MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHưƠNG 1. CÁC NGUỒN VÀ CÁC CÔNG NGHỆ NĂNG
LưỢNG MỚI VÀ TÁI TẠO3
1.1. CÁC NGUỒN NĂNG LưỢNG MỚI VÀ TÁI TẠO VÀ CÁC
ĐẶC TÍNH CỦA CHÚNG 3
1.1.1. Các nguồn năng lượng mới và tái tạo 3
1.1.2. Các đặc tính của các nguồn năng lượng mới và tái tạo 6
1.2. CÁC CÔNG NGHỆ NĂNG LưỢNG MỚI VÀ TÁI TẠO VÀ
CÁC ĐẶC TRưNG CỦA CHÚNG7
1.2.1. Công nghệ điện năng lượng mặt trời (NLMT) 7
1.2.2. Công nghệ thuỷ điện nhỏ (TĐN) 11
1.2.3. Công nghệ điện gió 12
1.2.4. Phát điện từ sinh khối 14
1.2.5. Công nghệ địa nhiệt và điện địa nhiệt 15
1.2.6. Phát điện từ nguồn năng lượng đại dương 16
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC NGUỒN ĐIỆN TỪ NLM & TT18
1.3.1. Trên thế giới 18
1.3.2. Tại Việt Nam 20
CHưƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC NĂNG
LưỢNG MỚI VÀ TÁI TẠO Ở THÁI NGUYÊN24
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – XÃ HỘI 24
2.1.1. Vị trí địa lý. 24
2.1.2. Dân số 24
2.1.3. Địa hình – Khí hậu 26
2.1.4. Tài nguyên 26
2.2. HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN 28
2.2.1. Hiện trạng phụ tải 28
2.2.2.Dự báo nhu cầu điện 29
2.2.3.Các nguồn cung cấp điện năng 35
2.3. TIỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC NĂNG LưỢNG
MỚI VÀ TÁI TẠO Ở THÁI NGUYÊN36
2.3.1. Vai trò của năng lượng mới và tái tạo 36
2.3.2. Các nguồn năng lượng mới và tái tạo ở Thái Nguyên. 38
2.3.3. Năng lượng thuỷ điện nhỏ. 38
2.3.4.Năng lượng sinh khối 45
2.3.5. Năng lượng mặt trời 50
2.4. HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG 54
CHưƠNG 3. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÁC CÔNG NGHỆ PHÁT ĐIỆN
NĂNG LưỢNG MỚI VÀ TÁI TẠO58
3.1. CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN 58
3.2. CÁC CÔNG NGHỆ ĐưỢC ĐỀ NGHỊ 58
3.2.1. Năng lượng thuỷ điện nhỏ 59
3.2.2. Năng lượng sinh khối để phát điện 63
3.2.3. Năng lượng mặt trời 67
CHưƠNG 4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRưỜNG 79
4.1. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRưỜNG TỰ NHIÊN 79
4.2. TÁC ĐỘNG TỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 85
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra đánh giá tiềm năng và khả năng đóng góp của các nguồn năng lượng mới và tái tạo trên địa bàn tỉnh thái nguyên vào lưới điện của tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bình quân điện TP (01-05)
- Không kể Gang thép
- Kể cả Gang thép
14,5%
12,2%
Nguồn: Viện năng lượng – Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010, có xét tới 2015
Sự tăng trưởng về nhu cầu điện được thể hiện ở hình 2.2
Trong đó:
*Nhu cầu điện cho Nông – Lâm - Thuỷ sản
Chủ yếu là nhu cầu điện cho các chạm bơm tưới tiêu, được tính theo công
suất và số máy bơm được huy động theo từng giai đoạn của từng trạm bơm. Dự
kiến từ nay đến năm 2010 toàn tỉnh sẽ xây dựng thêm 33 trạm bơm mới.
