MỤC LỤC
Nhiệm vụ luận văn
Nhận xét của giáo viện hướng dẫn
Lời cảm ơn
Danh sách bảng số liệu
Danh sách hình
Bảng các từ viết tắt
Trang
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Vài nét tổng quan về lý do đưa ra đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Kế hoạch và thời gian thực hiện luận văn 4
1.5 Ý nghĩa của đề tài 4
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nôi dung nghiên cứu của luận văn 6
2.2 Phương pháp thực hiện 6
2.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát chất thải 6
2.2.2 Phương pháp thống kê 7
2.2.3 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan 7
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HOÁ - XÃ HỘI QUẬN 8
3.1 Thông tin chung về Quận 8 8
3.2 Điều kiện tự nhiên 9
3.3 Điều kiện kinh tế 12
3.4 Điều kiện xã hội 12
3.5 Cơ sở hạ tầng 13
3.6 Hiện trạng chất lượng môi trường tại Quận 8 14
3.6.1 Chất lượng không khí xung quanh 14
3.6.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt 17
CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN VỀ DẦU NHỚT, DẦU NHỚT THẢI - HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHỚT THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
4.1 Tổng quan về dầu nhớt và dầu nhớt thải và ảnh hưởng cúa chúng đến sức khoẻ con người và môi trường xung quanh 21
4.1.1 Dầu nhớt 21
4.1.2 Tổng quan về dầu nhớt thải (hay dầu nhớt cặn) 24
4.1.3 Ảnh hưởng của dầu thải đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh 27
4.2 Hiện trạng quản lý dầu nhớt thải ở một số nước trên thế giới 28
4.3 Hiện trạng quản lý dầu nhớt thải tại Việt Nam 30
Quản lý nhà nước 30
Hệ thống kỹ thuật dịch vụ quản lý nhớt thải 31
CHƯƠNG V: HIỆN TRẠNG XẢ THẢI, THU GOM VÀ TÁI CHẾ NHỚT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8
5.1 Tình hình hoạt động đăng ký kinh doanh dịch vụ rửa - sửa xe máy, gara ôtô trên địa bàn quận 8 35
5.2 Hiện trạng sử dụng dầu nhớt, xả thải, thu gom nhớt thải tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ rửa - sửa xe máy trên địa bàn quận 42
5.2.1 Hiện trạng sử dụng dầu nhớt xe máy tại các cơ sở 42
5.2.2 Hiện trạng quản lý dầu nhớt tại các điểm kinh doanh 44
5.2.3 Hiện trạng thu gom - vận chuyển nhớt thải và các chất thải khác 48
5.3 Tình hình phát thải dầu nhớt và các loại chất thải rắn khác tại cơ sở 50
5.4 Hệ số phát sinh chất thải tại các cơ sở trên địa bàn 60
5.5 Hiện trạng thu gom và tái chế dầu nhớt 64
5.6 Con đường dịch chuyển của nhớt thải phát sinh từ họat động kinh doanh dịch vụ sửa, rửa xe 65
CHƯƠNG VI: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÍCH HỢP NHẰM QUẢN LÝ TỐT NGUỒN NHỚT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8
6.1 Đề xuất hệ thống quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ rửa, xe, sửa - rửa xe máy, các gara rửa, sửa ô tô trên địa bàn quận 8 67
6.2 Quy định về quy trình quản lý dầu thải xe máy một cách an toàn tại các cơ sở sửa - rửa xe như sau 69
6.3 Các phương pháp quản lý việc thu gom nhớt thải trên địa bàn quận 73
6.4 Xác định các rủi ro có thể xảy ra và đề ra các biện pháp kiểm soát và kế hoạch hành động khi có sự cố xảy ra 74
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
7.1 Kết luận 75
7.2 Kiến nghị 76
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
32 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên 5 đối tượng này.
Từ những kết quả khảo sát trên, điều này sẽ làm phát sinh lượng lớn chất thải trong đó dầu nhớt là chiếm ưu thế nhưng không có một sự can thiệp hay quản lý tích cực nào từ cơ quan chức năng. Chính những thực trạng quản lý lỏng lẻo này đã làm cho lượng dầu nhớt và các chất thải khác phát sinh vào môi trường
Trong 291 điểm kinh doanh khảo sát được gồm có 7 loại hình dịch vụ sau:
- Điểm sửa xe máy - Điểm rửa xe máy
- Gara sửa chữa ôtô - Gara rửa xe ôtô
- Bán phụ tùng, sửa xe máy - Điểm rửa - sửa xe máy
- Cây xăng có rửa xe, thay nhớt.
