An Giang cần tập trung ra sức củng cố các mô hình kinh tế hợp tác, HTX
để hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. Đồng thời tiếp tục phát triển các
ngành nghề khác, tích cực góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch
trong nông nghiệp, làm tiền đề cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh ”(Nguồn tin: An Giang, 2003).
Phát biểu của ông Trương Tấn Sang tại hội nghị sơ kết Nghị quyết chuyên đề
số 13-NQ/TW của hội nghị TW lần 15 về kinh tế tập thể trong thời kỳ đổi mới tại
TP.HCM (2003) đã khẳng định: ”vai trò của nền kinh tế tập thể là không thể thiếu
được trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Trong thực tiễn,
kinh tế hợp tác và HTX là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường càng gay gắt thì những
người lao động riêng lẻ, các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng
có yêu cầu liên kết hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển”. (Nguồn tin: NNVN,
2003)
83 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã nông nghiệp Hoà Thuận huyện chợ mới tỉnh An Giang năm 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1,5 lần nhóm hộ trung bình.
Bảng 11: Lợi nhuận của nông hộ Đvt: 1.000 đ
Khoản mục Chung 3 nhóm Giàu TB Nghèo
GT % GT % GT % GT %
1. Trồng trọt 17.419,41 66,23 31.661,03 81,16 11.719,27 46,96 9.042,35 61,36
Lúa 13.452,75 51,97 24.513,85 62,84 8.940,95 35,82 6.903,45 50,47
Màu 2.666,36 9,59 5.074,55 13,01 1.663,46 6,67 1.425,50 7,26
3
Vườn 1.153,31 4,15 1.893,00 4,85 1.044,87 4,19 522,07 2,66
Cỏ 146,99 0,53 179,63 0,46 70,00 0,28 191,33 0,97
2. Chăn nuôi 4.213,67 15,15 2.763,98 7,09 5.978,03 23,95 3.898,83 19,87
3. PNN 5.176,15 18,61 4.584,53 11,75 7.260,81 29,09 3.683,11 18,77
Tổng 26.809,23 100,00 39.009,54 100,00 24.958,12 100,00 16.624,29 100,00
Ở nhóm hộ trung bình có mức đóng góp thu nhập từ lúa thấp hơn nhóm hộ nghèo và
có lợi nhuận chăn nuôi và PNN cao nhất (23,95% và 29,09%). Có thể nói rằng: lợi nhuận của
nhóm hộ trung bình về lúa thì không bằng 2 nhóm còn lại nhưng chăn nuôi và PNN thì cao
hơn. Nhóm hộ nghèo lợi nhuận chủ yếu vẫn là lúa (50,47%), chăn nuôi, dịch vụ PNN chỉ là
thu nhập phụ
4.5. Cơ cấu thu nhập phi nông nghiệp/hộ
Hoạt động PNN của vùng điều tra chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng lợi nhuận
(18,61%). Với các hoạt động như buôn bán nhỏ, thợ sửa xe, thợ mộc, làm thuê, chạy xe lôi,
giá trị thu nhập được trình bày trong bảng 12.
Bảng 12: Cơ cấu thu nhập phi nông nghiệp của nông hộ Đvt: 1.000đ
Khoản Mục Chung 3 nhóm
Giàu Trung bình Nghèo
GT % GT % GT % GT %
Buôn bán 1.905,50 17,89 620,00 9,49 3.061,67 23,20 2.034,83 16,64
Dịch vụ 1.117,50 10,49 1.620,00 24,81 452,50 3,43 1.280,00 10,46
TTCN 1.298,89 12,19 1.463,33 22,41 1.223,33 9,27 1.210,00 9,89
Làm thuê 953,33 8,95 480,00 7,35 440,00 3,33 1.940,00 15,86
Khác 5.378,67 50,49 2.347,33 35,94 8.021,33 60,77 5.767,33 47,15
Tổng 10.653,89 100,00 6.530,67 100,00 13.198,83 100,00 12.232,17 100,00
Thu từ các nguồn thu khác (tiền gửi, tiền lương, cho thuê..) có tỷ trọng cao, chiếm
50,49%, đối với nhóm trung bình thì chiếm 60,77% thu nhập PNN, vì có con em đi làm xa
gửi về. Dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) thì chỉ có nhóm hộ giàu mới có tiền đầu tư
như dịch vụ thẩm mỹ, máy cày, trại mộc,..nên có nguồn thu cao (mỗi khoản thu hơn 22%) so
với 2 nhóm kia. Buôn bán nhỏ cũng được các nông hộ quan tâm còn làm thuê chủ yếu ở
nhóm hộ nghèo (chiếm 15,86% tổng thu PNN).
4.6. Tích lũy hàng năm/hộ
* Chi tiêu gia đình/hộ
3
Chi tiêu gia đình trung bình trên một năm của một hộ là 18.904.140 đồng trong đó ăn
uống chiếm 65,31%, chi phí giáo dục 14,53% và chi giao tế (đám tiệc, tiếp khách,), y tế rất
thấp (bảng 13 ).