Kết quả tính toán nhu cầu điện cho thành phần này như sau:
Bảng 2.3: Nhu cầu điện cho Nông – Lâm - Thuỷ sản
Năm Thành phần Nhu cầu % so với điện
TP
2005 Công suất tưới/tiêu (MW)
điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (01-05)
1,29/0,45
2,07
17,7%
0,25%
0
500
000
1500
2000
2500
3000
Năm 2005 N ăm 2010 N ăm 2015Sản
l
ư
ợ
n
g
(
1
0
6
k
W
h
)
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng điện năng thương phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 33 -----
2010 Công suất tưới/tiêu (MW)
điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (06-2010)
2,18/0,45
4,03
14,3%
0,3%
2015 Công suất tưới/tiêu (MW)
điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (11-15)
2,83/0,45
6,65
10,2%
0,2%
Nguồn: Viện năng lượng – Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010,, có xét tới 2015
*Nhu cầu điện cho tiêu dùng dân cư
Phụ tải điện cấp cho sinh hoạt gia đình được tính theo định mức tiêu thu điện
năng cho từng hộ gia đình trong một năm theo từng khu vực đặc trưng (Thành phố,
thị trấn huyện, nông thôn). Định mức này được tính theo tài liệu hướng dẫn của
tổng công ty Điện lực Việt Nam có căn cứ hiệu chỉnh theo tiêu thụ điện năng thực tế
của năm vừa qua của tỉnh: Đề án có so sánh với mức sử dụng điện nông thôn của
một số tỉnh có đặc trưng tương tự. Định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu dùng dân
cư được trình bày trong bảng.
0
1
2
3
4
5
6
7
Năm 2005 N ăm 2010 N ăm 2015Đ
iệ
n
n
ăn
g
(
1
0
6
k
W
h
)
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện cho Nông – Lâm - Thuỷ
sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 34 -----
Bảng 2.4: Định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu dùng dân cƣ
Khu vực Năm 2005 Năm 2010
W/hộ kWh/hộ.năm W/hộ kWh/hộ.năm
1. Thành phố Thái Nguyên
- Nội thành 700 1500 1000 2500
- Ngoại thành 500 1200 850 2000
2. Thị trấn 550 950 700 1400
3. Nông thôn
- Đồng bằng 320 550 450 850
- Miền núi 250 375 300 550
Nguồn: Viện năng lượng – Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010, có xét tới 2015
Kết quả tính nhu cầu điện cho tiêu dùng dân cư như sau:
Bảng 2.5. Nhu cầu điện cho tiêu dùng dân cƣ
Năm Thành phần Nhu cầu % so với điện TP
2005 Công suất (MW)
Điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (01-05)
76,8
206,0
10,9%
15,4%
2010 Công suất (MW)
Điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (06-2010)
121,8
358,2
11,7%
13,7%
2015
Công suất (MW)
Điện năng A (106 kWh)
Tốc độ tăng trưởng (01-05)
199,0
624,0
11,7%
13,2%
Nguồn: Viện năng lượng – Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010, có xét tới 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 35 -----
2.2.3.Các nguồn cung cấp điện năng
- Nguồn điện: Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn có công suất thiết kế 2x50MW,
đã đưa vào vận hành năm 2006.
- Các trạm nguồn từ điện lưới quốc gia: tỉnh Thái Nguyên hiện tại được cấp
điện từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp Thái Nguyên 220/110/22kV-
(2x125)MVA và 110/35/6kV-(2x63)MVA tại thành phố Thái Nguyên và trạm
220kV Sóc Sơn thông qua các đường dây 110kV Thái Nguyên – Sóc Sơn, và đường
dây 110kV Sóc Sơn – Gò Đầm.Trạm 220kV Thái Nguyên ngoài việc cung cấp điện
cho tỉnh Thái Nguyên còn cung cấp điện cho một số tỉnh lân cận như Bắc Cạn, Cao
Bằng.
