Hàng thừa kế thứ ba được quy định để đảm bảo sự nốitiếp về quyền sở
hữu tài sản trong dòng họ, đảm bảo quyền lợi của một số người thân gần gũi của
người chết có di sản để lại. Nhưng không phải tất cả các văn bản pháp luật về
thừa kế ở Việt Nam từ trước đến nay đều quy định vềhàng thừa kế này. Tùy từng
giai đoạn phát triển của đất nước mà có sự thừa nhận khác nhau về hàng thừa kế
này. Trong Bộ luật Hồng Đức, chỉ ghi nhận có hai hàng thừa kế như trên đã phân
tích. Đến thời kỳ thực dân đô hộ lại thừa nhận năm thứ tự ưu tiên hưởng di sản,
trong đó thứ tự ưu tiên thứ ba gồm: ông nội, bà nội, các cụ nội của người để lại
di sản trong trường hợp ông nội, bà nội của người để lại di sản không còn.
Như vậy, ngay từ thời thực dân đã có ý tưởng bảo vệquyền sở hữu tài sản cho
các cá nhân rất cao. Tuy nhiên, do pháp luật thời kỳ này vẫn mang nặng tư
tưởng trọng nam, khinh nữ nên quyền lợi của bên dòng họ nội vẫn được ưu
tiên đảm bảo. Các thứ tự ưu tiên thứ ba vẫn chủ yếulà con cháu bên nội tộc
123 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4148 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với
các con chung của họ. Cha kế, mẹ kế coi con riêng của vợ, của chồng nh− con
ruột của mình và không dừng lại ở mặt hình thức mà thể hiện đ−ợc trên thực tế
nghĩa vụ: Yêu th−ơng, nuôi d−ỡng, giáo dục các con, chăm lo việc học tập và
phát triển lành mạnh của các con về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
54
- Điều kiện để con riêng và cha kế, mẹ kế đ−ợc thừa kế theo pháp luật
của nhau chính là họ đã thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi d−ỡng nhau nh−
cha con, mẹ con. Những căn cứ trên đ−ợc xác định thì con riêng của vợ, của
chồng chết tr−ớc cha kế, mẹ kế thì con của ng−ời con riêng đó đ−ợc thừa kế
thế vị nh− những ng−ời con, ng−ời cháu khác của ng−ời để lại di sản theo quy
định tại Điều 677 BLDS năm 2005.
Tuy nhiên, do quy định chung chung nh− vậy đã không tránh khỏi sự áp
dụng khác nhau giữa các Tòa án về cùng một sự kiện. Điều kiện chăm sóc, nuôi
d−ỡng nhau dựa trên cơ sở nào để đánh giá? Pháp luật cũng không quy định rõ việc
nuôi d−ỡng phải đ−ợc thực hiện từ cả hai phía hay một phía. Vấn đề này không
đ−ợc quy định cụ thể, vì vậy cần sự giải thích rõ ràng của các nhà làm luật để
tránh sự nhận thức và áp dụng khác nhau, thậm trí trái ng−ợc nhau giữa các Tòa án.
Tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC h−ớng dẫn áp dụng một số quy định của PLTK đã giải thích rất cụ
thể về quan hệ thừa kế giữa con riêng và cha kế, mẹ kế. Theo đó, nói chung
con riêng và cha kế, mẹ kế không đ−ợc thừa kế tài sản của nhau, vì không có
quan hệ huyết thống với nhau. Tuy nhiên, nếu cha kế, mẹ kế chăm sóc, nuôi
d−ỡng con riêng thì cha kế, mẹ kế là ng−ời thừa kế hàng thứ nhất của con
riêng; Nếu con riêng chăm sóc, nuôi d−ỡng cha kế, mẹ kế thì con riêng là
ng−ời thừa kế hàng thứ nhất của cha kế, mẹ kế. Nếu cha kế, mẹ kế chăm sóc,
nuôi d−ỡng con riêng và con riêng cũng chăm sóc, nuôi d−ỡng cha kế, mẹ kế
thì họ là ng−ời thừa kế hàng thứ nhất của nhau. Thiết nghĩ Nghị quyết 02/
HĐTP ngày 19/10/1990 dùng để h−ớng dẫn áp dụng PLTK, mặc dù PLTK đã
hết hiệu lực nh−ng những quy định trong Nghị quyết 02 này vẫn còn nguyên
giá trị. Vì vậy, Hội đồng thẩm phán TANDTC cần tiếp tục khẳng định nội
dung này của Nghị quyết 02 trong các nghị quyết h−ớng dẫn sau này liên
quan đến quan hệ thừa kế giữa con riêng và cha kế, mẹ kế.