Ta có 7 loại đối tượng trên cần được khảo sát. Tuỳ theo quy mô tiệm mà các cơ sở có thể bày bán thêm những thứ khác. Ví dụ một hộ kinh doanh chỉ đăng ký một dịch vụ rửa xe hay sửa xe, nhưng họ có thể bán thêm phụ tùng xe honda, và bán các loại hàng hoá khác như bán cơm, nước giải khát, tạp hoá,…Số lượng các loại hình dịch vụ kinh doanh trên được thống kê lại trên từng phường được thể hiện trong bảng 5.5 và hình 5.2.
Bảng 5.5: Thống kế số lượng các tiệm kinh doanh trên 16 phường và tổng số tiệm kinh doanh có trong một phường
Phường
SX-BPT
RX
R-SX
SX
SX Ôtô
RX Ôtô
CHXD- RX
Tổng
Phường 1
2
1
4
6
13
Phường 2
5
6
4
18
1
1
1
36
Phường 3
1
4
1
6
Phường 4
6
13
8
23
1
51
Phường 5
4
11
6
26
3
1
51
Phường 6
1
3
2
15
2
23
Phường 7
1
3
8
12
Phường 8
2
10
1
1
14
Phường 9
7
1
18
1
27
Phường 10
1
2
3
Phường 11
4
4
Phường 12
3
4
1
8
Phường 13
5
2
7
Phường 14
2
2
6
1
11
Phường 15
6
7
6
19
Phường 16
2
4
6
Tổng
22
68
37
147
9
3
5
291
Từ bảng số liệu trên ta có Hình thể hiện số lượng các tiệm kinh doanh trên 16 phường trong Quận được xem ở Hình dưới
Hình 5.2: Số lượng các cơ sở kinh doanh trên từng phường của Quận 8
Nhìn vào bảng thống kê bên trên, ta thấy phường 4 và phường 5 là nơi tập trung một số lượng lớn khoảng 51 tiệm, do khu vực này là tuyến đường huyết mạch của quận, là trục giao thông chính của quận nối liền giữa trung tâm thành phố, quận 8, quận 7 và huyện Bình Chánh, là cửa ngõ ra và vào Nam Sài Gòn do đó mật độ giao thông ở đây khá dày đặc, có rất nhiều phương tiện giao thông qua lại dẫn đến việc tập trung số lượng lớn cơ sở họat động trong lĩnh vực này. Kế đến là các phường 2, 9, 6 do những nơi này tập trung rất nhiều dân cư sinh sống và trú ngụ tại đây.
Bảng 5.6:Thống kê số lượng và phần trăm các loại hình kinh doanh trên địa bàn quận
Các loại hình kinh doanh
SX-BPT
RX
R-SX
SX
SX Ôtô
RX Ôtô
CHXD- RX
Tổng
Số lượng
22
68
37
147
9
3
5
291
Phần trăm (%)
8
23
13
50
3
1
2
100
Hình 5.3: Số lượng các loại hình kinh doanh hoạt động trên tất cả 16 phường trong Quận 8
Nhìn vào cột tổng số lượng các loại hình kinh doanh ở bảng 5.5 ta thấy số lượng các điểm sửa xe honda là chiếm ưu thế tới 147 tiệm với quy mô lớn, vừa và nhỏ có tính chất tự phát và quy mô hộ gia đình cũng chiếm rất nhiều, chưa kể còn các điểm nhỏ lẻ, vá ép nằm rải rác hai bên đường. Loại hình này chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình dịch vụ khác, số lượng các điểm sửa xe chiếm 50% trong tổng số các tiệm, kế đến là các điểm rửa xe máy chiếm 23% và điểm rửa - sửa xe máy là 13%, cho thấy được số lượng xe máy tại quận 8 là quá lớn. Theo Phòng Cảnh Sát Giao Thông Quận 8, mỗi ngày trung bình có 85 xe mới được đăng ký và tổng số lượng xe máy hiện nay ở Quận là 170.000 xe chiếm 5,23% tổng số lượng xe máy của toàn thành hiện nay là 3.249.744 xe, lý do là số lượng xe mô tô, xe máy gia tăng theo tốc độ phát triển dân số, và đây chính là phương tiện đi lại hằng ngày của mọi người dân. Ta biết rằng số lượng xe máy ngày càng nhiều, và đây là điều kiện tự nhiên sẽ xuất hiện tiệm sửa xe nhiều vô số kể chỉ trên một đoạn đường ngắn. Với số lượng xe máy nhiều như vậy thì việc xả thải nhớt thải ra môi trường là rất lớn.
5.2 Hiện trạng sử dụng dầu nhớt, xả thải, thu gom nhớt thải tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ rửa - sửa xe máy trên địa bàn quận
5.2.1 Hiện trạng sử dụng dầu nhớt xe máy tại các cơ sở như sau
Trong quá trình đi khảo sát thực tế tại các điểm kinh doanh dịch vụ trên, thấy rằng các loại dầu nhớt và lượng dầu nhớt được sử dụng trong thị trường Quận 8 như sau
(Xem phụ lục 3 Danh mục các loại dầu nhớt và số lượng dầu được sử dụng trên địa bàn quận 8).
