Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường sản xuất ống nhựa PVC, PEHD, PPR . . Bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, cổ phần, nhà nước, liên doanh và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nhất là khi nước ta gia nhập WTO có nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào sản xuất tại Việt Nam vì rào cản khi gia nhập vào thị trường ngành nhựa là rất thấp, ai cũng có thể đầu tư sản xuất được. Tuy nhiên để được người tiêu dùng chấp nhận, vượt qua được uy tín thương hiệu Nhựa Tiền Phong là cả một thách thức mà không phải doanh nghiệp nào cũng dám mạo hiểm thực hiện
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6766 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhựa u.PVC
Nhóm sản phẩm ống nhựa u.PVC, phụ tùng, keo dán và zoăng cao su phục vụ cho cấp thoát nước sinh hoạt, nông nghiệp, công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, ống luồn cáp điện và ống phục vụ cho ngành bưu điện... là sản phẩm chủ lực của Công ty. Các loại ống nhựa u.PVC có sự đa dạng phong phú về chủng loại, bao gồm: ống nong trơn (ống dán keo) và ống nong Phần lan (ống có khớp nối gioăng cao su) với đường kính từ Æ 21mm đến Æ 500mm.
ống u.PVC nong trơn
ống u.PVC nong gioăng
ống lọc
Sản phẩm ống u.PVC của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4422:1996 (TCVN 6151:2002). Ống nhựa u.PVC ngày càng được sử dụng nhiều trong cuộc sống, dần dần thay thế các loại ống gang, thép, xi măng vì nó có nhiều ưu điểm hơn:
Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển;
Mặt trong, ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ;
Chịu được áp lực cao;
Lắp đặt nhẹ nhàng, chính xác, bền không thấm nước;
Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao;
Sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật, độ bền không dưới 50 năm;
Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp so với các loại ống khác;
Độ chịu hoá chất cao (ở nhiệt độ 00C đến 450C chịu được các hoá chất axit, kiềm muối.
Nhóm 2: Các sản phẩm ống nhựa HDPE:
Sản phẩm ống nhựa HDPE được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu của các hãng sản xuất nguyên liệu hàng đầu thế giới như BOROUGE, DEAHLIM... trên các thiết bị hiện đại nhất của các nước Đức, Italy...
ỐNG HDPE
Ống HDPE được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427:1996 (E). Trong các loại ống nhựa, ống nhựa HDPE ngày càng được sử dụng nhiều do những đặc tính của nó hơn hẳn tính chất của các loại ống nhựa khác:
Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển.
Mặt trong, ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ.
Có hệ số chuyền nhiệt thấp (nước không bị đông lạnh).
Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao.
Sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật độ bền không dưới 50 năm.
Có độ uốn cao, chịu được sự chuyển động của đất (động đất).
ở dưới 60oC chịu được các dung dịch axit, kiềm, muối...
Chịu được nhiệt độ thấp tới -40oC (sử dụng tại nơi có khí hậu lạnh).
Chịu được ánh nắng mặt trời không bị ion hóa dưới tia cực tím của ánh sáng mặt trời.
Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp so với các loại ống khác.
Nhóm 3: Các sản phẩm ống nhựa PPR
Sau một thời gian nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường, năm 2004 Công ty đã nhập dây chuyền sản xuất và bắt đầu đưa sản phẩm vào thị trường, là doanh nghiệp đầu tiên sản xuất sản phẩm ống chịu nhiệt PPR. Hiện nay, việc ứng dụng vật liệu PPR trong dẫn nước nóng, lạnh được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và dần được thay thế ống kẽm bởi các tính ưu việt của sản phẩm.
ỐNG PPR
Ống nhựa PPR được sản xuất theo tiêu chuẩn DIN 8077:1999. Những đặc tính của ống nhựa PPR:
Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển;
Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao;
Dùng để vận chuyển chất lỏng, chất khí;
Xu hướng đóng cặn và tỉ trọng ống thấp;
Tuổi thọ cao trên 50 năm;
Hệ số giãn nở nhiệt lớn hơn so với ống kim loại;
Có thể sử dụng ở nhiệt độ từ 700C đến 950C;
Chi phí lắp đặt thấp.