Về nghĩa vụ nuôi d−ỡng nhau giữa con riêng và cha, mẹ kế theo qui
định tại Điều 38 Luật HN&GĐ 2000 thì giữa con riêng và cha, mẹ kế không
55
nhất thiết phải quy định điều kiện họ cùng chung sống với nhau, bởi vì sự thể
hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi d−ỡng giữa họ không phụ thuộc vào điều kiện
không gian. Thực tế đã chứng minh rằng, con riêng với cha mẹ kế do điều
kiện công tác, điều kiện sinh hoạt mà không thể cùng chung sống với nhau
nh−ng họ vẫn có sự quan tâm chăm sóc với nhau bằng cách đảm bảo cuộc
sống vật chất cho nhau. Nếu xét về mặt đạo đức hành vi nuôi d−ỡng nhau giữa
con riêng và cha, mẹ kế đ−ợc xem nh− một bổn phận tự nguyện và nếu họ
thực hiện tốt bổn phận của mình thì họ sẽ thuộc diện thừa kế theo pháp luật
của nhau nghĩa là khi một bên chết tr−ớc, bên còn sống đ−ợc thừa kế di sản
của nhau nh− cha con, mẹ con. Và con của ng−ời con riêng đ−ợc thừa kế thế
vị nh− các cháu ruột khác của ng−ời là cha kế, mẹ kế trong tr−ờng hợp ng−ời
con riêng chết tr−ớc hoặc chết cùng thời điểm với cha kế, mẹ kế.
Việc quy định quyền thừa kế giữa con riêng với cha kế, mẹ kế dựa trên
cơ sở nuôi d−ỡng phù hợp với với chuẩn mực đạo đức xã hội và truyền thống tốt
đẹp của ng−ời Việt Nam trong quan hệ kế mẫu, kế phụ. Những mối quan hệ này
đ−ợc xây dựng trên cơ sở sự chăm sóc nuôi d−ỡng giữa họ với nhau nên đối với
những ng−ời họ hàng khác của hai bên đều không phát sinh quan hệ nào khác.
Tóm lại, các quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi d−ỡng là những quan
hệ tình cảm có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Pháp luật n−ớc ta dựa vào
ba quan hệ này để xác định diện thừa kế theo pháp luật. Và hiện nay những
quy định của BLDS năm 2005 về diện thừa kế ngày càng hoàn chỉnh theo
h−ớng ngày càng mở rộng phạm vi ng−ời có quyền h−ởng di sản. Đây là sự
mở rộng cần thiết nhằm đảm bảo sự bền vững của quan hệ hôn nhân, sự phát
triển mạnh mẽ của dòng họ, và duy trì đ−ợc những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
2.2. Hàng thừa kế
Những nhóm ng−ời đ−ợc pháp luật xếp trong cùng một hàng đ−ợc
h−ởng phần di sản bằng nhau đ−ợc gọi là hàng thừa kế. Không phải tất cả
những ng−ời thuộc diện đ−ợc h−ởng thừa kế đều đ−ợc h−ởng phần di sản nh−
56
nhau, mà tùy thuộc vào mức độ quan hệ với ng−ời để lại di sản, pháp luật phân
những ng−ời thuộc diện đ−ợc h−ởng thừa kế thành các hàng thừa kế khác
nhau. Những ng−ời ở hàng thừa kế sau chỉ đ−ợc h−ởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế tr−ớc do đã chết, không có quyền h−ởng di sản, bị truất
quyền h−ởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.2.1 Hàng thừa kế thứ nhất
Trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, pháp luật quy định rất khác
nhau về hàng thừa kế. Giai đoạn tr−ớc năm 1945, t− t−ởng phong kiến, lễ giáo
hủ tục hà khắc đã ảnh h−ởng trực tiếp đến t− t−ởng lập pháp thời kỳ này. Hàng
thừa kế theo pháp luật và ng−ời thừa kế theo trật tự hàng cũng bị những t−
t−ởng phong kiến chi phối mạnh mẽ. Trong Bộ luật Hồng Đức thế kỷ 15 đến
thế kỷ 18 quy định hai hàng thừa kế trong đó các con là hàng thừa kế thứ nhất
khi thừa kế di sản của cha mẹ. Tới bộ Dân luật Bắc Kỳ 1936, các nhà làm luật
không chia diện những ng−ời thừa kế thành hàng cụ thể mà quy định năm thứ
tự −u tiên h−ởng di sản trong đó thứ tự thứ nhất là con cái (các con đẻ, các con
nuôi, con vợ cả hay con vợ lẽ) của ng−ời để lại di sản. Trong tr−ờng hợp ng−ời
để lại di sản không còn con thì cháu đ−ợc h−ởng di sản của ông bà.