Bảng 13: Chi tiêu gia đình Đvt: 1.000 đ
Khoản Mục Chung 3 nhóm Giàu TB NghèoGT % GT % GT % GT %
Ăn uống 11.910,86 65,31 14.298,33 61,35 12.786,30 69,24 8.647,95 66,84
Giáo dục 2.649,50 14,53 4.495,00 19,29 1.669,33 9,04 1.784,17 13,79
Y tế 1.138,22 6,24 1.066,00 4,57 1.435,00 7,77 913,67 7,06
Giao tế 2.538,89 13,92 3.446,67 14,79 2.576,67 13,95 1.593,33 12,31
Tổng 18.237,47 100,00 23.306,00 100,00 18.467,30 100,00 12.939,12 100,00
Khi thu nhập càng cao thì con người càng có xu hướng cung cấp đầy đủ cả lượng và
chất được thể hiện qua mức chi tiêu cho ăn uống, giáo dục, giao tiếp xã hội nhiều hơn. Ở
nhóm hộ giàu chi ăn uống là 14.298.330 đồng cao hơn tổng chi trong năm của nhóm hộ
nghèo, về giáo dục nhóm hộ giàu đầu tư cao nhất (19,29%). Như trên đã nói thì nhóm giàu
chi giao tế cao, cao gấp 2 lần nhóm nghèo.
* Phần dư hằng năm/hộ
Lợi nhuận trung bình hộ là phần tổng thu trừ phần chi phí sản xuất đây chính là thu
nhập thực của hộ. Hộ nghèo theo HTX hằng năm thu nhập được 16.624.290 đồng/năm. Như
vậy, một nhân khẩu sẽ được là 3.637.700 đồng/năm, nếu tính bình quân trên tháng thì khoảng
300.000 đồng lớn hơn thu nhập theo chuẩn hộ nghèo cả nước (200.000 đồng). Trị số cao này
nói lên HTX làm ăn khá tốt nên hộ nghèo có mức thu nhập lớn hơn chuẩn nghèo cả nước.
Trung bình nông hộ mỗi năm tích lũy được 8.626.510 đồng, sự tích luỹ ở nhóm giàu cao
(40,26%) gấp 2,4 lần nhóm trung bình và gấp 4,2 lần so với nhóm nghèo (bảng 14). Bình
quân dư trên nhân khẩu hằng năm là 1.840.120 đồng, ở nhóm nghèo chỉ tiêu này thấp 4 lần so
với nhóm hộ giàu và 1,7 lần nhóm hộ trung bình.
Bảng 14: Tích lũy hàng năm của nông hộ Đvt: 1.000 đ
Khoản mục Chung 3 nhóm Giàu Trung bình NghèoGT % GT % GT % GT %
Lợi nhuận 26.809,23 100 39.009,54 100 24.958,12 100 16.624,29 100
Chi GĐ 18.237,47 68,03 23.306,00 59,74 18.467,30 73,99 12.939,12 77,83
Dư/hộ 8.626,51 32,18 15.703,54 40,26 6.490,82 26,01 3.685,17 22,17
Dư/NK 1.840,12 3.271,57 1.442,40 806,38
Tuy nhóm hộ nghèo có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo cả nước nhưng khi trừ
phần chi tiêu gia đình thì hộ nghèo còn lại phần dư hằng năm rất ít. Vì thế hộ nghèo thường
phải “ăn trước trả sau” nên việc đầu tư cho vụ mùa kế tiếp đã khó thì làm sao còn cơ hội đầu
3
tư mở rộng sản xuất nhằm ổn định cuộc sống lâu dài. Vì vậy vấn đề cho hộ nghèo được vay
vốn sản xuất cần được tăng cường.
4.7. Phân tích các mô hình sản xuất nông nghiệp
4.7.1. Phân tích mô hình sản xuất lúa
4.7.1.1. Cơ cấu mùa vụ trồng lúa
Đa số nông dân đều trồng lúa 3 vụ, chỉ có 3,33% làm lúa 2 vụ trên tổng số nông hộ điều tra.
Sau khi có đê bao hoàn toàn từ 2 vụ lúa chuyển sang 3 vụ đã tạo điều kiện cho người dân có
việc làm ổn định hơn so với việc làm trong mùa lũ trước đó. Ngoài vụ lúa được tăng thêm do
có thể điều khiển nước theo thời vụ còn các hoạt động khác như sinh hoạt gia đình, việc đi lại
dễ dàng hơn và các dịch vụ hay buôn bán thuận tiện hơn, đặc biệt sản xuất rau màu được tăng
vụ.