Nhóm 4: Các sản phẩm phụ tùng u.PVC; HDPE; PPR và các sản phẩm khác
Để cung cấp sản phẩm một cách toàn diện và đồng bộ cho khách hàng, Công ty luôn đầu tư để trang bị khuôn mẫu chất lượng cao, cung cấp phụ tùng lắp ghép đầy đủ theo yêu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm phụ tùng của Công ty đa dạng về chủng loại, đẹp về mẫu mã và thuận tiện trong việc ghép nối.
Các sản phẩm phụ tùng hiện tại của Công ty có đường kính từ Æ 20-500; chịu áp lực từ 4bar đến 16bar. Trong đó:
Phụ tùng ép phun PVC từ Æ 21-200mm;
Phụ tùng ép phun HDPE từ Æ 20-110mm;
Phụ tùng nong hàn u.PVC và HDPE từ Æ 21-500mm;
Phụ tùng PPR từ Æ 21mm đến Æ 63mm.
Công ty đang có kế hoạch tiếp tục đầu tư máy ép phun cỡ lớn để đảm bảo sản xuất các sản phẩm phụ tùng ép phun có đường kính lớn hơn.
Bên cạnh đó, Công ty cũng sản xuất các sản phẩm phụ trợ như: keo dán, gioăng cao su dùng để nối ghép, các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng, cấp thoát nước... đảm bảo nhu cầu đa dạng của thị trường.
Công ty có năng lực sản xuất lớn khoảng 40.000 tấn sản phẩm/năm, với mức tăng sản lượng từ 10% đến 15%/năm. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty được bán rộng rãi trên thị trường bao gồm: ống nhựa PVC, PE, PPR, phụ kiện lắp ráp.
Thị trường trong nước:
Công ty có thị trường tiêu thụ rộng khắp, phần lớn là ở các tỉnh miền Bắc và các tỉnh miền Trung (từ Đà Nẵng trở ra), thông qua hơn 200 Đại lý và 5 Tổng đại lý phân phối.
Khoảng 80% sản phẩm của Công ty được sử dụng cho mục đích xây dựng, 20% phục vụ cho các chương trình nước sạch nông thôn và miền núi.
Thị trường ngoài nước:
Công ty đã thực hiện xuất khẩu sang Lào, Campuchia với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 1.000.000 USD.
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.1. Phân tích môi trường chung theo mô hình PEST
2.2.1.1. Chính trị pháp luật
Hiện tại, mặc dù Luật pháp Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã được áp dụng nhưng cơ chế xử phạt vẫn còn nhẹ và chưa triệt để. Mặt khác, lực lượng quản lý thị trường còn quá mỏng nên không thể kiểm soát để phát hiện và xử lý kịp thời tất cả các trường hợp sai phạm về hàng giả, hàng nhái.
Với những đóng góp quan trọng của ngành nhựa vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong những năm gần đây và với chủ trương khuyến khích phát triển ngành nhựa trong những năm tới nên ngành nhựa hiện nhận được một số ưu đãi nhất định, cụ thể là những ưu đãi trong việc áp dụng thuế nhập khẩu bột PVC, hạt PVC, các khoản phụ thu ở mức thấp và đang tiến tới bãi bỏ những khoản thuế này để phù hợp với tình hình thực tế và khuyến khích sự tăng trưởng của ngành nhựa và nền kinh tế.
Nhà nước vẫn áp dụng thuế nhập khẩu đối với các loại ống nhựa PVC, PEHD là 10%, đây cũng là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp ngành nhựa trong nước nói chung và Công ty nói riêng trong việc cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.
Tuy nhiên theo cam kết của nước ta khi gia nhập WTO sẽ bỏ dần chính sách bảo hộ về thuế nhập khẩu trong thời gian sẽ là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước chưa có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các đối thủ từ nước ngoài.
2.2.1.2. Kinh tế
Các sản phẩm ống nhựa của Công ty phục vụ cho nhu cầu của ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, bưu chính viễn thông... Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công trình dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ các sản phẩm. Việt Nam là một nước có nền đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với tốc độ tăng trưởng cao như hiện nay (tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005 là 8,4%), nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điền đề phát triển bền vững cho nền kinh tế luôn là đòi hỏi cấp thiết. Kế hoạch phát triển của Công ty được xây dựng trên những đánh giá lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, nếu nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, tốc độ xây dựng sẽ giảm hẳn và điều này sẽ làm cho ngành sản xuất vật liệu nhựa xây dựng nói chung và sản xuất ống nhựa nói riêng bị sụt giảm nghiêm trọng.
Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7% và năm 2005 là 8,4%, năm 2006 là 7.5%, năm 2007 là 8.44%, dự báo năm 2008 là 7%. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP là ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng hơn 50% tốc độ tăng trưởng. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng và duy trì ở mức cao từ 7- 8%/năm. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế nói chung, ngành công nghiệp và xây dựng nói riêng có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của Công ty.
Tuy nhiên từ đầu năm 2008 đến nay, mặc dù nền kinh tế nước ta vẫn đang trên đà tăng trưởng với tốc độ cao, nhưng do sự tác động của nhiều yếu tố như giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng lên mức cao nhất từ trước đến nay (hơn 140 USD/thùng) ; sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ ; đồng USD giảm giá; giá cả nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở một số địa phương, tỷ giá hố đoái VNĐ/USD tăng đột biến bất thường đã tác động bất lợi, làm xuất hiện những khó khăn và biểu hiện xấu trong nền kinh tế nước ta. Tình hình lạm phát cao nhất trong nhiều năm gần đây (Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3-2008 so với tháng 12-2007 tăng 9.19%, so với tháng 3-2007 tăng 19.39%). Lạm phát cao đã tác động lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là các khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, bộ phận dân cư có thu nhập thấp.
2.2.1.3. Xã hội
Nước ta có dân số đông, nên nhu cầu về xây dựng nhà ở, nước sinh hoạt rất lớn, hơn nữa cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực cấp thoát nước sinh hoạt còn rất thấp kém, cần phải cải tạo và đầu tư mới rất nhiều – đây là những lĩnh vực chính sử dụng các sản phẩm ống nhựa của Công ty. Vì vậy thị trường các sản phẩm của Công ty còn rất lớn trong tương lai.
Trong vài năm gần đây, do đời sống dân cư ngày càng tăng lên nên người dân rất chăm lo đến sức khoẻ và đang có nhu cầu sử dụng thay thế các loại ống nước bằng gang sang ống nước bằng nhựa.
2.2.1.4. Công nghệ
Công nghệ gia công trong ngành nhựa trên thế giới rất phát triển, một số dây chuyền sản xuất được tự động hoá hoàn toàn, vừa đảm bảo sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao, vừa tăng năng suất lao động để giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên việc đầu tư ban đầu đòi hỏi lớn, sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài chính.
Bảng 2.1 Tóm tắt phân tích môi trường chung
Yếu tố
Cơ hội
Thách thức
Chính trị
- Ngành nhựa là ngành được Nhà nước khuyến khích phát triển
- Được ưu đãi về thuế nhập khẩu nguyên liệu
- Được bảo hộ bằng thuế nhập khẩu đối với hàng của nước ngoài
- Vẫn còn hiện tượng hàng giả, hàng nhái
- Sự bất lợi cho các doanh nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi cắt giảm thuế theo lộ trình gia nhập WTO
Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ kéo theo sự phát triển của ngành nhựa
- Thu nhập dân cư tăng nên nhu cầu về các loại ống nhựa tăng
- Lạm phát cao sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng các sản phẩm của Công ty
Xã hội
- Dân số đông nên nhu cầu xây dựng nhà ở, cấp thoát nước lớn, thị trường của Công ty còn rất lớn.
Công nghệ
- Sự phát triển của công nghệ gia công ngành nhựa trên thế giới sẽ tác động đến sự phát triển ngành nhựa trong nước
- Chi phí đầu tư ban đầu cao là thách thức cho các doanh nghiệp tiềm lực tài chính yếu
2.2.2. Phân tích môi trường cạnh tranh
2.2.2.1. Phân tích năm lực lượng cạnh tranh của M Porter
2.2.2.1.1. Nhà cung ứng
Nguyên liệu chính của Công ty là bột nhựa PVC, hạt nhựa PVC, hạt nhựa PEHD, hạt nhựa PP, PP-R và một số loại phụ gia, hoá chất khác. Do đặc thù ngành nhựa là ngành gia công chất dẻo nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tới khoảng 70-75% giá thành sản phẩm.
Hiện tại nước ta mới chỉ có 2 nhà máy sản xuất bột nhựa PVC với công xuất 200.000 tấn/năm, trong khi nhu cầu bột nhựa PVC năm 2007 là 256.000 tấn, vì vậy vẫn phải nhập khẩu bột PVC từ nước ngoài. Còn tất cả các loại nhựa khác phải nhập khẩu từ nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan ....