Cách mạng tháng Tám thành công, mở ra một kỷ nguyên mới cho nền
độc lập dân tộc. Hiến pháp năm 1946 đ−ợc ban hành đánh dấu sự thay đổi của
hệ t− t−ởng thống trị lúc đó. Hàng thừa kế theo pháp luật đầu tiên đ−ợc quy
định gián tiếp tại Điều 10 và Điều 11 của Sắc lệnh số 97 và theo tinh thần chung
của quy định này chỉ có một hàng thừa kế là vợ góa, chồng góa, các con của
ng−ời để lại di sản. Tuy nhiên, những quy định trong Sắc lệnh số 97 ch−a giải
quyết đầy đủ các quan hệ thừa kế trong xã hội. Để khắc phục những v−ớng
mắc đó Bộ T− pháp đã ban hành Thông t− 1742 trong đó quy định hai thứ tự
−u tiên h−ởng thừa kế là vợ, hoặc chồng, các con của ng−ời chết là ng−ời đ−ợc
h−ởng di sản tr−ớc những ng−ời thân thích khác của ng−ời để lại di sản. Mặc
dù có nhiều điểm tiến bộ so với Sắc lệnh số 97 nh−ng Thông t− 1742 khi quy
định về hàng thừa kế còn có nhiều mâu thuẫn thể hiện ở một số nội dung sau:
57
- Nếu ng−ời chết không có con cháu thì vợ hoặc chồng của ng−ời chết
chỉ đ−ợc h−ởng một nửa di sản, còn một nửa thuộc về cha, mẹ hoặc những
ng−ời thừa kế khác của ng−ời chết. Nh− vậy, vợ hoặc chồng của ng−ời chết
tuy thuộc hàng thừa kế thứ nhất nh−ng khi ng−ời chết không có con thì vợ
hoặc chồng của ng−ời chết chỉ đ−ợc h−ởng một nửa di sản của ng−ời vợ hoặc
chồng chết tr−ớc. Việc quy định nh− vậy đã không đảm bảo đầy đủ ý nghĩa
của việc chia hàng thừa kế. Vì về nguyên tắc, ng−ời ở hàng thừa kế sau chỉ
đ−ợc h−ởng di sản thừa kế trong tr−ờng hợp không có ng−ời thừa kế ở hàng
tr−ớc. Trong tr−ờng hợp này ng−ời ở hàng thừa kế thứ nhất vẫn sống nh−ng di
sản thừa kế lại đ−ợc chia cho cả những ng−ời thuộc hàng thừa kế sau.
- Quyền thừa kế của ng−ời vợ góa lại chia làm hai tr−ờng hợp là có con
chung với chồng hay không có con dẫn đến việc ng−ời vợ không ở một hàng
thừa kế cụ thể nào [11].