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy trên thị trường hiện nay có sử dụng 12 loại dầu nhớt chính và một số loại nhớt khác được sản xuất tại Việt Nam. Kết quả thống kê được tên và số lượng các loại dầu nhớt đã được thị trường quận 8 tiêu thụ và được thể hiện ở bảng bên dưới
Bảng 5.7: Tên và số lượng các loại dầu nhớt đang sử dụng trên địa bàn
Stt
Tên loại nhớt
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Castrol
15298
39.41
2
Shell Advance
3612
9.30
3
Caltex
2336
6.02
4
Mobil
1512
3.89
5
Vitra 300
8496
21.89
6
Total
848
2.18
7
Honda
192
0.49
8
Indo Petro
2180
5.62
9
Gotec
660
1.70
10
Super 2500
1140
2.94
11
Esso
548
1.41
12
Viluble
1128
2.91
13
Loại khác
870
2.24
Tổng
38820
100
Hình 5.4: Thị phần chiếm giữ của mỗi loại nhớt trên địa bàn quận 8
Kết quả cho thấy dầu nhớt Castrol chiếm thị phần chủ yếu trên thị trường sử dụng dầu của quận 8 (40%) vì đây là nhãn hiệu nổi tiếng trên toàn cầu và ai cũng biết đến thương hiệu Castrol nên lượng hàng tiêu thụ nhiều, đứng thứ nhì là nhớt Vitra 300 chiếm 22%, thứ ba Shell Advance là 9%, tiếp theo còn có rất nhiều loại nhớt khác (gồm có Total, Caltex, Esso, Mobil, Indo Petro, Super 2500,…). Ngoài ra còn có một số lượng khoảng 2,24% loại nhớt khác như: X-Treme, Pone Petrol, Acess, Gama M, Delta, Halotec, Game Plus, Solub, Wind,…đây là những loại nhớt thông thường do các cơ sở sản xuất của Việt Nam sản xuất, nhớt này thường rẻ và có chất lượng thấp, có một số loại nhớt là kết quả của quá trình tái chế lại được sử dụng cho xe đời cũ, các máy móc sử dụng trong nông nghiệp. Tùy theo ý thích, nhu cầu của người tiêu dùng mà họ muốn chọn loại nhớt nào cho vừa túi tiền hay phù hợp với xe của họ.
Thị trường dầu nhớt cũng rất sôi động và phong phú với nhiều loại và cũng có sự cạnh tranh gay gắt, nhưng một điều đáng nói ở đây là khi họ tranh nhau sản xuất ra dầu nhớt để bán trên thị trường nhằm thu lợi nhuận trong kinh doanh, mà họ không xem lượng nhớt cặn sau khi không sử dụng sẽ trôi nổi đi đâu. Đây cũng là yếu tố mà nhà sản xuất cần chú ý đến trong viện bảo vệ môi trường. Lượng nhớt cặn thải ra có thể một phần được các cơ sở tái chế thu mua sản xuất dầu nhờn tái sinh kém chất lượng để sử dụng cho loại xe đời cũ, một phần làm các dầu, mỡ bôi trơn, và phần còn lại phát tán vào môi trường. Chính những hãng sản xuất dầu nhớt này cần phải có chính sách thu hồi dầu cặn hay chuyển quyền thu gom, tái chế cho một cơ sở hay công ty có uy tính để thu hồi dầu cặn góp phần giãm thiểu nhớt thải phát sinh vào môi trường .
5.2.2 Hiện trạng quản lý dầu nhớt tại các điểm kinh doanh
5.2.2.1 Tại các điểm bán phụ tùng honda và sửa xe máy
Qua số liệu khảo sát thực tế tại 22 điểm bán phụ tùng xe honda và có sửa xe máy, cho thấy
Hình 5.5 :Trình tự quá trình thay nhớt xe máy
Việc thay nhớt xe máy tại các cơ sở này tương đối giống nhau, trình tự thay nhớt gồm các bước: Đầu tiên phải mở nắp ở dưới đáy bình nhớt, cho nhớt thoát ra ngoài qua dụng cụ đựng nhớt là một thau nhựa hay thau nhôm để phía dưới xe tránh nhớt bị chảy tràn ra nền, sàn nhà. Sau đó thay nhớt mới vào xe, và lượng nhớt cặn được cho vào bình chứa, đa số các tiệm đều chứa nhớt trong bình 30 lít, có nơi chứa trong bình nhựa 50 lít hay bình 5lít, 10lít,... tuỳ vào quy mô lớn nhỏ của từng cơ sở. Đa số không có đậy nắp, chỉ để quặng lên miệng bình để thuận tiện cho việc đổ nhớt vào.