Bảng 15: Lịch thời vụ và chăm sóc thu hoạch lúa
Tháng
Các công đoạn
1 2 3 4 5 6
6
7 8 9 10 11 12
Lúa
- Sửa soạn đất
- Gieo cấy
- Bón phân
- Làm cỏ
- Xịt thuốc
- Tưới tiêu
- Thu hoạch
* Các công đoạn chăm sóc thu hoạch lúa
Từ bảng 15 cho biết nông hộ vùng điều tra thường có các công đoạn chăm sóc
thu hoạch lúa như sau: chuẩn bị đất bằng cày máy 1 lượt, bừa 1-2 lượt hay có một vài
nông hộ sau khi đất cày bằng máy rồi dùng bò trục lại, khâu chuẩn bị đất kéo dài
3
Đông xuân Hè thu Thu đông
khoảng 15 ngày là tối đa. Làm đất xong khu vực nào thì sạ khu vực đó, khâu gieo
giống chủ yếu sạ bằng tay với lượng giống trung bình 200 - 250kg/ha. Một số hộ thuê
máy sạ hàng để tiết kiệm lượng giống do nhưng rất ít do phần lớn đất có bề mặt không
bằng phẳng. Phân bón thường được bón 4-5 lần/vụ, đa số nông dân sử dụng là Ure,
DAP, NPK, Super lân và Kali với liều lượng trung bình theo từng vụ được trình bày ở
bảng 16. Vụ HT bón nhiều phân nhất trong 3 vụ, vì người dân thường tăng phân Super
lân bón lót và tăng lần bón Ure ngay ở giai đoạn đầu nhằm cho cây lúa phát triển
nhanh vì mưa nhiều sẽ làm ngập lúa. Sản xuất liên tục 3 vụ lúa làm đất bị chai nên bón
lượng phân DAP rất cao (chỉ sau Ure).
Bảng 16: Các loại phân, thuốc hóa học nông dân thường sử dụng
Chỉ tiêu Đvt
ĐX HT TĐ
SL/ ha NSS SL/ ha NSS SL/ ha NSS
1.Phân Kg 475,98 494,81 492,63
URE 164,47 4 - 35 169,32 4 - 35 155,70 4 - 35
DAP 141,04 10 - 35 125,72 10 - 35 140,10 10 - 35
NPK 105,75 10 - 55 88,10 10 - 55 85,00 10 - 55
KALI 47,85 60 - 75 90,50 60 - 80 97,50 60 - 80
Super lân 16,87 -1 - 25 21,17 -1 - 25 14,33 -1 - 25
2.Thuốc
Cỏ
Sofit Chai 894 cc 1 - 3 894 cc 1 - 3 894 cc 1 - 3
Sâu 15 - 55 15 - 55 15 - 55
Actara Gói 24 22 26
Regent Gói 20 22 20
Bệnh 30 - 75 30 - 75 30 - 75
Rabcide Gói 14 12 13
Fuan Chai 726 cc 728 cc 746 cc
Dưỡng 60 - 80 60 - 80 60 - 80
Tilt Chai 276 cc 200 cc 230 cc
Tilt super Chai 400 cc
Anvil Chai 800 cc 783 cc 803 cc
Nông dân thường áp dụng thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm Sofit với gần 1 chai cho 1 ha.
Do đó, lượng cỏ còn lại sau đó không đáng kể nông dân có thể làm bằng tay. Các loại thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) cũng được áp dụng rộng rãi trong đó thuốc chống rầy, bù lạch và
thuốc chống bệnh đạo ôn là được nông dân chú ý nhiều nhất, thuốc diệt ốc bươu vàng cũng
không kém phần quan trọng vì không làm tốt khâu này thì người dân sẽ thiệt hại nặng vì sức
phá hại nhanh của nó. Các loại phân, thuốc hóa học mà nông dân thường sử dụng rất phổ biến
trên thị trường, thuốc sâu thường xịt vào giai đoạn từ 15 – 55 ngày sau sạ (NSS) lúa, thuốc trị
bệnh từ 30 – 75 ngày. Vì diễn biến sâu bệnh hại lúa là bất thường, do đó các loại thuốc có thể
3
dùng trong thời gian gần nhau hay trộn chung (tuỳ theo đặc tính thuốc và loại sâu bệnh gây
hại), có khi thời gian sử dụng thuốc kéo dài hơn. Vì vậy, việc sử dụng thuốc phun xịt nông
dân thường bị động, thuốc trị sâu rầy thì khi nào có mới phun xịt. Nông dân cũng có ý thức
phòng ngừa bệnh, nhất là bệnh đạo ôn (đã làm nhiều nông dân mất trắng trong những đợt
dịch lần trước). Sau đây là cách sử dụng thuốc định kỳ của một số nông dân (bảng 17).