Điện năng của tỉnh chủ yếu được cung cấp từ nguồn điện lưới quốc gia và
phụ thuộc vào nguồn điện quốc gia. Trong tình hình hiện nay, nước ta đang xảy ra
tình trạng thiếu điện, cũng như các tỉnh khác trong cả nước Thái Nguyên thường
xuyên xảy quá tải và phải thực hiện cắt điện luân phiên để giảm tải, ảnh hưởng đến
sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trong tương lai khi nhu mà nhu cầu tiêu thụ
điện ngày càng tăng, các nguồn điện hiện tại không đáp ứng đủ thì việc phát triển
các nguồn điện địa phương là cần thiết và cấp bách. Thái Nguyên có một tiềm năng
năng lượng mới và tái tạo khá rồi dào, việc khai thác các nguồn điện năng lượng
mới và tái tạo sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu điện cho tiêu dùng dân cư và nhu
cầu điện cho Nông – Lâm - Thuỷ sản ( mục 2.2.2)
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2005 N ăm 2010 N ăm 2015Đ
iệ
n
n
ăn
g
(
1
0
6
k
W
h
)
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện cho tiêu dùng dân
cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 36 -----
2.3. TIỀM NĂNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC NĂNG LƢỢNG MỚI
VÀ TÁI TẠO Ở THÁI NGUYÊN
2.3.1. Vai trò của năng lƣợng mới và tái tạo
Năng lượng mới và tái tạo là nguồn năng lượng của nhân loại trong tương lai
và trước mắt là nguồn năng lượng để cân bằng những nhu cầu năng lượng ngày
càng tăng lên trong thế kỷ 21. Năng lượng mới và tái tạo là nguồn năng lượng sạch,
có thể giúp nhân loại tránh khỏi thảm hoạ môi trường do sự sử dụng các nguồn năng
lượng hoá thạch trong những thế kỷ vừa qua dẫn đến sự thay đổi khí hậu trái đất. Vì
vậy nghiên cứu, ứng dụng năng lượng mới là nhu cầu và xu hướng tất yếu của các
nước trên thế giới cũng như của nước ta trong những thập niên tới bởi những lý do
chính sau:
1- Các nguồn năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí) đang cạn kiệt nhanh
chóng. Trong khi đó dân số thế giới tăng rất nhanh nên nhu cầu năng lượng cũng
tăng lên rất lớn.
2- Giá năng lượng hoá thạch sẽ ngày càng cao do sự khai thác khó khăn và
do các chi phí bảo vệ môi trường bắt buộc.
3- Sử dụng năng lượng mới thay dần năng lượng hoá thạch sẽ làm giảm
nguy cơ phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng.
4- Năng lượng mới có tiềm năng rất lớn về thị trường trong tương lai.
Người ta dự báo là các công nghệ năng lượng mới sẽ hoàn thiện vào khoảng
năm 2020. Đồng thời với quá trình đó là giá năng lượng mới sẽ giảm liên tục. Đặc
biệt đối với pin mặt trời thì giá giảm rất nhanh, khoảng (6-8)%/năm. Hình 2.6 cho
thấy sự biến đổi giá điện năng đối với các công nghệ năng lượng mới (Pin mặt trời,
điện gió, sinh khối) và các nguồn năng lượng truyền thống (than, khí). Điện năng từ
các công nghệ năng lượng gió và sinh khối giảm liên tục với tốc độ trung bình là
3%/năm, pin mặt trời giảm (6-8)%/năm. Các giá điện năng từ than và khí giả thiết là
không đổi (than: 6cént/KWh; khí: 12 cént/KWh). Nhưng trong thực tế giá điện năng
từ than và dầu khí có thể tăng ngày càng cao hơn. Như vậy, đến khoảng (2015-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 37 -----
Hình 2.6. Dự báo về giá một số nguồn năng lượng mới
Hinh 2.5. Thị trường tiêu thu năng lượng trên toàn thế giới
2020) các nguồn năng lượng mới đã hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với các
nguồn năng lượng hoá thạch.
Nguồn: GS.Ts. Trần Đình Long – Quy hoạch phát triển năng lượng và điện lực
Nguồn: Trường ĐHBK Hà Nội – Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu về năng lượng
nông thôn đến năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 38 -----
2.3.2. Các nguồn năng lƣợng mới và tái tạo ở Thái Nguyên.
Do điều kiện tự nhiên của tỉnh nên tại Thái Nguyên có các nguồn năng lượng
mới chủ yếu sau:
- Năng lượng thuỷ điện nhỏ
- Năng lượng mặt trời;
- Năng lượng sinh khối.
Các nguồn khác như năng lượng gió vì tốc độ gió rất thấp chỉ khoảng 2m/s
nên không có khả năng phát điện. Thái Nguyên nằm hoàn toàn trong đất liền nên
không có nguồn năng lượng đại dương. Đối với nguồn năng lượng địa nhiệt tiềm
năng rất nhỏ, hơn nữa việc nghiên cứu rất hạn chế.