Vị trí lưu trữ bình chứa nhớt được đặt ở một góc tiệm, thường là góc khuất ít người qua lại tránh ảnh hưởng đến đổ nhớt, đa số là không có xây dựng ghờ chống tràn. Mặt bằng kinh doanh tại các tiệm này rất dơ do bị thấm dầu nhớt nhiều trong quá trình sửa xe và lượng rác thải ở đây gồm có vỏ lon nhớt, các loại giấy, bao bì nhựa, các phụ tùng, vỏ xe, ruột xe, khăn lau dầu,…
Dầu thải bị chảy tràn ra nền sàn thì họ dùng giẻ lau lau khô, một số nơi thì để cho khô tự nhiên, hoặc lấy cát lắp lại, thời gian lưu trữ nhớt tại tiệm sửa xe là một, hai ngày tuỳ vào những người thu mua đến lấy nhớt
Việc phân loại rác được các chủ tiệm phân loại như sau: Nhớt cặn được lưu trữ để bán cho người thu mua nhớt, vỏ lon nhớt, vỏ ruột xe, các chi tiết phụ tùng xe máy để bán ve chai, chất thải rắn khác gồm có giấy, các bao bì nhựa, khăn lau dầu là thải bỏ chung vào rác sinh hoạt.
Tại các điểm rửa xe – thay nhớt
Số lượng điều tra, khảo sát tại 37 điểm rửa - sửa xe máy cho thấy
Hình 5.6: Vị trí lưu trữ bình chứa nhớt
thải ở một cơ sở rửa xe tại phường 15
Hệ thống thoát nước tại các cơ sở này đa số không có hệ thống xử lý nước thải, nước được thoát chung với cống thoát sinh hoạt, thành phần nước rửa xe gồm có xà phòng, xăng dầu mỡ, đất cát…Một số tiệm gần sông thì thoát nước trực tiếp xuống sông
Nhớt thải được thu gom được chứa trong can 30 lít, đặt ở vị trí khuất, ít người qua lại, thường thì họ chỉ để hờ nắp phía trên hoặc không đậy nắp, để tiện cho việc đổ nhớt dơ vào bình nhanh, đỡ tốn thời gian, chỉ khi mọi hoạt động kết thúc thì họ dọn dẹp sau đó mới đậy nắp bình chứa lại. Vị trí đặt bình nhớt cặn đa số là để trong nhà, có mái che, và không có gờ chống tràn.
Việc phân loại chất thải tại các cơ sở này được các nhân viên tại đây phân loại như sau: Nhớt thải được chủ tiệm thu gom lại bán cho những người thu mua nhớt, vỏ lon nhớt để bán ve chai, các chất thải rắn khác đổ chung vào rác và xe lấy rác đến lấy.
Hình 5.7: Một tiệm rửa xe tại
phường 6
Tại các điểm rửa - sửa xe máy
Kết quả khảo sát tại 37 điểm rửa – sửa xe máy cho thấy
Nhớt được thu gom và chứa trong can 30 lít để tại một vị trí ít có người qua lại, bình đậy nhớt thường không đậy nắp để dễ cho việc đổ nhớt vào, có một vài cơ sở có xây dựng gờ chống tràn cho thiết bị chứa nhớt thải, có vách ngăn giữa chỗ rửa và sửa xe máy
Các tiệm này đa số không có hệ thống thoát nước, nước thải thoát chung với hệ thống thoát nước sinh hoạt
5.2.2.4 Tại các gara rửa xe ôtô
Số liệu điều tra tại 3 điểm rửa xe ôtô cho thấy
Dầu nhớt được lưu trữ trong thùng phi, có nắp đậy, không có ghờ chống tràn và được đặt trong tiệm có mái che
Hình 5.9 : Đổ nhớt cặn vào bình chứa
Tiệm rửa xe chưa có hệ thống thoát nước, đa số thoát chung với hệ thống thoát nước sinh hoạt. Lượng dầu nhớt phát sinh tại đây cũng nhiều và các chất thải khác như giẻ lau, vỏ lon nhớt được nhân viên tiệm phân loại, thu gom và phát thải.