Bảng 17: Kỹ thuật phun xịt thuốc của một số nông dân
Phun xịt Đợt phun xịt Tuổi cây lúa(ngày) Loại thuốc
Nông dân 1
Bùi Văn Dũng
Cỏ I -1 - 1 Sofit
Dưỡng
I 60 Anvil
III 55 Tilt
IIII 65 Tilt
Sâu bệnh
I 35 - 55 Actara
II 35 - 55 Regent
III 40 Fuan
IV 55 Rabcide
Nông dân 2
Nguyễn Hùng
Cường
Cỏ I 1 SofitII 8 - 10 Whip‘S
Dưỡng
I 40 Fuan
II 70 Tilt super
III 80 Tilt super
Sâu bệnh
I 25 - 30 Padan
II 25 - 35 Regent
III 35 - 40 Belazole
IV 35 - 40 Avalin
Nông dân 3
Huỳnh Trung Hậu
Cỏ I -1 SofitII 10 - 20 2,4D
Dưỡng
I 35 - 45 Antonik
II 55 Tilt
III 70 Tilt
IV 80 Tilt
Sâu bệnh
I 25 Regent
II 35 Actara
III 35 - 40 Fuan
IV 40 - 55 Fuan
Tưới tiêu chủ yếu từ hệ thống thủy nông của HTX. Ruộng nông hộ thường được
bơm theo định kỳ: trước và sau khi làm đất, sau sạ 7 – 10 ngày các lần bơm tiếp theo cứ 10
ngày 1 lần cho đến trước thu hoạch 15 – 20 ngày thì nhưng, với lịch bơm này nước khá đủ để
lúa phát triển.
* Mùa thu hoạch
Mùa thu hoạch vụ lúa ĐX bắt đầu vào giữa tháng 3 đến đầu tháng 4 dương lịch, lúc
này nhân công thu hoạch tương đối thiếu. Thu hoạch được diễn ra đồng loạt trên toàn HTX
trong vòng nửa tháng là dứt điểm. Lúa HT thì bắt đầu vào cuối tháng 07 đến giữa tháng 8
dương lịch, vụ TĐ thu hoạch gần cuối tháng 11 đến đầu tháng 12 dương lịch. Vì thời tiết vụ
HT và TĐ mưa nhiều lúa dễ bị ngã nên lúa bị giảm sản lượng và phẩm chất không được tốt
3
nên người dân bị giảm thu, cộng thêm giá nhân công cắt lúa lên rất cao có khi đến 100.000
đồng/công cắt. Trên toàn bộ diện tích canh tác, việc cắt lúa hoàn toàn bằng tay (100% nhân
công cắt lúa bằng lưỡi hái) chưa có máy cắt lúa.
* Ngày công sản xuất lúa/ha
Nguồn nhân lực ở nông thôn rất đông. Tuy nhiên tới mùa thu hoạch rộ, số nhân công
không đủ đáp ứng nhu cầu thuê mướn của chủ ruộng. Đối với các chủ ruộng có nhiều đất,
thường là các hộ thuộc nhóm hộ giàu, con em của họ thường được đi học nhiều hơn là nghỉ
học sớm làm ruộng. Vì thế, gia đình họ không đủ lao động, họ phải thuê mướn nhân công
suốt cả mùa vụ. Đối với các hộ có ít đất ruộng, thường là các hộ thuộc nhóm hộ nghèo, con
em ít được đi học, nên gia đình có đông lao động sản xuất. Họ còn làm thuê cho các hộ giàu
có nhiều đất để phụ gia đình có thêm thu nhập. Tỷ lệ ngày công của các nhóm được minh họa
qua hình: 3, 4, 5 và 6.
Hình 3: Tỷ lệ ngày công chung 3 nhóm/năm
4
Ngày công
75,15%
24,85%
Thuê
Nhà
Ngày công
48,32%51,68% Thuê
Nhà
Hình 4: Tỷ lệ ngày công nhóm giàu/năm
Ngày công
73,16%
26,84%
Thuê
Nhà
Hình 5: Tỷ lệ ngày công nhóm TB/năm
Hình 6: Tỷ
lệ ngày công
nhóm nghèo/năm
Trung bình trên 1 ha lúa/năm nông hộ thuê 24,85% trong tổng ngày công sản xuất.
Điều này chứng tỏ, nông hộ chủ yếu sử dụng sức lao động của họ để kiếm lời (lợi nhuận); ở
nhóm hộ giàu thì có phần cân đối giữa công lao động thuê và công lao động nhà, nhóm hộ
trung bình thì công lao động thuê ít hơn nhóm hộ giàu, nhóm hộ nghèo thì chiếm 88,87%
tổng giá trị lao động.
Bảng 18: Ngày công sản xuất lúa theo vụ/ha Đvt : ngày công
Khoản Mục Chung 3 nhóm Giàu TB Nghèo
SL % SL % SL % SL %
ĐX 19,63 29,07 18,71 29,89 18,55 29,75 21,64 27,86
Thuê 5,14 7,61 8,96 14,32 4,40 7,06 2,05 2,64
Nhà 14,50 21,46 9,75 15,57 14,15 22,70 19,59 25,22
HT 24,58 36,40 22,58 36,07 22,38 35,89 28,79 37,07
4
Ngày công
11,13%
88,87%
Thuê
Nhà
Thuê 6,68 9,89 11,08 17,70 5,66 9,07 3,30 4,24
Nhà 17,91 26,51 11,50 18,37 16,72 26,82 25,50 32,83
TĐ 23,32 34,53 21,31 34,04 21,42 34,36 27,24 35,07
Thuê 6,31 9,35 10,21 16,31 5,44 8,72 3,30 4,24
Nhà 17,01 25,18 11,10 17,74 15,98 25,64 23,94 30,82
Tổng 67,54 100,00 62,60 100,00 62,35 100,00 77,67 100,00
Qua bảng 18, vụ HT có số ngày công lao động nhiều nhất (36,40 %), vụ này lúa
thường bị chết nên phải cấy dặm lại sau sạ và giai đoạn thu hoạch lúa thường gặp khó khăn
(mưa), vụ TĐ cũng tương tự vụ HT; vụ ĐX có số ngày công ít nhất vì thời gian thu hoạch
được rút ngắn. Ở nhóm nghèo có tổng số ngày công cao nhất (77,67 ngày).