Do đặc điểm của ngành nhựa là giá cả nguyên vật liệu luôn luôn biến động bất thường, vì vậy chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất cho đem lại lợi nhuận của Công ty.
Trong việc nhập khẩu trực tiếp các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua luôn bị tác động của tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối. Sự tăng giảm bất thường của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới việc tính toán chi phí sản xuất của Công ty vì giá bán sản phẩm thường cố định trong một khoảng thời gian nhất định (ít nhất là 1 tháng), trong khi nguyên liệu nhập khẩu hàng tuần lại bị chi phối của tỷ giá hối đoái. Đây là một rủi ro mà Công ty không thể lường được nên nhiều thời điểm đã phải chịu thiệt hại đến lợi nhuận. Nhất là sự tăng cao bất thường tới gần 20% của tỷ giá VNĐ/USD trong tháng 5 năm 2008 vừa qua.
Với năng lực sản xuất và tiêu thụ hơn 30.000 tấn sản phẩm/năm, hiện nay Công ty là nhà sản xuất các sản phẩm nhựa lớn nhất Việt Nam nên khả năng tiếp cận của Công ty với các nguồn cung ứng là tương đối dễ dàng, vì vậy quyền lực của các nhà cung ứng hiện nay là thấp.
Thuận lợi: Công ty luôn được các nhà cung cấp ưu đãi về số lượng, giá cả, thời gian giao hàng, dịch vụ sau bán hàng … vì số lượng mua nhiều, thanh toán đúng đúng hạn.
Khó khăn: Khó xác định được sự biến động của giá nguyên liệu và tỷ giá hối đoái
Danh sách một số nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty:
Bảng 2.2: Danh sách các nhà cung cấp
Stt
Nguyên liệu
Nhà cung cấp
địa điểm
I. Nhà cung ứng trong nước:
1
Bột PVC
Công ty TNHH Nhựa & Hoá chất TPC Vina
TP.HCM
Công ty Liên doanh và Hoá nhựa Phú Mỹ
TP.HCM
2
Hạt PVC
Công ty TNHH Tín Mỹ
TP.HCM
II. Nhà cung ứng nước ngoài:
1
Bột PVC K58 & K66
Thai Plastic & Chemicals Public Co, LTD
Mitsui & Co., LTD
Thái Lan
Nhật Bản
2
Hạt PP
CCC Chemical Commerce Co., LTD
Thai Petrochemical Industry Public Co., LTD
Thái Lan
Thái Lan
3
Hạt PEHD
Daelim Corporation
Itochu Plastics PTE., LTD
Borouge PTE., LTD
Hàn Quốc
Singapore
Singapore
4
CaCO3
Surint Omya Chemicals Co., LTD
Thái Lan
5
Dioxid Titan
Linkers PTE., LTD
Singapore
(Nguồn: Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)
2.2.2.1.2. Khách hàng
Theo mô hình phân phối sản phẩm của Công ty, các khách hàng Công ty được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 1: Các khách hàng trực thuộc mạng lưới phân phối, gồm có :
+ Các Trung tâm bán hàng (TTBH) lấy hàng của Công ty để bán lại cho các Đơn vị bán hàng (ĐVBH) ;
+ Các Đơn vị bán hàng (ĐVBH) mua hàng của các TTBH để bán cho khách hàng.
- Nhóm 2: Các khách hàng mua trực tiếp tại Công ty, gồm có:
+ Khách hàng dân dụng;
+ Các Công ty cấp thoát nước;
+ Các Trung tâm nước Sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn các tỉnh ;
+ Các Công ty xây dựng, Công ty thủy lợi ;
+ Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, nhà cao tầng ;
Tiềm năng phát triển của các khách hàng này rất lớn vì hệ thống cơ sở hạ tầng xây dựng, hệ thống cấp thoát nước ở các tỉnh còn rất lạc hậu, cần phải xây dựng, cải tạo lại nhiều.
