức kinh tế 551,07 3873,01 11629,56
Tổng huy động từ dân cư và
tổ chức kinh tế 3575,63 10783,44 27391,79
Tỷ lệ huy động từ dân cư / tổng huy động 84,59% 64,08% 57,54%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB
Trong tổng vốn huy động, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm lần lượt chiếm
84.59% (năm 2006), 64.08% (năm 2007), 57.54% (năm 2008) so với tiền gửi
43
thanh toán, và tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn chiếm đến hơn 70% qua
các năm. Vì vậy, SCB cần có biện pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm trung và dài hạn (bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chẳng hạn)
nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn vốn huy động
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình; đồng thời có
chiến lược gia tăng huy động tiền gửi thanh toán - nguồn vốn có lãi suất thấp
(thông qua phát triển tài khoản thanh toán cá nhân, thẻ và các tiện ích đi kèm).
Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn của SCB phân loại theo thời hạn
huy động giai đoạn 2006 - 2008
Chỉ tiêu 2006 30/09/2007 30/09/2008
Kỳ hạn dưới 12 tháng 7933,71 13241,84 19228,69
Kỳ hạn trên 12 tháng đến 24 tháng 1821,76 4601,81 4284,23
Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 179,96 263,97 581,77
Tỷ lệ huy động từ ngắn hạn / tổng huy
động 79,85% 73,13% 79,80%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB
2.1.3.5.2.2 Về cho vay (không bao gồm chiết khấu):
Tính đến tháng 09/2008, dư nợ tín dụng tại SCB khoảng 22.736 tỷ đồng,
tăng 6,97% so với thời điểm cuối năm trước. Trong đó:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian chủ yếu là dư nợ ngắn hạn chiếm
khoảng 80% tổng dư nợ qua các năm. SCB cần điều chỉnh cơ cấu cho vay
theo hướng tăng cho vay trung dài hạn để ổn định dư nợ, đảm bảo tính ổn
định của thu nhập từ hoạt động tín dụng, đặc biệt là khi phần lớn nguồn thu
của SCB từ hoạt động tín dụng. Mặc dù hiện nay tỉ lệ sử dụng vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn của SCB đang bằng 0, nhưng để đẩy nhanh tăng trưởng
cho vay trung dài hạn thì SCB cũng phải kết hợp với mục tiêu gia tăng nguồn
44
vốn huy động trung dài hạn. Nợ quá hạn/tổng dư nợ của SCB < 1%, tỷ lệ này
tại SCB khá thấp cho thấy SCB có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng các
khoản cho vay cao.
Bảng 2.12 Dư nợ cho vay của SCB giai đoạn 2006 -2008
Căn cứ vào thời gian cho vay 2006 30/09/2007 30/09/2008
Cho vay ngắn hạn 6.557 13.182 19.691
Cho vay trung - dài hạn 1.650 2.508 3.045
Tổng dư nợ 8.207 15.690 22.736
Dư nợ ngắn hạn / tổng dư nợ 79,90% 84,02% 86,61%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo tín dụng của SCB
Căn cứ vào đối tượng vay 2006 30/09/2007 30/09/2008
Dư nợ bán lẻ 791,30 1743,47 853,68
Dư nợ bán buôn 7415,70 13946,53 21882,32
Tổng dư nợ 8207,00 15690,00 22736,00
Tỷ lệ dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ 9,64% 11,11% 3,75%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo tín dụng của SCB
Dư nợ bán lẻ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của SCB.
Trong năm 2007, tỷ lệ dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ có tăng nhẹ (1,47%) nhưng
trong năm 2008 tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2. NOI DUNG CHINH.pdf