4.7.1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế lúa /ha
* Doanh thu từ lúa
Trung bình một năm 1 ha lúa thu hơn 35 triệu đồng trong đó vụ ĐX chiếm 36,1%
tổng thu từ lúa (bảng 19). Ở nhóm hộ nghèo thu 38.564.020 đồng cao nhất so với 2 nhóm kia,
do nhóm hộ nghèo quá ít đất mà nguồn thu chỉ có lúa và là nguồn thu nhập chắc chắn nhất vì
các nghề khác như làm thuê, thợ hồkhông phải lúc nào cũng có. Bởi vậy, cả 3 vụ lúa nhóm
hộ nghèo đều cố gắng chăm sóc lúa bằng cách đầu tư nhiều vật tư và lao động để tạo ra năng
suất lúa cao; hơn nữa, phần lớn là họ phơi lúa rồi mới bán nên giá bán cao hơn so với bán lúa
tươi mà nhóm hộ giàu và nhóm hộ trung bình vẫn thường bán
Bảng 19: Doanh thu từ lúa/ha
Chỉ tiêu Sản lượng Đơn giá/kg Thành tiền
Đvt kg 1.000 đ 1.000 đ %
Chung 3 nhóm 35.317,35 100,00
ĐX 6.318,68 2,02 12.748,33 36,10
HT 4.955,77 2,17 10.746,75 30,43
TĐ 5.354,91 2,21 11.822,27 33,47
Giàu 34.935,25 100,00
ĐX 6.492,69 1,95 12.660,75 36,24
HT 4.963,04 2,10 10.422,38 29,83
TĐ 5.512,61 2,15 11.852,12 33,93
TB 32.452,79 100,00
ĐX 5.888,19 2,00 11.776,38 36,29
HT 4.667,18 2,15 10.034,43 30,92
TĐ 4.837,26 2,20 10.641,98 32,79
Nghèo 38.564,02 100,00
ĐX 6.575,17 2,10 13.807,86 35,81
HT 5.237,09 2,25 11.783,45 30,56
TĐ 5.714,85 2,27 12.972,71 33,64
4
* Chi phí sản xuất lúa
Bảng 20: Chi phí sản xuất lúa/ha của chung 3 nhóm Đvt: 1.000 đ
Danh mục
ĐX HT TĐ Tổng
GT % GT % GT % GT
VẬT TƯ 5.357,60 90,23 5.436,46 88,79 5.891,09 88,81 16.685,15
Làm đất 415,65 7,00 407,44 6,65 409,86 6,18 1.232,95
Giống 415,31 6,99 386,08 6,31 484,82 7,31 1.286,21
Phân bón 1.854,04 31,23 1.895,65 30,96 1.976,93 29,80 5.726,62
Thuốc BVTV 820,38 13,82 842,28 13,76 815,09 12,29 2.477,76
Nước tưới 595,06 10,02 537,72 8,78 588,62 8,87 1.721,39
Thu hoạch 1.257,16 21,17 1.367,29 22,33 1.615,77 24,36 4.240,22
LAO ĐỘNG 579,80 9,77 686,40 11,21 742,30 11,19 2.008,50
LĐ Thuê 151,90 2,56 197,50 3,23 206,70 3,12 556,10
LĐ Nhà 427,90 7,21 488,90 7,98 535,60 8,07 1.452,40
Tổng chi 5.937,40 100,00 6.122,86 100,00 6.633,39 100,00 18.693,65
Từ bảng 20 cho biết chi phí trung bình/ha một năm 18.693.650 đồng. Trong đó: làm
đất,giống lúa, tưới tiêu là các khoản chi thấp và tương đối ổn định, còn phân bón chiếm
29,8% tổng chi của mỗi vụ và là khoản chi cao nhất trong sản xuất lúa và chi thu hoạch (hơn
21%), thuốc BVTV (hơn 12%) cũng khá cao. Vụ ĐX có chi phí thấp nhất và vụ TĐ có chi phí
cao do thời tiết không thuận lợi nên công lao động cũng nhiều hơn (742.300 đồng), chi thu
hoạch cao hơn do lúa thường ngã nên giá cắt lúa cao. Vì thời gian nghỉ của đất ít nên đất bị
chai, do vậy đất cần nhiều DAP nên người dân thường bón nhiều phân DAP (phân DAP giá
cao hơn Ure, NPK,...) hơn để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho đất, nhất là vụ TĐ thời gian
nghỉ của đất ngắn nên bón DAP nhiều dẫn đến chi phí cao nhất.