5.2.2.5 Tại các điểm sửa xe máy
Theo số liệu điều tra tại 147 tiệm sửa xe máy, cho thấy
Lượng dầu nhớt phát sinh ra nhiều tại các cơ sở sửa xe này, nhớt được nhân viên tiệm thu gom và được lưu trữ đa số trong can nhựa 30 lít, 20 lít hay bình 10 lít, một số tiệm có xây dựng ghờ chống tràn tại khu vực đặt bình nhớt thải nhưng đa số thì không có ghờ chống tràn và lưu trữ trong nhà, có mái che
Chất thải phát sinh trong quá trình sửa xe gồm: dầu thải, vỏ lon nhớt, vỏ xe, ruột xe, khăn lau dầu, và có một số chất thải khác gồm căm xe, bửng, bố thắng, …và mỗi ngày được nhân viên tiệm sửa xe phân loại: Nhớt thải được lưu trữ để bán lại cho những người thu gom, các phụ tùng xe còn sử dụng được thì để dùng lại, loại nào có thể bán ve chai được thì để lại bán, và cuối cùng là thải bỏ chung vào rác sinh hoạt
Mỗi ngày bình quân một tiệm thải ra khoảng 0,5kg giẻ lau dầu mà trên địa bàn có khoảng 147 tiệm sửa xe thì số lượng giẻ lau là khoảng 73,5 Kg/ngày, trong một tháng là 2190Kg/tháng, chưa tính cho các loại hình kinh doanh khác cũng có phát sinh giẻ lau nhớt.
Tại các gara sửa chữa ôtô
Số liệu điều tra tại 9 cơ sở sửa chữa ôtô cho thấy
Lượng dầu nhớt sinh ra tại các cơ sở nhiều do xe ôtô thì sử dụng dầu nhớt bôi trơn nhiều và lượng chất thải rắn phát sinh gồm vỏ lon nhớt, khăn lau dầu thải ra tương đối lớn, các phụ tùng xe ôtô,…được phân loại để bán, tái sử dụng và chất thải còn lại thải bỏ chung với rác sinh hoạt, một số cơ sở còn thải chất thải bừa bãi ra môi trường.
Nhớt thải tại các tiệm kinh doanh này được chứa trong can 50lít, thùng phi, hay thùng inox 250lít, đa số không đậy nắp cho thuận tiện trong việc đỗ nhớt vào, vị trí lưu trữ bình nhớt thải tại một góc tiệm, có mái che, đa số không có ghờ chống tràn
Tại cửa hàng xăng dầu có rửa xe – thay nhớt
Số liệu điều tra tại 5 điểm kinh doanh xăng dầu có rửa xe thay nhớt cho thấy
Các tiệm không có hệ thống xử lý nước thải, nước rửa xe có lẫn xăng, dầu, xà phòng, đất cát được thoát chung với cống thoát sinh hoạt, một số nơi có xây dựng hầm chứa lưu trữ nước thải sau đó cho thoát ra môi trường
Nhớt thải được thu gom chứa trong can 30 lít, can 50 lít trong thùng phi, có nắp đậy, để ngoài trời nắng và không có ghờ chống tràn
Dầu nhớt, vỏ lon nhớt được thu gom lại để bán ve chai, khăn lau dầu và các loại chất thải khác được thải chung với rác sinh hoạt.
Việc thu mua nhớt thải chủ yếu do những người thu mua nhỏ lẻ tới mua, một số tiệm thì có mối quen, khi nhớt đầy và nhiều là gọi điện cho người thu mua tới lấy, đa số việc vận chuyển nhớt chủ yếu là chuyên chở bằng xe máy và có cả xe đạp
Nhìn chung việc kinh doanh loại hình dịch vụ này là rất tiện lợi do là các chất thải phát sinh ra trong quá trình sửa xe đều có thể bán được chỉ trừ những loại nào không sử dụng được thì họ thu gom, quét hốt, đổ chung vào xe rác sinh hoạt nhất là các giẻ lau nhớt. Nhưng họ có nhận biết được đây là chất nguy hại mà chúng ta cần phải phân loại trong rác thải sinh hoạt và xử lý chúng chung với dầu nhớt thải.
5.2.3 Hiện trạng thu gom - vận chuyển nhớt thải và các chất thải khác
Việc phân loại các loại chất thải rắn tại các tiệm rửa xe thì được phân như sau: Đa số các vỏ lon nhớt, dầu nhớt thải, vỏ xe, ruột xe, các phụ tùng xe được bán ve chai, kinh doanh loại dịch vụ này cũng rất có lợi cho chủ tiệm, chỉ trừ giẻ lau nhớt và các bao bì giấy sản phẩm, bao bì nhựa không bán được là thải bỏ, như đã nói ở trên với tiệm có quy mô lớn thì phát thải giẻ lau dầu nhớt cũng rất nhiều, và đây là một chất thải nguy hại điển hình do có chứa dầu nhớt khó phân huỷ và ảnh hưởng môi trường
5.2.3.1 Thu gom vận chuyển dầu cặn
Hình 5.10: Vận chuyển nhớt thải bằng phương tiện xe máy
Việc thu mua nhớt thải tại các cơ sở chủ yếu do những người thu mua nhỏ lẻ, chạy xe máy hay xe đap tới mua nhớt, không tuân theo định kỳ, cứ mỗi ngày đều có người tới mua nhớt cặn nhưng lượng nhớt nhiều thì chủ cơ sở mới bán.