Bảng 2.3: Tỷ lệ % của mỗi nhóm khách hàng
TT
Nhóm khách hàng
Doanh thu 2006
Tỷ lệ
Doanh thu 2007
Tỷ lệ
1
Nhóm 1: Các khách hàng trực thuộc mạng lưới phân phối
660.4
92.3%
827.1
91.38%
2
Nhóm 2: Các khách hàng mua trực tiếp tại Công ty
55
7.7%
77.9
8.62%
(Nguồn: Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)
- Thuận lợi: Các khách hàng thuộc hệ thống mạng lưới phân phối chiếm tỷ lệ doanh thu cao.
- Khó khăn: Khách hàng đa dạng và có sự chồng chéo trong bán hàng
Khách hàng là “Thượng đế” - đó là triết lý kinh doanh luôn luôn đúng trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, vì vậy cũng như các ngành khác, quyền lực của khách hàng ngành nhựa là cao.
2.2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trong ngành sản xuất ống nhựa tại miền Băc và miền Trung hiện nay có một số đối thủ cạnh tranh chính là :
- Công ty CP Nhựa Bạch Đằng
- Công ty TNHH Công Nghiệp Nhựa CHIN HUEI
- Công ty TNHH Nhựa Hoàng Hà
- Công ty Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc
- Công ty Nhựa Đệ Nhất – Miền Bắc
Ngoài ra còn một số cơ sở sản xuất nhỏ khác sản xuất các loại ống rẻ tiền chiếm khoảng 10% thị trường.
Trong 45 phiếu điều tra gửi về do tôi thực hiện, các số liệu cụ thể là
Bảng 2.4 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
So sánh với đối thủ cạnh tranh
Tiền Phong
Đạt Hoà Vĩnh Phúc
Đệ Nhất Hải Dương
CHIN HUEI
Bạch Đằng
Hoàng Hà
Sự nhận biết của khách hàng
45 100%
10 (22.2%)
6 (13.3%)
7 15.5%
8 17.8%
5 11.1%
Mức độ bán hàng
45 100%
5 (11.1%)
3 (6.7%)
4 (8.9%)
2 (4.4%)
3 (6.7%)
Nhà xưởng
Hẹp
Rộng
Rộng
TB
TB
TB
Chất lượng sản phẩm
Rất cao 45/45
TB
Khá
Khá
TB
TB
Sản phẩm (Tấn)
33.000
2.400
3.000
3.000
2.400
1.500
Giá cả
Cao 45/45
TB
TB
TB
Thấp
Thấp
Chủng loại sản phẩm
Nhiều 45/45
TB
TB
TB
TB
ít
Giao hàng
Nhanh 40/45
Nhanh
Nhanh
Nhanh
TB
TB
Quảng cáo
Nhiều 39/45
TB
TB
ít
ít
ít
Chính sách bán hàng (Tỷ lệ CK %)
Rất thấp 45/45
Cao
Rất cao
Cao
TB
Cao
Đội ngũ quản lý
Tốt
Khá
Tốt
Khá
TB
Khá
Đội ngũ nhân viên
Khá
Khá
Tốt
Khá
TB
Khá
Hiện nay mức độ cạnh tranh là tương đối gay gắt do có nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài các đối thủ chính ở trên, còn cố một số đối thủ khác là :
- Công ty CP Nhựa Bình Minh đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại Hưng Yên với công suất thiết kế khoảng 10.000 tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm mang thương hiệu nhựa Bình Minh. Bắt đầu triển khai hàng hoá ra thị trường vào giữa năm 2008.
- Công ty CP Thuận Phát đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Vĩnh Phúc với công suất 5.000 tấn/năm. Sản phẩm mang thương hiệu VERTU. Bắt đầu triển khai hàng hoá ra thị trường từ đầu năm 2008.
- Công ty CP Xuân Lộc Thọ đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Hà Tây với công suất 6.000 tấn/năm. Sản phẩm mang thương hiệu SP. Bắt đầu triển khai hàng hoá ra thị trường từ đầu năm 2008.
Từ bảng tổng kết và qua phân tích ở trên, có thể rút ra một số nhận xét là ngành nhựa là ngành đang có sự cạnh tranh gay gắt.
So với các đối thủ cạnh tranh thì Công ty có điểm mạnh, điểm yếu như sau:
- Điểm mạnh:
+ Sự nhận biết của khách hàng với các đối thủ ít.