Trong khuôn khổ đề tài chỉ đánh giá tiềm năng và khả năng khai thác của 3
nguồn năng lượng mới chủ yếu của Thái Nguyên là năng lượng mặt trời, năng
lượng thuỷ điện nhỏ, năng lượng sinh khối.
2.3.3. Năng lƣợng thuỷ điện nhỏ.
2.3.3.1. Phƣơng pháp đánh giá:
Ở nước ta phương pháp đánh giá tiềm năng thuỷ điện đã được nhiều cơ quan
nghiên cứu quan tâm tiến hành từ lâu, nhất là những năm 80, và đã đưa ra được các
kết luận tin cậy. Tiềm năng thuỷ điện được đánh giá qua các chỉ số: Tiềm năng lý
thuyết, tiềm năng kinh tế kỹ thuật.
a.. Tiềm năng lý thuyết:
Tiềm năng lý thuyết là nguồn năng lượng tiềm tàng, sẵn có nếu toàn bộ các
dòng nước trong các sông ngòi trên toàn bộ địa phận tỉnh đều chảy qua tua bin để
phát điện với hiệu suất 100%.
Phương pháp tính toán cụ thể về tiềm năng lý thuyết của thuỷ điện đã được
trình bày trong các tài liệu chuyên môn.
Công thức cơ bản để tính tiềm năng thuỷ điện lý thuyết của con sông i là:
Ni =
Ei =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 39 -----
Trong đó: Ni: là công suất lý thuyết của dòng đang xét (KW)
Ei: là trữ lượng thuỷ năng lý thuyết của dòng đang xét (kWh/năm)
Q: là lưu lượng trung bình nhiều năm của sông (m3/s)
dH: là chênh lệch độ cao đáy (m)
W: là lượng nước trung bình nhiều năm (m3/năm)
Hn, Hc: Cao độ đáy tại đầu nguồn và cửa ra (m)
Trong các công thức trên, các biến Q, W, H đều là những hàm phức tạp của
chiều dài dòng chảy L, nên trong thực tế tính toán, người ta phân chia chiều dài
dòng sông thành nhiều đoạn nhỏ và thay thế gần đúng các tích phân bằng tổng sai
phân:
Ni =
Ei =
Trong đó:
n: là số phân đoạn. Trong mỗi phân đoạn độ dốc được coi như không đổi
và lưu lượng thì biến đổi tuyến tính;
Qj, Wj: thứ tự là giá trị trung bình trong đoạn j của lưu lượng trung bình
nhiều năm và lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của sông i đang xét;
Hj: Độ hạ thấp cao trình đấy của đoạn j.
Áp dụng phương pháp tính của một con sông như trên cho toàn bộ các sông
trong khu vực hay trên phạm vi toàn lãnh thổ ta sẽ tính được lượng trữ năng lý
thuyết của một khu vực hay của toàn quốc gia.
Trong tính toán người ta cần sử dụng các tài liệu cơ bản sau:
- Tài liệu về địa hình bao gồm các bản đồ địa hình với các tỷ lệ xích thích
hợp của từng khu vực. Trên bản đồ địa hình có thể xác định được các thông số địa
hình của từng con sông như diện tích lưu vực, chiều dài dòng chảy, độ dốc đáy sông
theo các phân đoạn định trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 40 -----
- Tài liệu thuỷ văn để xác định các thông số về dòng chảy như lưu lượng
trung bình nhiều năm hoặc lượng dòng chảy trung bình nhiều năm tại các vị trí tính
toán trên mạng sông. Theo quy phạm của nước ngoài, lưu lượng trung bình nhiều
năm của các dòng sông chủ yếu phải được tính toán bằng số liệu thực đo về lưu
lượng trong nhiều năm của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn trên khu vực. Ở
những nơi không có trạm thuỷ văn thì có thể cho phép sử dụng bản đồ đẳng trị mô
đuyn dòng chảy trung bình nhiều năm sẵn có nhưng phải hiệu chỉnh lại kết quả dựa
theo số liệu thực đo của các trạm thuỷ văn kế cận hoặc dựa theo số liệu điều tra,
khảo sát thực địa trong một thời kỳ nhất định. Sự sử lý đúng đắn và nghiêm ngặn
các thông số thuỷ văn là các yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo độ tin cậy của
các kết quả tính toán. Ở Việt Nam, chúng ta không có đủ điều kiện để thực hiện tính
toán thuỷ văn nghiêm chỉnh như quy định của một số nước ngoài vì mạng lưới trạm
khí tượng thuỷ văn ở miền núi rất thưa thớt trong đó các trạm có đo đạc dòng chảy
một cách liên tục thì lại càng hiếm hoi. Do đó việc tính toán lưu lượng trung bình
nhiều năm trên các sông suối nhỏ chỉ có thể thực hiện bằng các phép tính nội suy
trên bản đồ đường đẳng trị mô đuyn dòng chảy sẵn có.