Bảng 21: Chi phí sản xuất lúa/ha của nhóm giàu Đvt: 1.000 đ
Danh mục ĐX HT TĐ Tổng
GT % GT % GT % GT
VẬT TƯ 5.192,61 90,24 5.429,84 88,91 6.352,06 90,75 16.974,50
Làm đất 426,43 7,41 421,78 6,91 409,05 5,84 1.257,26
Giống 407,36 7,08 412,26 6,75 578,89 8,27 1.398,52
Phân bón 1.746,21 30,35 1.840,27 30,13 1.806,36 25,81 5.392,84
Thuốc BVTV 792,35 13,77 803,35 13,15 792,10 11,32 2.387,80
Nước tưới 573,94 9,97 573,94 9,40 573,94 8,20 1.721,81
Thu hoạch 1.246,32 21,66 1.378,24 22,57 2.191,72 31,31 4.816,28
LAO ĐỘNG 561,30 9,76 677,40 11,09 647,40 9,25 1.886,10
LĐ Thuê 268,80 4,67 332,40 5,44 306,30 4,38 907,50
LĐ Nhà 292,50 5,08 345,00 5,65 341,10 4,87 978,60
Tổng chi 5.753,91 100,00 6.107,24 100,00 6.999,46 100,00 18.860,60
4
Nhóm giàu chi một năm/ha là 18.860.600 đồng trong đó chi cho phân bón và thu
hoạch cao nhất (hơn 21%) và chi lao động từ 9-10% và tỷ lệ phần trăm này gần như chia đôi
giữa lao động thuê và lao động nhà (bảng 21).
Bảng 22: Chi phí sản xuất lúa/ha của nhóm TB Đvt: 1.000 đ
Danh mục
ĐX HT TĐ Tổng
GT % GT % GT % GT
VẬT TƯ 5.350,62 90,98 5.341,18 89,31 5.319,60 89,65 16.011,40
Làm đất 420,96 7,16 420,96 7,04 420,96 7,09 1.262,87
Giống 415,94 7,07 428,16 7,16 408,99 6,89 1.253,08
Phân bón 1.926,86 32,76 1.937,69 32,40 1.880,59 31,69 5.745,15
Thuốc BVTV 745,44 12,68 776,18 12,98 721,55 12,16 2.243,17
Nước tưới 571,03 9,71 406,00 6,79 551,70 9,30 1.528,73
Thu hoạch 1.270,39 21,60 1.372,19 22,94 1.335,81 22,51 3.978,40
LAO ĐỘNG 530,40 9,02 639,60 10,69 614,10 10,35 1.784,10
LĐ Thuê 125,40 2,13 161,40 2,70 155,10 2,61 441,90
LĐ Nhà 405,00 6,89 478,20 8,00 459,00 7,74 1.342,20
Tổng chi 5.881,02 100,00 5.980,78 100,00 5.933,70 100,00 17.795,50
Chi phí sản xuất lúa một năm 1 ha của nhóm TB 17.795.500 đồng và cũng chi phân
bón và thu hoạch cao nhưng lao động thuê chỉ chiếm từ 2% đến gần 3% trong 9 – 10% chi lao
động, còn lại là lao động nhà (bảng 22).
Bảng 23: Chi phí sản xuất lúa/ha của nhóm nghèo Đvt:1.000 đ
Danh mục ĐX HT TĐ Tổng
GT % GT % GT % GT
VẬT TƯ 5.529,59 89,51 5.538,35 88,18 6.001,63 86,14
17.069,5
6
Làm đất 399,58 6,47 379,58 6,04 399,58 5,74 1.178,73
Giống 422,62 6,84 317,83 5,06 466,58 6,70 1.207,03
Phân bón 1.889,06 30,58 1.908,98 30,40 2.243,84 32,21 6.041,88
Thuốc BVTV 923,36 14,95 947,31 15,08 931,63 13,37 2.802,30
Nước tưới 640,21 10,36 633,21 10,08 640,21 9,19 1.913,64
Thu hoạch 1.254,76 20,31 1.351,44 21,52 1.319,79 18,94 3.925,99
LAO ĐỘNG 647,70 10,49 742,20 11,82 965,40 13,86 2.355,30
LĐ Thuê 61,50 1,00 98,70 1,57 158,70 2,28 318,90
LĐ Nhà 586,20 9,49 643,50 10,25 806,70 11,58 2.036,40
Tổng chi 6.177,29 100,00 6.280,55 100,00 6.967,03 100,00
19.424,8
6
Từ bảng 23 cho thấy nhóm hộ nghèo có chi phí sản xuất lúa cao nhất, cao gần 1
triệu đồng so với nhóm hộ giàu và gần 2 triệu đối với nhóm hộ TB, vì thường những người
nghèo chi cho vật tư và lao động cao hơn. Cụ thể là nhóm hộ nghèo thường tăng 5 – 10 kg
phân/công đất trong 1 lần hay thêm 1 – 2 lần bón so với hộ nhóm giàu, nhóm trung bình và
4
chăm sóc lúa thường xuyên hơn (lao động nhà chi cao hơn lao động thuê, nếu như vụ ĐX chi
lao động 10,49% thì lao động nhà chiếm 9,49%).