Một vài chỗ có mối quen khi nhớt thải đầy thì gọi người thu mua quen đến lấy. Tuỳ những người thu mua nhớt mà giá một lít nhớt cặn có thể dao động từ 3500 đồng đến 4500 đồng, một bình nhớt cặn 30lít có thể được người thu mua với giá từ 115 ngàn, 125 ngàn. Sau đó họ đem bán lại cho chủ thu gom lớn hay cơ sở tái chế với giá từ 135 ngàn đến 150 ngàn đồng tuỳ theo chủ thu mua nhớt. Do đó cũng có sự cạnh tranh đối với những người thu gom nhớt. Mà thị trường nhớt dân dụng này là mục tiêu thu gom dân sinh là chính và mang yếu tố tự phát nhiều. Các cở sở thu mua lớn này hàng ngày tiếp nhận nguồn nhớt thải khá nhiều, trung bình một điểm thu mua lớn tập trung khoảng 15 – 17 người thu gom lẻ, và mỗi ngày người thu gom mua được khoảng 6 – 7 bình nhớt 30 lít thì tính ra điểm đó sẽ thu gom được 3000 lít tương đương 3m3 nhớt thải/ngày. Sau đó họ vận chuyển đến cơ sở tái sinh, tái chế nhớt bằng phương tiện xe bồn chuyên dụng.
Hình 5.11: Một địa điểm thu gom nhớt cặn lớn tại xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh
5.2.3.2 Thu gom vận chuyển các loại chất thải rắn khác
Hình 5.12: Người đi thu mua vỏ xe, ruột xe
Tại các điểm sửa xe, rửa xe, vỏ lon nhớt được các nhân viên tiệm thu gom để bán ve chay. Các phụ tùng xe máy ôtô một phần được tái sử dụng lại một phần bán ve chai, sắt vụn. Vỏ xe, ruột xe được những người thu gom mua về gia công làm dây thun buộc hàng hoá, vỏ xe được thu mua để làm nhiên liệu cho các lò đốt.
5.3 Tình hình phát thải dầu nhớt và các loại chất thải rắn khác trên địa bàn
Do đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các điểm sửa xe, rửa xe máy, gara sửa chữa ôtô, bán phụ tùng và sửa xe honda, rửa - sửa xe máy, điểm rửa xe ôtô và cửa hàng xăng dầu có rửa xe, thay nhớt. và các loại chất thải phát sinh gồm những loại như sau: Vỏ xe, ruột xe, khăn lau dầu, dầu nhớt thải, vỏ lon nhớt, các chất thải khác (gồm: bố thắng, bửng, câm xe, các loại bao bì giấy, bao bì đựng sản phẩm,…), các phụ tùng xe gắn máy và ôtô, nước thải rửa xe,…Từ khảo sát thực tế, ta có bảng thống kê các loại chất thải theo các loại hình kinh doanh như sau:
Bảng 5.8 : Hình thống kê các loại chất thải phân theo nghề và các loại chất thải
Stt
Các loại hình kinh doanh
Các loại chất thải
Vỏ xe
Ruột xe
Khăn lau dầu
Vỏ lon nhớt
Dầu nhớt thải
Chất thải khác
Nước rửa xe
1
SX-BPT
x
x
x
x
x
x
-
2
RX máy
x
x
x
x
x
x
x
3
R-SX máy
x
x
x
x
x
x
x
4
SX máy
x
x
x
x
x
x
-
5
SX ôtô
-
-
x
x
x
x
-
6
RX ôtô
-
-
x
x
x
x
x
7
CHXD-RX
-
-
x
x
x
x
x
Khối lượng các loại chất thải phát sinh được thống kê theo từng loại hình kinh doanh như sau
5.3.1 Bán phụ tùng và sửa xe honda (SX-BPT)
Bảng 5.9 : Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm bán phụ tùng có sửa xe
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
562
8,9
6744
2
Ruột xe
243
3,8
2916
3
Khăn lau dầu
565
8,9
6780
4
Vỏ lon nhớt
417
6,6
5004
5
Dầu nhớt thải
3270
51,6
39240
6
Chất thải khác
1265
20,1
15180
Tổng
6322
100
75864
Hình 5.13: Hình khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm Sửa xe – Bán phụ tùng
Hình 5.14 : Hình tỷ lệ phát sinh chất thải tại điểm sửa xe – bán phụ tùng
Trong loại hình kinh doanh mua bán phụ tùng và sửa xe máy, ta thấy có 6 loại chất thải phát sinh và dầu nhớt là nguồn phát thải nhiều nhất số lượng là 3270 Kg/tháng chiếm 51% tỉ lệ phát sinh, thứ nhì là chất thải khác chiếm 20%, kế tiếp là vỏ xe, giẻ lau nhớt, vỏ lon nhớt. Do các tiệm có hoạt động mua bán phụ tùng và có sửa xe máy nên các chất thải khác phát sinh ra nhiều gồm các phụ tùng xe máy, các loại giấy, bao bì nhựa,…