Nhằm khắc phục tình trạng thiếu thống nhất trên của Thông t− 1742,
TANDTC đã ban hành Thông t− số 594 xác định cụ thể có hai hàng thừa kế và
những ng−ời thừa kế ở hàng đầu đ−ợc h−ởng toàn bộ di sản, nếu không có
những ng−ời thừa kế hàng đầu hoặc tuy có nh−ng họ đều từ chối quyền h−ởng
thì những ng−ời ở hàng tiếp theo đ−ợc h−ởng di sản. Theo Thông t− này, hàng
thừa kế thứ nhất đã đ−ợc chỉ rõ, cụ thể là: vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc
chồng góa, các con đẻ, các con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi mà
không quy định chung chung nh− Sắc lệnh 97 và Thông t− 1742 tr−ớc đây là
"bố, mẹ" và "các con" của ng−ời để lại di sản. Nh− vậy, trong hàng thừa kế thứ
nhất, những ng−ời thừa kế đ−ợc xác định theo cơ cấu có quan hệ hôn nhân,
huyết thống và nuôi d−ỡng đối với ng−ời để lại di sản. Bề trên gồm bố đẻ, mẹ
đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi của ng−ời chết. Bề d−ới gồm các con đẻ và con nuôi
của ng−ời để lại di sản. Cùng bậc gồm có vợ góa hoặc chồng góa của ng−ời để
lại di sản. Điểm mới của Thông t− 594 so với các văn bản tr−ớc đó là bố mẹ
(bao gồm bố mẹ đẻ và bố mẹ nuôi) của ng−ời chết đ−ợc thừa kế ở hàng thứ
nhất cùng với vợ con của ng−ời để lại di sản.. Nh− vậy, so với các văn bản
58
tr−ớc đó, thì ng−ời thừa kế ở hàng thứ nhất đ−ợc mở rộng. Ngoài những ng−ời
có quan hệ huyết thống còn có những ng−ời có quan hệ nuôi d−ỡng với ng−ời
để lại di sản nh− bố nuôi, mẹ nuôi và con nuôi. Những ng−ời trong cùng hàng
thừa kế thứ nhất đ−ợc h−ởng một suất ngang nhau. Quan hệ vợ chồng cho đến
khi mở thừa kế phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc hôn nhân thực tế đ−ợc
Tòa án thừa nhận. Con đẻ và con nuôi đều đ−ợc thừa kế. Con đẻ gồm có con
chung và con riêng, kể cả ng−ời con đ−ợc thụ thai khi ng−ời bố còn sống và
sinh ra sau khi ng−ời bố chết không quá 300 ngày. Con nuôi đ−ợc thừa kế phải
là con nuôi hợp pháp, nghĩa là việc nuôi con nuôi đ−ợc UBND cơ sở nơi trú
quán của ng−ời nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch. Một số
tr−ờng hợp con nuôi thực tế cũng đ−ợc thừa nhận và thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của cha mẹ nuôi.
Mặc dù Thông t− 594 có rất nhiều điểm mới, tiến bộ so với Thông t− 1742
nh−ng cũng bộc lộ một số hạn chế và không phù hợp với đời sống thực tế khi
quy định: ng−ời con nuôi không phải là ng−ời thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
cha mẹ đẻ ra mình và cha mẹ đẻ của ng−ời con nuôi lại không phải là hàng
thừa kế thứ nhất của ng−ời con nuôi đó.
Nhằm củng cố và hoàn thiện hơn nữa quyền thừa kế nói chung và
quyền thừa kế theo pháp luật của công dân nói riêng tiếp theo Thông t− 594 là
Thông t− 81 đ−ợc ban hành. Nội dung của Thông t− này khẳng định rõ cơ sở
pháp lý của việc thừa kế theo pháp luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi d−ỡng. Diện những ng−ời thừa kế theo pháp luật gồm
những ng−ời thân gần gũi của những ng−ời chết theo ba quan hệ này. Nh−ng
không phải tất cả những ng−ời trong diện thừa kế đều đ−ợc thừa kế một lúc
mà chia thành hai hàng thừa kế. Những ng−ời thân gần gũi nhất với ng−ời chết
đ−ợc xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Những ng−ời thừa kế ở hàng thứ nhất
đ−ợc thừa kế tr−ớc và thừa kế toàn bộ di sản và bao gồm: vợ góa (vợ cả góa,
vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi. Thông t− này cũng quy định cụ thể quan hệ vợ chồng cho đến khi mở
59
thừa kế phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc hôn nhân thực tế đ−ợc Tòa án
thừa nhận. Tr−ờng hợp một bên xin ly hôn hoặc cả hai bên xin thuận tình ly
hôn, Tòa án đã xử cho ly hôn, trong thời gian bản án ch−a có hiệu lực pháp
luật, nếu một bên chết, bên còn sống vẫn đ−ợc quyền thừa kế của bên kia.
Điểm mới tiến bộ trong Thông t− 81 là quy định: Con riêng của vợ hay
con riêng của chồng ng−ời chết không đ−ợc thừa kế di sản của ng−ời chết, vì
không có quan hệ huyết thống đối với ng−ời chết. Nh−ng nếu có đầy đủ bằng
chứng để xác định rằng ng−ời con riêng đã đ−ợc bố d−ợng hoặc mẹ kế yêu
th−ơng, nuôi d−ỡng, chăm sóc nh− con đẻ, thì ng−ời con riêng đó đ−ợc thừa
kế. Đây là quan điểm tiến bộ nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa ng−ời con riêng
của vợ hoặc của chồng với cha kế, mẹ kế trong quan hệ gia đình.