+ Mức độ bán hàng của các đối thủ ít
+ Chất lượng sản phẩm thấp hơn
+ Quảng cáo ít hơn
Điểm yếu:
+ Các đối thủ đều sử dụng tỷ lệ % chiết khấu cao hơn Công ty để thu hút khách hàng
+ Nhà xưởng rộng hơn Công ty
+ Giá bán sản phẩm thấp hơn Công ty
Qua phân tích ở trên, có thể nhận thấy quyền lực của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là thấp so với Công ty.
2.2.2.1.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường sản xuất ống nhựa PVC, PEHD, PPR ... . Bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, cổ phần, nhà nước, liên doanh và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nhất là khi nước ta gia nhập WTO có nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào sản xuất tại Việt Nam vì rào cản khi gia nhập vào thị trường ngành nhựa là rất thấp, ai cũng có thể đầu tư sản xuất được. Tuy nhiên để được người tiêu dùng chấp nhận, vượt qua được uy tín thương hiệu Nhựa Tiền Phong là cả một thách thức mà không phải doanh nghiệp nào cũng dám mạo hiểm thực hiện.
- Thuận lợi : Công ty đã hoạt động trong ngành nhựa lâu năm, được nhiều người tiêu dùng biết đến.
- Khó khăn : Rào cản gia nhập thấp nên có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Vì vậy quyền lực của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là khá cao.
2.2.2.1.5. Sản phẩm thay thế
Với xu thế chung của thế giới thì ống nhựa PVC sẽ dần bị thay thế bằng các loại nhựa khác như PEHD, PP, PPR vì trong thành phần của nhựa PVC có chứa hàm lượng clo, khó phân huỷ và ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên trong các loại nhựa thì giá bột nhựa PVC thấp nhất nên vẫn được sử dụng rộng rãi. Theo xu thế trên thế giới, nhựa PVC sẽ dần bị thay thế bằng những loại nhựa khác như PP, PEHD, PELD, PS, ABS, PPR … vì các loại nhựa trên an toàn, dễ phân huỷ và thân thiện với môi trường hơn. Tuy nhiên với công nghệ sản xuất tương đối dễ dàng, giá nguyên liệu nhựa PVC thấp nhất trong các loại nhựa nên nhựa PVC vẫn được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khó có thể thay thế được ngay trong thời gian tới.
- Thuận lợi: Giá nhựa PVC thấp nên được sử dụng rộng rãi.
- Khó khăn: Khó phân hủy nên ảnh hưởng đến môi trường.
Như vậy quyền lực của sản phẩm thay thế là trung bình
Qua phân tích 5 lực lượng cạnh tranh, có thể rút ra bảng tổng kết là
Bảng 2.5: Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh
Yếu
tố
Thuận lợi, điểm mạnh đối với Công ty
Khó khăn, điểm yếu đối với Công ty
Quyền lực
Nhà cung ứng
Được ưu đãi về số lượng, giá, dịch vụ sau bán hàng
Khó xác định được sự biến động của giá nguyên vật liệu nhập khẩu
Thấp
Khách hàng
Khách hàng trong mạng lưới phân phối chiếm tỷ lệ cao
Khách hàng đa dạng và có sự chồng chéo
Cao
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
- Khách hàng biết đến ít
- Mức độ bán hàng ít
- Chất lượng sản phẩm thấp
- Quảng cáo ít
- Tỷ lệ % chiết khấu cao
- Nhà xưởng rộng
- Giá bán thấp
Thấp
Đối thủ tiềm tàng
- Công ty hoạt động lâu, có uy tín
- Rào cản gia nhập thị trường thấp, có nhiều đối thủ tiềm tàng
Khá cao
Sản phẩm thay thế
- Giá nguyên liệu PVC thấp
Nhựa PVC khó phân hủy, ảnh hưởng đến môi trường
TB
2.2.2.2. Chu kỳ sống của ngành
Ngành kinh doanh
Trong những năm gần đây ngành nhựa Việt Nam là ngành có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, bảng sau đây sẽ chứng minh sự phát triển nhanh về doanh thu của một số Công ty trong ngành nhựa qua các năm.