b. Tiềm năng kinh tế, kỹ thuật
Do những hạn chế của điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện thi công, cơ sở
hạ tầng, trình độ công nghệ … được gọi chung là điều kiện kỹ thuật, người ta chỉ có
khả năng khai thác được một phần của tiềm năng thuỷ điện lý thuyết tại các tuyến
bậc thang và các vị trí dự kiến xây dựng công trình nhất định. Như trên đã nêu,
nguồn năng nượng thuỷ điện có thể được khai thác mà chỉ bị hạn chế bởi các điều
kiện kỹ thuật như vậy được gọi là trữ năng kỹ thuật của thuỷ điện. Tuy nhiên người
ta cũng không thể khai thác nguồn tài nguyên này bằng bất kỳ giá nào. Xây dựng
công trình thuỷ điện với các hồ chứa điều tiết để khai thác nguồn năng lượng của
dòng sông thực chất là thực hiện một sự chuyển đổi điều kiện tài nguyên và môi
trường. Sự chuyển đổi này có thể tạo ra các điều kiện mới, giá trị mới mà con người
có thể sử dụng cho các lợi ích kinh tế xã hội nhưng mặt khác nó cũng có thể gây ra
những tổn thất to lớn về kinh tế, xã hội, môi trường trong đó khó có thể đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 41 -----
được hết các tổn thất về nhân văn cũng như khó lường được đầy đủ các thảm hoạ
gây ra cho hạ du trong tương lai khai thác vận hành. Đó là cái giá mà con người
phải trả khi khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên này buộc người ta phải xem xét,
cân nhắc so với những điều lợi mà việc khai thác đó mang lại. Tất nhiên, người ta
chỉ khai thác nguồn năng lượng tại các vị trí công trình cho phép về điều kiện kỹ
thuật đồng thời có hiệu quả kinh tế sau khi đã phân tích so sánh giữa lợi ích và tổn
thất. Đó là trữ năng kinh tế của thuỷ điện, một bộ phận của trữ năng kỹ thuật.
Như vậy, khác với trữ lượng thuỷ năng lý thuyết là một đại lượng chỉ phụ
thuộc vào các điều kiện khí hậu nên mang tính ổn định, hầu như không thay đổi,
việc đánh giá trữ năng kỹ thuật và trữ năng kinh tế còn phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế, xã hội và trình độ công nghệ của quốc gia mà những yếu tố này lại có thể thay
đổi theo thời gian nhờ vào các tiến bộ khoa học và kinh tế xã hội.
Mặc dù có sự phân biệt trong những định nghĩa về trữ năng kỹ thuật và trữ
năng kinh tế nhưng trong các công trình nghiên cứu trước đây về tiềm năng thuỷ
điện nước ta thường không phân định rạch ròi hai loại trữ lượng này mà được gộp
chúng để xem xét gọi là trữ năng kinh tế kỹ thuật.
Việc đánh giá trữ năng kỹ thuật và trữ năng kinh tế đòi hỏi một khối lượng
khảo sát và tính toán to lớn và phức tạp hơn rất nhiều so với việc đánh giá trữ lượng
thuỷ năng lý thuyết. Ở đây người ta phải thực hiện nhiều nội dung tính toán về thuỷ
văn, điều tiết dòng chảy, thuỷ năng, thuỷ công, kinh tế … Và phải sử dụng nhiều
loại số liệu điều tra cơ bản với yêu cầu chất lượng cao như:
+ Các bản đồ địa hình có đường đồng mức tương đối chi tiết trên các khu
vực, các tuyến công trình và các vị trí dự kiến xây dựng công trình thuỷ điện trên
từng hệ thống sông.