Đến PLTK năm 1990 và BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005 đều quy
định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi
của ng−ời chết.
Nh− vậy, những cơ sở để xác định hàng thừa kế thứ nhất tại Thông t− 81
tiếp tục đ−ợc kế thừa và phát triển tại các văn bản pháp luật điều chỉnh quan
hệ thừa kế sau này. Theo quan hệ huyết thống ở hàng thừa kế thứ nhất có cha
đẻ, mẹ đẻ, con đẻ đ−ợc h−ởng di sản của nhau. Theo quan hệ hôn nhân thì vợ
chồng đ−ợc h−ởng di sản của nhau. Theo quan hệ nuôi d−ỡng thì con nuôi,
cha mẹ nuôi đ−ợc h−ởng di sản của nhau.
Pháp luật n−ớc ta quy định vợ chồng có quyền h−ởng di sản thừa kế
của nhau không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nh−ng pháp luật cũng đòi hỏi
phải có sự tồn tại của hôn nhân hợp pháp cho đến thời điểm mở thừa kế, tức
quan hệ vợ chồng đ−ợc xác lập theo những điều kiện, trình tự luật định phù
hợp với ý chí của Nhà n−ớc.
Pháp luật n−ớc ta đánh giá cao mối quan hệ giữa vợ và chồng nên vợ
chồng đ−ợc h−ởng thừa kế của nhau và khi chia di sản thừa kế vợ góa, chồng
góa là ng−ời h−ởng thừa kế ở hàng thứ nhất.
60
Hàng thừa kế thứ nhất thể hiện quyền −u tiên h−ởng di sản thừa kế theo
pháp luật trong số những ng−ời thuộc diện đ−ợc h−ởng. Những ng−ời đ−ợc chỉ định
trong hàng thừa kế thứ nhất có mối quan hệ gần gũi hơn cả với ng−ời để lại di sản
Trình tự h−ởng di sản thừa kế theo hàng luôn đ−ợc thực hiện theo nguyên
tắc chia di sản thừa kế theo luật. Ng−ợc lại, nếu quy định những ng−ời có
quyền thừa kế theo pháp luật h−ởng những phần di sản không đều nhau sẽ phá
vỡ nguyên tắc h−ởng di sản theo trình tự hàng thừa kế. Khi đó những phức tạp
vốn có của quan hệ thừa kế càng thêm phức tạp, khó giải quyết và việc h−ởng
di sản theo trình tự hàng thừa kế sẽ không còn ý nghĩa. Tuy nhiên, trong đời
sống thực tế còn tồn tại những vấn đề phức tạp đó là tr−ờng hợp ng−ời chồng
chết, ng−ời vợ gặp phải hoàn cảnh khó khăn trong đời sống và nuôi dạy con
cái thì ng−ời vợ có quyền h−ởng toàn bộ di sản hay không trong khi vẫn còn
ng−ời cùng hàng thừa kế là bố mẹ chồng? Luật không quy định ng−ời vợ
h−ởng toàn bộ di sản trong tr−ờng hợp này. Theo nguyên tắc, vợ hoặc chồng
chỉ đ−ợc h−ởng toàn bộ di sản của nhau khi không còn cha mẹ và các con của
ng−ời chết. Quy định của pháp luật thừa kế ở n−ớc ta hiện nay là hợp lý, phù
hợp với nguyên tắc chia thừa kế theo hàng. Những ng−ời thừa kế trong một
hàng không thể đ−ợc h−ởng thừa kế nhiều hơn hoặc ít hơn.
Để giải quyết vấn đề này, khoản 3 Điều 31 Luật HN&GĐ năm 2000
quy định:
Trong tr−ờng hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia
di sản ảnh h−ởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bên vợ hoặc chồng
còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác
định phần di sản mà những ng−ời thừa kế đ−ợc h−ởng nh−ng ch−a
chia di sản trong một thời gian nhất định; nếu hết thời hạn Tòa án xác
định hoặc bên còn sống đã kết hôn với ng−ời khác thì những ng−ời
thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế [30].