Rửa xe máy
Bảng 5.10 : Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm rửa xe máy
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
122
1,3
1464
2
Ruột xe
58
0,6
696
3
Khăn lau dầu
497
5,2
5964
4
Vỏ lon nhớt
896
9,3
10752
5
Dầu nhớt thải
6567
68,3
78804
6
Chất thải khác
1478
15,4
17736
Tổng
9618
100
115416
Hình 5.15 : Khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm rửa xe máy
Hình 5.16.: Tỷ lệ phát sinh chất thải tại các điểm rửa xe máy
Trong các loại chất thái phát sinh tại cơ sở thì dầu nhớt có khối lượng là 6567kg/tháng chiếm 69% trong tỷ lệ khối lượng phát thải. và hướng quản lý chúng là từ nguồn phát sinh này, và lượng nước rửa xe tại nơi đây cũng cần được xử lý trước khi phát thải vào môi trường
5.3.3 Điểm rửa - sửa xe máy
Bảng 5.11: Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm rửa - sửa xe máy
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
469
2,6
5628
2
Ruột xe
202
1,1
2424
3
Khăn lau dầu
489
2,7
5868
4
Vỏ lon nhớt
421
2,3
5052
5
Dầu nhớt thải
2738
15,0
32856
6
Chất thải khác
1611
8,8
19332
Tổng
5930
100
219240
Hình 5.17 : Khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm rửa - sửa xe máy
Hình 5.18: Hình tỷ lệ phát sinh chất thải tại điểm rửa - sửa xe
Khối lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở rửa - sửa xe máy là khá lớn 5930 kg/tháng trong đó dầu nhớt thải là 2738Kg/tháng, chiếm 47% khối lượng chất thải phát sinh, kế đến là các loại chất thải khác chiếm 27% tổng khối lượng phát thải. việc quản lý các sơ sở này chú ý vào nguồn phát sinh dầu thải và các chất thải khác.
5.3.4 Sửa xe máy
Bảng 5.12: Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm bán phụ tùng có sửa xe
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
1658
5.8
19896
2
Ruột xe
692
2.4
8304
3
Khăn lau dầu
1975
6.9
23700
4
Vỏ lon nhớt
1076
3.8
12912
5
Dầu nhớt thải
9722
34.0
116664
6
Chất thải khác
13442
47.1
161304
Tổng
28565
100
342780
Hình 5.19: Khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm sửa xe máy
Hình 5.20 : Tỷ lệ phát sinh chất thải tại điểm sửa xe máy
Tại các điểm sửa xe máy ta thấy tổng khối lượng phát sinh tại đây là 28565kg/tháng trong đó lượng chất thải khác là 13442kg/tháng chiếm 47% tổng khối lượng phát sinh, kế đến là dầu nhớt thải có khối lượng 9722kg/tháng chiếm 34% thành phần chất thải. Các cơ sở này sửa xe máy nên phát sinh khối lượng chất thải khác cao do việc sửa xe phát sinh các phụ tùng xe máy, giẻ lau, …
5.3.5 Điểm sửa xe ôtô
Bảng 5.13: Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm sửa xe ôtô
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
-
-
-
2
Ruột xe
-
-
-
3
Khăn lau dầu
434
18.2
5208
4
Vỏ lon nhớt
60
2.5
720
5
Dầu nhớt thải
1110
46.5
13320
6
Chất thải khác
785
32.9
9420
Tổng
2389
100
28668
Hình 5.21: Khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm sửa xe ôtô
Hình 5.22: Tỷ lệ phát sinh chất thải tại điểm sửa xe ôtô
Tại các điểm sửa xe ôtô, có 4 loại chất thải phát sinh chính trong đó dầu thải có số lượng lớn 1110Kg/tháng, chiếm 46% tổng lượng phát sinh, kế đến là các chất thải khác chiếm 33% và lượng khăn lau dầu là 18%, các tiệm sửa xe thì luôn phát sinh các loại chất thải khác nhiều hơn.