* Lợi nhuận từ lúa
Bảng 24: Lợi nhuận từ lúa/ha Đvt: 1.000 đ
Chỉ tiêu
ĐX HT TĐ Tổng
GT % GT % GT % GT
Chung 3 nhóm 6.810,92 40,97 4.623,90 27,82 5.188,87 31,21 16.623,69
Giàu 6.906,84 42,97 4.315,14 26,84 4.852,66 30,19 16.074,65
TB 5.895,36 40,22 4.053,65 27,66 4.708,28 32,12 14.657,29
Nghèo 7.630,57 39,87 5.502,90 28,75 6.005,68 31,38 19.139,15
Trung bình lợi nhuận trên 1 ha lúa 1 năm 16.623.690 đồng, vụ ĐX có lợi nhuận cao
nhất (40,97%) do có chi phí thấp, vụ HT lợi nhuận thấp hơn vụ TĐ vì giá vụ TĐ thường cao
hơn. Từ kết quả bảng 24 cho thấy ở đây nhóm hộ nghèo có lợi nhuận cao hơn 1,2 lần nhóm
giàu và 1,3 lần nhóm hộ trung bình. Nhưng với diện tích quá ít (0,31 ha trong đó có đất thuê)
nên nhóm hộ nghèo không thể làm giàu từ lúa.
* Phân tích hiệu quả kinh tế lúa/ha
Bảng 25: Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa/ha Đvt: 1.000 đ
Chỉ tiêu Thu Chi
Vật tư Lao động Tổng
RAVC Lãi/vốn
Lãi/
vật tư
Lãi/
lao động
3 nhóm 35.317,35 16.685,16 2.008,50 18.693,66 16.623,69 0,89 1,00 8,28
ĐX 12.748,33 5.357,61 579,80 5.937,41 6.810,92 1,15 1,27 11,75
HT 10.746,75 5.436,46 686,40 6.122,86 4.623,90 0,76 0,85 6,74
TĐ 11.822,27 5.891,10 742,30 6.633,40 5.188,87 0,78 0,88 6,99
Giàu 34.935,25 16.974,50 1.886,10 18.860,60 16.074,65 0,85 0,95 8,52
ĐX 12.660,75 5.192,61 561,30 5.753,91 6.906,84 1,20 1,33 12,31
HT 10.422,38 5.429,84 677,40 6.107,24 4.315,14 0,71 0,79 6,37
TĐ 11.852,12 6.352,06 647,40 6.999,46 4.852,66 0,69 0,76 7,50
TB 32.452,79 16.011,40 1.784,10 17.795,50 14.657,29 0,82 0,92 8,22
ĐX 11.776,38 5.350,62 530,40 5.881,02 5.895,36 1,00 1,10 11,11
HT 10.034,43 5.341,18 639,60 5.980,78 4.053,65 0,68 0,76 6,34
TĐ 10.641,98 5.319,60 614,10 5.933,70 4.708,28 0,79 0,89 7,67
Nghèo 38.564,02 17.099,56 2.325,30 19.424,87 19.139,15 0,99 1,12 8,23
ĐX 13.807,86 5.529,59 647,70 6.177,29 7.630,57 1,24 1,38 11,78
HT 11.783,45 5.538,35 742,20 6.280,55 5.502,90 0,88 0,99 7,41
TĐ 12.972,71 6.001,63 965,40 6.967,03 6.005,68 0,86 1,00 6,22
Trung bình một năm/ha lúa có lãi/vốn là 0,89 và có lãi/vật tư thấp hơn lãi/lao động
(bảng 25) trong đó vụ ĐX có lãi/vốn là 1,15, lãi/vật tư là 1,27, lãi/lao động là 11,75 cao nhất
trong 3 vụ, do chi vật tư và lao động thấp nhất và điều kiện thời tiết thuận lợi nên lúa cho
4
năng suất cao (mặc dù giá lúa thấp) nhưng vẫn có lợi nhuận cao hơn 2 vụ kia. Ở nhóm hộ
giàu lãi/lao động cao nhất. Cần lưu ý rằng trong sản xuất lúa của nông hộ được điều tra thì chi
vật tư cao hơn 8 lần so với lao động nhưng lãi/vật tư lại thấp hơn 8 lần lãi/lao động. Như vậy
cho thấy rằng trở ngại lớn ở nhóm hộ nghèo trong sản xuất lúa là thiếu vốn sản xuất (chưa kể
đến thiếu đất sản xuất và chi vật tư cao.