+ Các tài liệu địa chất phục vụ cho việc lựa chọn các phương án vị trí công
trình, tính toán sử lý nền móng, tính toán thuỷ công, tổn thất nước …
+ Các tài liệu khí tượng thuỷ văn được đo đạc trong nhiều năm để xác định
các đặc trung thống kê các yếu tố thuỷ văn dùng cho tính toán thuỷ năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 42 -----
+ Các tài liệu kinh tế, xã hội của các khu hưởng lợi, và đặc biệt của khu vực
dân cư bị di chuyển.
2.3.3.2. Hệ thống sông suối của Thái Nguyên
Do sự kiến tạo địa lí từ xa xưa đã tạo cho Thái Nguyên có mật độ sông suối
khá dày. Hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Công và hệ thống sông Cầu.
Sông Cầu là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình. Lưu
vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc
biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế - xã
hội của các tỉnh nằm trong lưu vực của nó. Sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên
gồm các huyện Đồng Hỷ, Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình, Phổ Yên
Sông Cầu có độ cao bình quân lưu vực: 190 m, độ dốc bình quân 16,1%,
chiều rộng lưu vực trung bình: 31 km, mật độ lưới sông 0,95 km/km² và hệ số uốn
khúc 2,02. Lưu vực sông Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500 - 2.700 mm/năm)
Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m
Chế độ thuỷ văn của sông Cầu được chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa khô.
* Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70-80% tổng lưu lượng
dòng chảy trong năm.
* Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20-30% tổng lưu
lượng dòng chảy của năm.
Sông Công tên một con sông chảy trong tỉnh Thái Nguyên, là chi lưu của
sông Cầu. Phần lớn chiều dài chảy trên địa phận các huyện Định Hóa, Đại Từ, thị
xã Sông Công, huyện Phổ Yên. Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái
Nguyên, chảy theo hướng tây bắc-đông nam. Sông này dài 96 km. Diện tích lưu
vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc trung bình 27,3%, mật độ sông suối
1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng với lưu lượng trung bình năm 25
m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm
74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30%
lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 43 -----
Một số sông nội tỉnh như:
+ Sông Đu thuộc huyện Phú Lương với chiều dài 32 km, diện tích lưu vực
261 km
2
bắt nguồn từ chợ Mới, Bắc Cạn chảy trong địa phận huyện Phú lương và
nhập vào sông Cầu tại Sơn Cẩm.
+ Sông Chu thuộc huyện Định Hóa, chiều dài 20 km, diện tích lưu vực 220
Km
2
.
+ Sông Dong thuộc huyện Võ Nhai,chiều dài 21 km, diện tích lưu vực 211
km
2, bắt nguồn từ dãy núi Lò Sén và chảy sang địa phận Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều các sông nhỏ và ngắn, hàng nghìn
dòng suối. Ví dụ như sông Đèo so, sông Máng, sông Ngòi Cheo, sông Ngòi Rồng,
sông Nginh…; suối Thác Kiêm , Thượng Nung, Khau Vàng, Thượng Lương, Suối
Cái, suối Bốc, Nà Dâu, Khe Cốc, La Bằng, Suối Cát, Nước Giáp, Đá Lạnh, Suối
Ngườm, Bạch Giương…
Do đặc điểm địa hình đồi núi, với lượng mưa hàng năm tương đối lớn đã tạo
cho các sông suối có độ dốc lớn, lưu lượng dòng chảy cao, là một tiềm năng to lớn
về thuỷ điện nhỏ cần được điều tra, đánh giá và khai thác.
2.3.3.3. Đánh giá tiềm năng thuỷ điện nhỏ ở Thái Nguyên
Theo đánh giá của Viện Năng Lượng, Tổng tiềm năng lý thuyết của thuỷ
điện nhỏ ước tính 212 MW. Tổng tiềm năng kinh tế, kỹ thuật của thủy điện nhỏ ở
Thái Nguyên có 18 vị trí có khả năng khai thác với tổng công suất lắp đặt gần 400
KW. Tuy nhiên ở các vị trí này hầu hết chỉ có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ
với công suất 50 KW.