Nh− vậy, việc chia di sản thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi của những
ng−ời thân trong gia đình, nh−ng việc chia di sản đó làm ảnh h−ởng nghiêm
61
trọng tới đời sống của một bên còn sống và gia đình, làm gia đình và bên còn
sống không thể duy trì cuộc sống một cách bình th−ờng, có thể là do mất chỗ ở,
mất t− liệu sản xuất duy nhất để duy trì thu nhập hoặc các lý do chính đáng khác
thì bên còn sống có thể yêu cầu Tòa án hoãn việc chia di sản trong một thời
gian. Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của
Chính phủ quy định thời hạn là ba năm và khi bên còn sống kết hôn với ng−ời
khác thì coi nh− thời hạn hết hiệu lực [18]. Cũng trong Nghị định này bên còn
sống chỉ có quyền sử dụng, khai thác để h−ởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di
sản đó và phải bảo quản, giữ gìn di sản nh− tài sản của mình.
Theo quan niệm xã hội, ng−ời con dâu, con rể tái giá khi ng−ời chồng
hoặc ng−ời vợ chết, gia đình của ng−ời chồng, ng−ời vợ đã chết cho rằng
ng−ời này đã không còn là ng−ời trong gia đình và không có mối quan hệ với
gia đình nữa. Do đó, họ không đ−ợc h−ởng quyền thừa kế tài sản của ng−ời
chết. Nh−ng theo Điều 31 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ chồng đ−ợc
h−ởng quyền thừa kế của nhau và khi mở thừa kế ng−ời chồng góa, vợ góa là
ng−ời thừa kế của ng−ời đã chết" [9] và không có quy định nào của pháp luật buộc
ng−ời chồng góa, vợ góa phải bao lâu mới đ−ợc kết hôn với ng−ời khác, việc
tái giá của ng−ời chồng góa, vợ góa chỉ hoàn toàn là vấn đề đạo đức xã hội. Vì
vậy, ng−ời chồng góa, vợ góa của ng−ời chết vẫn đ−ợc quyền thừa kế di sản.
Để đảm bảo tính công bằng của pháp luật đồng thời đáp ứng đ−ợc đạo đức
xã hội theo điểm a khoản 1 Điều 643 năm 2000 BLDS quy định: Những ng−ời bị
kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ng−ợc đãi
nghiêm trọng hành hạ ng−ời để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm của
ng−ời đó thì không đ−ợc h−ởng quyền nhận di sản thừa kế. Do đó, khi vợ hoặc
chồng có những hành vi trên đều ảnh h−ởng nghiêm trọng tới đạo đức xã hội, pháp
luật quy định những ng−ời này bị truất quyền h−ởng thừa kế di sản của ng−ời chết.
Việc cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ đ−ợc h−ởng thừa kế của nhau là quy định
mang tính truyền thống không những trong luật thừa kế Việt Nam mà pháp
luật của hầu hết các n−ớc trên thế giới đều có quy định này. Cha mẹ sinh ra
62
các con và có nghĩa vụ nuôi d−ỡng các con tr−ởng thành. Vì vậy, khi cha mẹ
chết đi các con đ−ơng nhiên phải là ng−ời thừa h−ởng di sản của cha mẹ mình.
Dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của
dân tộc ta, pháp luật thừa kế quy định: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi thuộc
hàng thừa kế thứ nhất khi thừa kế tài sản của các con.
Việc quy định nh− trên xuất phát từ quan hệ huyết thống trực hệ, nuôi
d−ỡng giữa những ng−ời có quan hệ gần gũi và đảm bảo cuộc sống cho cha,
mẹ khi về già. Không nh− pháp luật các n−ớc khác trên thế giới, pháp luật Việt
Nam quy định cha đẻ và mẹ đẻ, cha nuôi và mẹ nuôi là những ng−ời ở hàng
thừa kế thứ nhất, quy định này rất phù hợp với đạo lý của ng−ời Việt Nam.
Khác với cha đẻ, mẹ đẻ, quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi không xác định trên
cơ sở huyết thống mà nó đ−ợc xác lập trên cơ sở pháp lý. Chỉ có những quan
hệ cha, mẹ và con nuôi trong tr−ờng hợp luật định thì mới phát sinh quyền
thừa kế giữa những ng−ời này. Nh− vậy, khi quan hệ giữa cha,mẹ nuôi và con
nuôi đ−ợc pháp luật thừa nhận thì họ mới có quyền h−ởng thừa kế của nhau,
Điều 678 quy định: "Con nuôi và cha mẹ nuôi đ−ợc thừa kế di sản của nhau".