Rửa xe ôtô
Bảng 5.14: Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại điểm sửa xe ôtô
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
-
-
-
2
Ruột xe
-
-
-
3
Khăn lau dầu
65
8.7
780
4
Vỏ lon nhớt
30
4.0
360
5
Dầu nhớt thải
455
61.1
5460
6
Chất thải khác
195
26.2
2340
Tổng
745
100
8940
Hình 5.15: Khối lượng chất thải phát sinh tại tiệm rửa xe ôtô
Hình 5.16: Tỷ lệ phát sinh chất thải tại điểm rửa xe ôtô
Tại cửa hàng rửa xe ôtô ta thấy có 4 loại chất thải phát sinh và cần được kiểm soát, trong đó dầu nhớt thải là 455kg/tháng, chiếm 61,1% tỉ lệ phát sinh chất thải.
5.3.7 Cửa hàng xăng dầu rửa xe thay nhớt
Bảng 5.15: Thống kê khối lượng chất thải phát sinh tại cửa hàng xăng dầu có rửa xe
Stt
Các loại chất thải
phát sinh
Khối lượng (kg/tháng)
Tỉ lệ %
Khối lượng (tấn/năm)
1
Vỏ xe
-
-
-
2
Ruột xe
-
-
-
3
Khăn lau dầu
42
2.7
504
4
Vỏ lon nhớt
145
9.4
1740
5
Dầu nhớt thải
1162
75.5
13944
6
Chất thải khác
190
12.3
2280
Tổng
1539
100
18468
Hình 5.17: Khối lượng chất thải phát sinh tại cửa hàng xăng dầu có rửa xe
Hình 5.18: Tỷ lệ phát sinh chất thải tại cửa hàng xăng dầu có rửa xe máy
Theo bảng thống kê số lượng chất thải phát sinh tại cơ sở này cho thấy dầu nhớt phát sinh là 1162Kg/tháng chiếm 76% trong tổng chất thải phát sinh. Và từ Hình trên ta sẽ thấy được đối tượng cần quản lý gồm những loại hình nào.
5.4 Hệ số phát chất thải trên địa bàn
Để tìm hệ số phát thải ta lấy tổng khối lượng chất thải của các loại hình kinh doanh chia cho số lượng các cơ sở kinh doanh ra được hệ số phát thải ta đươc bảng thống kê sau:
Bảng 5.16: Tống chất thải và chỉ số phát sinh chất thải trên địa bàn
Stt
Các loại hình kinh doanh
Lượng nước rửa xe (lít/tháng)
Tổng chất thải (kg/tháng)
Số cơ sở
Chỉ số phát thải (kg/tháng/cơ sở)
1
SX-BPT
-
6322
22
287.364
2
RX máy
336840
9618
68
141.441
3
R-SX máy
127890
5930
37
160.27
4
SX máy
-
28565
147
194.32
5
SX ôtô
-
2389
9
265,45
6
Rx ôtô
44100
745
3
248.333
7
CHXD-RX
27720
1539
5
307.8
Tổng
536550
55108
291
189
Hình 5.19: Chỉ số phát thải của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn quận 8
Từ bảng 5.19 cho thấy tổng khối lượng chất thải phát sinh trong tất cả các loại hình dịch vụ rửa sửa xe máy, gara ôtô là trên toàn địa bàn là 55108Kg/tháng (tương đương với 55,108 tấn/tháng), tổng thể tích nước rửa xe được thống kê là 536550 lít/tháng (tương đương với 536,55 m3/tháng), trong đó các sơ sở sửa xe máy phát sinh chất thải nhiều nhất với khối lượng là 28565 Kg/tháng do có nhiều hoạt động sửa xe máy trên địa bàn. Kế đến là điểm kinh doanh dịch vụ rửa xe máy với khối lượng là 9618 Kg/tháng, bán phụ tùng và sửa xe máy phát thải ra với khối lượng là 6322 kg/tháng. Điểm rửa xe ôtô, cửa hàng xăng dầu có chất thải thấp hơn do số lượng các cơ sở quá ít.
Ngược lại, nhìn vào hệ số phát thải ta mới thấy được quy mô hoạt động của các dịch vụ ra sao. Hệ số phát thải trung bình là 189kg/tháng, trong đó hệ số phát thải của cửa hàng xăng dầu là cao nhất với 307,8Kg/tháng, gấp 1,6 lần so với mức trung bình, tuy tổng chất thải là ít so với các cơ sở kia nhưng chỉ có 5 cửa hàng xăng dầu nên hệ số chia ra là rất lớn. Thứ nhì là tiệm sửa xe bán phụ tùng xe honda với hệ số là 287,4 Kg/tháng, gấp 1,5 lần so với mức trung bình, hệ số này cao có thể là do phát sinh chất thải nhiều từ hoạt sửa xe, hoạt động mua bán, thay phụ tùng,…nên hệ số là tương đối lớn. Kế đến là sửa xe ôtô với hệ số là 265,45 Kg/tháng gấp 1,4 lần/ so mức trung bình. Và tiệm rửa