Tiềm năng thủy điện nhỏ của tỉnh Thái Nguyên như sau:
Bảng 2.6: Tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ tỉnh Thái Nguyên ( 50 kW)
Tên trạm TĐ Địa điểm
Công suất
(kW)
Ghi chú
1. Nhị Ca Như Cố- H. Phú Lương 11
2. Bình Văn H. Phú Lương 12
3. Khe Thưởng Nông Hạ - H. Phú Lương 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 44 -----
Tên trạm TĐ Địa điểm
Công suất
(kW)
Ghi chú
4. Khe Quan H. Phú Lương 15
5. Khe Lương H. Phú Lương 6
6. Khe Chè H. Phú Lương 20
7. Khuổi Càn Quy Kỳ- H. Định Hóa 15
8. Khuôn Lồng Quy Kỳ- H. Định Hóa 9
9. Phú Cường H. Đại Từ 24
10. Phượng
Hoàng
H. Đại Từ 10
11. La Bằng H. Đại Từ 5
12. Hoàng Nông H. Đại Từ 8
13. Đập Lếp H. Phổ Yên 15
14. Võ Nhai H. Võ Nhai 12
15. Tân Hòa H. Phú Bình 30
16. Lã Yên H. Phú Bình 120
17. Lang Bình H. Phú Bình 50
18. Thắng Lợi Sông Công 20
Tổng: 394
Nguồn: Viện năng lượng – Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010, có xét tới 2015
Trên địa bàn tỉnh có một số địa điểm có khả năng xây dựng các trạm thuỷ
điện vừa có công suất > 100 kW.
Bảng 2.7: Tiềm năng phát triển thủy điện vừa tỉnh Thái Nguyên (> 100 kW)
Tên trạm TĐ Công suất (kW) Ghi chú
1. Yên Lạc 100
2. Bắc Hoài 168
3. Đồng Quang 202
4. Yên Vạc 265
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 45 -----
5. Nậm Cắt 514
6. Yên Thịnh 500
7. Nghĩa Tá 150
8. Núi Cốc 1980
Tổng: 3879
Nguồn: Trung tâm thuỷ điện –Viện khoa học thuỷ lợi - Báo cáo đề tài “ Tiềm năng, hiện
trạng và phương hướng phát triển thuỷ điện nhỏ ở Việt Nam”
Ngoài những vị trí có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ trên, tỉnh Thái
Nguyên còn có khả năng phát triển thủy điện nhỏ tại các hồ, đập trong tỉnh như hồ
Núi Cốc, Thượng nguồn sông Cầu, đập Văn Lang …Tỉnh có chủ trương khai thác
thủy điện Hồ Núi Cốc và hồ Văn Lang ( Đồng Hỷ).
2.3.4. Năng lƣợng sinh khối
Nguồn năng lượng sinh khối bao gồm củi gỗ, phụ phẩm nông lâm nghiệp và
các phế thải thực vật khác. Với diện tích tự nhiên của tỉnh chủ yếu là rừng núi, nền
kinh tế nông – lâm nghiệp là chính cung cấp cho tỉnh tiềm năng sinh khối dồi dào.
Vì vậy việc đánh giá tiềm năng và khả năng khai khác của năng lượng sinh khối là
rất cần thiết.
2.3.4.1. Khả năng cung cấp sinh khối
a. Tiềm năng củi gỗ
Tiềm năng SK là tổng hợp các loại cây rừng tự nhiên và cây trồng tại thời
điểm đánh giá. Tiềm năng này được sử dụng vào nhiều mục đích như: phòng hộ,
bảo vệ môi trường sinh thái, lấy gỗ và một phần sử dụng cho mục đích làm nhiên
liệu.