Nh− vậy, d−ới góc độ pháp luật cha đẻ, mẹ đẻ và cha nuôi, mẹ nuôi
đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, về thừa kế họ đều là ng−ời thuộc hàng
thừa kế thứ nhất.
Cũng nh− pháp luật các n−ớc trên thế giới pháp luật Việt nam từ tr−ớc
đến nay đều công nhận: các con là những ng−ời thừa kế hàng thứ nhất di sản
của cha, mẹ.
Theo pháp luật thì các con có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia
đình, Hiến pháp 1992 quy định: "Nhà n−ớc và xã hội không thừa nhận sự
phân biệt đối xử giữa các con" [23]. Nh− vậy, tại văn bản pháp lý cao nhất của
n−ớc ta đã nêu rõ các con có quyền bình đẳng trong gia đình, Luật HN&GĐ
năm 2000 quy định: "Cha, mẹ không đ−ợc phân biệt đối xử giữa các con" [30],
trong gia đình cha mẹ có bao nhiêu con thì bấy nhiêu con của họ đều đ−ợc
63
pháp luật xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Con đẻ bao gồm con trong giá thú,
con ngoài giá thú, con riêng (con cùng cha khác mẹ, con cùng mẹ khác cha).
Nhìn nhận từ góc độ thừa kế, PLTK 1990 và tại mục b Điều 4 Nghị
quyết 02/HĐTP ngày 19-10-1990 quy định: "Con trong giá thú hay con ngoài
giá thú của một ng−ời đều là ng−ời thừa kế hàng thứ nhất của ng−ời đó" [58].
Cha mẹ của ng−ời con trong giá thú và cha mẹ của ng−ời con ngoài giá thú là
những ng−ời thừa kế hàng thứ nhất của con mình.
Ng−ời vừa có con trong giá thú, vừa có con ngoài giá thú là ng−ời thừa
kế thứ nhất của tất cả các con của mình.
Nh− vậy, trong pháp luật thừa kế của Việt Nam quyền lợi của những
ng−ời con ngoài giá thú luôn đ−ợc bảo đảm, con ngoài giá thú và con trong
giá thú đ−ợc thừa nhận bình đẳng mà không có sự phân biệt đối xử. Trong
điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS năm 2005 không quy định rõ về con trong giá
thú và con ngoài giá thú nh−ng có thể hiểu con đẻ bao gồm cả con trong giá
thú và con ngoài giá thú của ng−ời chết.
- Con riêng: Là con mà cha, mẹ sinh ra với ng−ời khác không phải là
với ng−ời kết hôn đ−ơng thời. Trên cơ sở huyết thống, ng−ời con riêng đ−ợc
quyền h−ởng thừa kế từ cha mẹ đẻ của mình và ng−ợc lại, ng−ời là cha hoặc
mẹ của ng−ời con riêng đó cũng có quyền thừa kế của ng−ời con này.
Con nuôi, cha mẹ nuôi cũng đ−ợc thừa kế di sản của nhau dựa trên
quan hệ nuôi d−ỡng. Pháp luật thời kỳ phong kiến thực dân tr−ớc đây cũng có
những quy định con nuôi đ−ợc thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi. Tuy nhiên, chỉ
những quy định pháp luật thừa kế ở n−ớc ta d−ới chế độ xã hội chủ nghĩa mới
thể hiện đầy đủ nhất tính nhân văn và truyền thống của quan hệ nuôi d−ỡng
giữa cha mẹ nuôi với con nuôi.
Theo luật định, không có bất cứ sự phân biệt nào giữa con đẻ với con nuôi,
theo đó con đẻ và con nuôi đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ. Quy
định nh− vậy là phù hợp với mục đích nhận và nuôi con nuôi nhằm thể hiện lòng
64
nhân đạo, yêu th−ơng của con ng−ời. Đảm bảo cho trẻ em đ−ợc nuôi d−ỡng trong
điều kiện tốt hơn và đ−ợc bù đắp cả vật chất và tinh thần khi làm con nuôi.
- Con dâu, con rể: Pháp luật n−ớc ta quy định cơ sở thừa kế là quan hệ
huyết thống. Do đó con dâu, con rể chỉ có quan hệ trong gia đình cha đẻ, mẹ
đẻ của mình mà không có quan hệ huyết thống với gia đình của chồng hoặc
gia đình ng−ời vợ. Do vậy, con dâu, con rể không đ−ợc thừa kế di sản của cha
mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ trừ tr−ờng hợp có di chúc để lại cho họ di sản thừa kế.