4.7.2. Phân tích hiệu quả kinh tế màu
* Cơ cấu mùa vụ màu
Loại màu
30,43%
15,22%
19,57%
34,78% Khác
Bắp t rái
khoai lang
Bấp non
Hình 7: Cơ cấu các loại rau màu
Trong các loại rau màu được nông hộ trồng thì bắp non có 16 hộ (34,78%)
trong 46 hộ trồng màu, các loại màu khác (dưa leo, rau muống, đậu xanh,) ít được
trồng nhất (hình 7). Thường thì bắp non trồng ít nhất 3 vụ/năm và nhiều vụ hơn đối
với những nơi nào có đủ nước tưới, vì HTX chỉ bơm nước phục vụ sản xuất lúa chưa
quan tâm cho rau màu. Bắp trái thường trồng 2 vụ/năm. Khoai lang và một số loại
khác trồng chỉ 1 vụ/năm, thường trồng xen. Khoai lang xen giữa 2 vụ bắp trái, đặc biệt
với khu vực nước chỉ bơm theo lịch thời vụ của lúa, khoai lang thường được trồng
trùng với thời gian vụ lúa Đông Xuân, vì khi ngưng nước lúa thì khoai cũng đến thời
điểm ngưng nước. Các giống màu được trồng như: giống khoai lang được người dân
tự nhân giống, giống bắp trái thì vẫn tự để giống từ vụ trước trồng vụ sau, nên chi
khâu giống không cao như bắp thu trái non (45.000 đồng/kg). Giống bắp thu trái non
được HTX cung cấp giống.
* Doanh thu
4
Doanh thu trung bình trên 1 ha/năm của hộ trồng bắp non là 50.905.170 đồng cao
nhất trong các loại rau màu, bắp trái có doanh thu thấp hơn, khoai lang tuy trồng 1 vụ nhưng
thu khá cao 31.414.750 đồng, loại màu khác thu không đáng kể (bảng 26). Giá bán các loại rau
màu thường tương đương nhau (trong cùng thời điểm) giữa các hộ như bắp non được HTX
mua với giá qui định, bắp trái, khoai lang được thương lái mua (thường mua đồng thời với số
lợng lớn) cũng theo loại, các loại màu khác (chủ yếu ở hộ nghèo) được đem ra chợ bán cho
người tiêu dùng hằng ngày nên doanh thu loại màu này ở nhóm hộ nghèo cao hơn 2 nhóm hộ
kia.
Bảng 26: Doanh thu của các loại rau màu/ha Đvt:1.000 đ
Chỉ tiêu Đvt Bắp non Bắp trái Khoai lang Khác
Chung 3 nhóm
Sản lượng Kg 8.610,32 16.015,64 29.016,25 8.684,66
Đơn giá/kg 1.000 đ 5,91 2,53 1,08 2,18
Thành tiền 1.000 đ 50.905,17 40.884,75 31.414,75 17.451,59
Giàu
Sản lượng Kg 8.666,58 14.836,68 28.027,60 4.773,82
Đơn giá/kg 1.000 đ 5,73 2,50 1,12 3,00
Thành tiền 1.000 đ 49.659,48 37.091,70 31.390,91 14.321,45
TB
Sản lượng Kg 9.278,74 14.852,17 29.650,79 9.595,96
Đơn giá/kg 1.000 đ 6,05 2,3 1,05 1,65
Thành tiền 1.000 đ 56.136,35 34.160,00 31.133,33 15.833,33
Nghèo
Sản lượng Kg 7.885,66 18.358,05 29.370,37 11.684,21
Đơn giá/kg 1.000 đ 5,95 2,80 1,08 1,90
Thành tiền 1.000 đ 46.919,68 51.402,55 31.720,00 22.200,00
Thu nhập từ bắp trái cao nhất là ở nhóm hộ nghèo (51.402.550 đồng), vì năm
nay đa số những hộ nghèo trồng bắp trái ít bị sâu bệnh tấn công. Nhóm hộ trung bình
thu từ bắp non cao nhất trong các loại màu và trong 3 nhóm hộ, vì họ thường trồng
bắp non ít vụ/năm hơn nên cho năng suất cao và phẩm chất tốt nên giá thành cao.
* Chi phí
Chi phí sản xuất của hộ trồng bắp non trên 1 ha/năm trung bình là 30.462.040 đồng
chi cao hơn lúa (hơn 18 triệu), cao nhất trong các loại màu vì chi khâu thu hoạch, tưới tiêu,
bắp giống nhiều. Giữa 3 nhóm hộ chi phí trồng bắp non không biến đổi lớn giữa các nhóm hộ
(bảng 27). Điều này cho biết về kỹ thuật canh tác bắp non giữa 3 nhóm hộ gần như nhau. Loại
4
rau màu khác chi thấp nhất, do nó chủ yếu trồng xen trong vườn nên chi phí vật tư (như: làm
đất, tưới tiêu,) không đáng kể.
Bảng 27: Chi phí sản xuất các loại rau màu/ha Đvt: 1.000 đ
Chỉ tiêu Bắp non Bắp trái Khoai lang Khác
Chung 3 nhóm
Vật tư 17.573,28 12.665,39 5.611,96 4.696,11
Lao động 12.888,76 6.919,71 4.322,46 4.743,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1199.pdf