Để đánh giá khả năng cung cấp sinh khối ta căn cứ vào các số liệu thống kê
sau:
- Phân loại đất: Rừng tự nhiên, rừng trồng, các loại đồi núi trọc,…Số liệu các
hạng đất trình bày trong bảng 2.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 46 -----
Bảng 2.8: Diện tích đất theo các dạng sử dụng
TT Loại đất theo các dạng sử dụng Diện tích (ha)
1
2
3
4
5
6
7
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất không có rừng
Đất trồng cây ăn quả
Đất trồng cây phân tán
103774,3
48500,3
49473,0
28190,0
53533,6
10500,0
30591,3
Tổng: 324562.5
Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái nguyên
- Số liệu đánh giá về trữ lượng SK trên một ha của các hạng đất ( theo tài liệu
của Bộ lâm nghiệp, Niên giám thống kê Nông –Lâm- Ngư nghiệp 1985- 95, ÉMAP)
b. Khả năng cung cấp củi gỗ
Khả năng cung cấp củi gỗ chỉ là một phần của tiềm năng gỗ sinh khối. Theo
kinh nghiệm của nhiều nước, khả năng này chỉ được tính khoảng 25 – 30 % tăng
trưởng hàng năm của tổng gỗ sinh học. Trong điều kiện cụ thể của nước ta, do rừng
bị tàn phá nặng nề, bởi vậy theo chủ trương hạn chế khai thác rừng của nhà nước và
dự án cụ thể về đóng cửa rừng của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (tháng 6
năm 1997), thì rừng đặc dụng không tác động, rừng sản xuất và rừng phòng hộ chỉ
được phép khai thác rất hạn chế (như cây xấu, cây cong, chèn ép do mật độ cây quá
dày …)
Khả năng khai thác gỗ củi theo từng hạng đất được đánh giá như sau:
- Đối với rừng tự nhiên chỉ 1 tấn/ha.năm
- Rừng trồng khoảng 50% lượng tăng trưởng
- Từ đất trồng đồi trọc ước tính 0,5tấn/ha.năm
- Từ cây trồng phân tán khoảng 50% lượng tăng trưởng
- Từ các loại cây công nghiệp, ăn quả lâu năm khoảng 0,5-1tấn/ha.năm tùy
từng loại cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----- 47 -----
Để sơ bộ đánh giá ta sử dụng phương pháp tính trực tiếp như sau:
* Khả năng cung cấp sinh khối của rừng tự nhiên:
Theo đề án đóng cửa rừng tự nhiên của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn tháng 6/1997, hiện nay chính phủ có chủ trương hạn chế khai thác rừng tự
nhiên, rừng đặc dụng không được phép tác động, chỉ được phép khai thác một số
khu rừng sản xuất nhất định. Đối với phần lớn rừng sản xuất và rừng phòng hộ còn
lại không được phép khai thác, song cũng cần có tác động các biện pháp lâm sinh để
nâng cao chất lượng của rừng. Được phép chặt cây sâu bệnh, cây cong queo, cây
chèn ép, cây mục, củi khô. Ước tính sản lượng lấy ra là 1tấn/ha/năm.
Tổng sản lượng củi lấy ra từ rừng tự nhiên 103 774,3 tấn.
* Khả năng cung cấp sinh khối từ rừng trồng:
Cũng như rừng tự nhiên, rừng trồng cũng được phân ra theo công dụng: sản
xuất, phòng hộ và đặc dụng, với giả định lượng tăng trưởng bình quân năm là
10m
3/ha, lượng củi lấy ra là 50% lượng tăng trưởng, tỷ trọng 0,7tấn/m3. Như vậy
rừng trồng có khả năng cung cấp 3,5tấn củi/ha/năm.
Tổng sản lượng lấy củi lấy ra từ rừng trồng là: 48500,3.3,5 = 169 751,05tấn
* Khả năng cung cấp sinh khối từ đồi trọc:
Đây là loại rừng đã bị khai thác hết gỗ, chỉ còn lại trảng cỏ hay cây bụi. Nếu
khoanh nuôi bảo vệ tốt loại rừng này sẽ phát triển và cho sản lượng củi ước tính
0,5tấn/ha/năm
Tổng sản lượng lấy ra từ đồi trọc là: 0,5. 53533,6 = 26 766,8tấn
* Khả năng cung cấp sinh khối từ cây trồng phân tán
Cây trồng phân tán gồm các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản
trồng phân tán trong thôn, xóm, vườn nhà, đường giao thông, bờ kênh rạch … Với
mục đích tận dụng mọi loại đất có thể cung cấp gỗ củi là chủ yếu. Lượng tăng
trưởng bình quân năm của loại cây lấy gỗ và cây ăn quả là 6m3/ha, sử dụng củi 50%
lượng tăng trưởng, tỷ trọng 0,7tấn/m3. Như vậy cây tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.pdf