Mặc dù thế nh−ng con dâu, con rể có thể có những đóng góp vào việc
duy trì phát triển khối tài sản của gia đình trong thời gian sống chung. Vì vậy,
trong khi chia di sản thừa kế của bố, mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng cần phải tính
đến sự đóng góp của ng−ời con dâu con rể vào khối tài sản chung và chia một
phần tài sản t−ơng đ−ơng với những đóng góp, đảm bảo phần nào lợi ích của họ.
Tóm lại, có thể nhận thấy rằng, việc quy định những ng−ời ở hàng thừa
kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của ng−ời chết là phù hợp với đạo đức truyền thống của gia đình Việt
Nam. Hơn nữa, quy định này còn đ−ợc xây dựng trên nền tảng gia đình hiện
đại, đó là sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình để cùng xây dựng một
cuộc sống đảm bảo cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, vợ chồng có bổn phận và
trách nhiệm cùng nhau duy trì cuộc sống gia đình và nuôi dạy con cái. Con cái
có nghĩa vụ nuôi d−ỡng, chăm sóc bố mẹ lúc đau yếu là những nét văn hóa
mang tính nhân văn tốt đẹp trong gia đình Việt Nam ngày nay.
2.2.2 Hàng thừa kế thứ hai
Phân tích những quy định của pháp luật thừa kế phong kiến cho thấy
thời kỳ này cũng có những quy định về những ng−ời thuộc hàng thừa kế thứ
hai. Theo đó, cha mẹ ở hàng thừa kế thứ hai khi thừa kế di sản của các con.
Còn ông, bà không phải là ng−ời thừa kế di sản của con cháu bởi vì các con
không có tài sản riêng chừng nào cha mẹ còn sống, nếu cha mẹ chết mà còn
ông bà thì tài sản đó thuộc quyền quản lý của ông, bà. Ngoại trừ khi các con
65
đ−ợc phép ra ở riêng thì mới có tài sản riêng. Sang đến pháp luật thời kỳ thực
dân đô hộ, Điều 182 bộ Dân luật Trung kỳ quy định năm thứ tự −u tiên h−ởng
di sản, trong đó thứ tự thứ hai gồm có cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của
ng−ời để lại di sản. Pháp luật thời kỳ này đã bắt đầu ghi nhận ông bà cũng là
ng−ời thừa kế của các cháu, nh−ng đ−ợc xếp ở vị trí −u tiên thứ ba. Về hàng
thừa kế theo pháp luật ở n−ớc ta d−ới chế độ dân chủ nhân dân kể từ năm 1945
đến tr−ớc khi có Sắc lệnh số 97 trên thực tế không có văn bản pháp luật nào
quy định. Đến khi có Sắc lệnh số 97 cũng chỉ ghi nhận gián tiếp một hàng
thừa kế. Theo quy định của Điều 10 và Điều 11 Sắc lệnh này thì thứ tự −u tiên
h−ởng di sản của ng−ời chết để lại tr−ớc hết là vợ góa, chồng góa và các con
của ng−ời để lại di sản. Căn cứ vào quy định này chỉ có một hàng thừa kế theo
pháp luật, mà không có hàng thứ hai. Những quy định của Sắc lệnh số 97 chỉ
mang tính nguyên tắc trong việc xác định ng−ời thừa kế theo hàng.
Đến Thông t− 1742 quy định về một số vấn đề thừa kế mặc dù ch−a có
đ−ợc những quy định cụ thể về hàng thừa kế nh−ng b−ớc đầu đã xác định thứ
tự thừa kế. Những thứ tự trong thông t− này ch−a thật cụ thể, rõ ràng nh−ng
tinh thần của thông t− này thể hiện thứ tự thứ nhất gồm có vợ hoặc chồng và
các con của ng−ời chết. Thứ tự thứ hai gồm có cha mẹ của ng−ời để lại di sản.
Nh− vậy so với các quy định gián tiếp về hàng thừa kế trong Sắc lệnh số 97,
Thông t− số 1742 đã có những quy định cụ thể hơn nh− đã mở rộng diện thừa
kế, quy định số l−ợng hai hàng thừa kế, trong đó hàng thứ hai là bố mẹ của
ng−ời chết.
Sự ra đời của Thông t− 594 đã đánh dấu một b−ớc phát triển mạnh mẽ
trong quá trình hoàn thiện hệ thố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự việt nam.pdf