Bảng 2.6: Doanh thu của các Công ty trong ngành nhựa
TT
Doanh thu
ĐVT
Năm 2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Tiền Phong
Tỷ đồng
447.5
619.7
715,96
902,9
2
Bình Minh
Tỷ đồng
336.2
421.2
503.6
680
3
Đạt Hòa Vĩnh Phúc
Tỷ đồng
35
43
48
55
3
Đệ Nhất Hải Dương
Tỷ đồng
NA
44
54
60
3
Chin Huei
Tỷ đồng
44
48
58
62
3
Bạch Đằng
Tỷ đồng
39
41
49
53
7
Hoàng Hà
Tỷ đồng
22
25
27
32
Tổng cộng
923.7
1241.9
1455.6
1844.9
Tỷ lệ % tăng trưởng
34%
17%
26%
(Nguồn: Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu ngành nhựa hàng năm tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20%, có những năm có tốc độ phát triển rất cao như năm 2005 lên tới 34%.
Song song với tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của một số Công ty trong ngành cũng tương đối cao qua các năm. Xét tốc độ tăng trưởng của 2 Công ty điển hình trong ngành là Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong ở miền Bắc và Công ty CP Nhựa Bình Minh ở miền Nam.
Bảng 2.7: Lợi nhuận Công ty CP Nhựa Bình Minh và Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
TT
Lợi nhuận
ĐVT
Năm 2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Tiền Phong
Tỷ đồng
17.4
101.6
118.9
125.4
2
Bình Minh
Tỷ đồng
59
66.9
84.9
96
Cộng
76.4
168.5
203.8
221.4
Tỷ lệ % tăng trưởng
120%
21%
9%
(Nguồn: Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)
Với mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận như trên của các Công ty điển hình của ngành sản xuất ống nhựa Việt Nam cho thấy đây là một ngành đang trong giai đoạn phát triển vì có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tương đối cao. Theo đánh giá của Hiệp hội nhựa Việt Nam thì tỷ lệ bình quân lợi nhuận/doanh thu của ngành nhựa khoảng 10%.
Qua các số liệu về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của ngành như trên, có thể khẳng định rằng ngành nhựa là ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ sống của ngành.
Mới nổi Tăng trưởng Bão hoà Giảm sút
Ngành nhựa
Doanh số
Thời gian
Hình 2.1: Chu kỳ sống của ngành nhựa
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH NỘI BỘ CÔNG TY CP NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
3.1. Phân tích nội bộ Công ty theo chuỗi giá trị
3.1.1. Các hoạt động trực tiếp
- Cung ứng đầu vào:
Điểm mạnh: Hiện tại việc cung ứng đầu vào của Công ty do Phòng Kinh Doanh quản lý, tất cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào đều được kiểm tra chất lượng chặt chẽ bởi bộ phận quản lý chất lượng của Phòng nghiên cứu thiết kế để đảm bảo các nguyên liệu đầu vào đạt được các tiêu chuẩn chất lượng do Công ty đề ra.
Điểm yếu: Do mặt bằng hiện tại Công ty hẹp nên kho chứa nguyên liệu rất nhỏ, hầu hết nguyên vật liệu của Công ty phải thuê kho ở bên ngoài, chuyển dần vào phục vụ sản xuất của các phân xưởng. Việc này vừa mất thêm chi phí vận chuyển, vừa chứa đựng rủi ro là nếu trục trặc trong quá trình vận chuyển nguyên liệu thì sẽ không cung cấp nguyên liệu kịp thời cho các phân xưởng.
- Vận hành hoạt động:
Trong các năm qua, nhờ có việc luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nên năng suất lao động của Công ty đạt tương đối cao, hiệu quả sử dụng phương tiện máy móc thiết bị đạt trên 90%, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng cao qua các năm, cụ thể là:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu sản lượng
Chỉ tiêu
2004
2005
Tỷ lệ tăng
2006
Tỷ lệ tăng
2007
Tỷ lệ tăng
Sản lượng (1000 tấn)
23.4
25.8
10.2%
28.87
11.6%
33.18
15.2%
(Nguồn: Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong)
Cùng với việc cải tiến kỹ thuật, Công ty luôn ưu tiên đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại của Đức, Ý, Áo … vào sản xuất như:
+ Máy KRAUSSMAFFEI K90, K140, K60, K50 và máy KME-1-90-30 của CHLB Đức
+ Máy nong ống hình sin SICA của Italia (lắp ghép bằng gioăng cao su)
+ Máy ép phun của Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc...
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do tổ chức Quacert của Việt Nam. Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên sản xuất sản phẩm được chứng nhận là phù hợp với tiêu chuẩn: ISO 4422-2: 1996 đối với ống nhựa u.PVC và ISO 4427:1996 đối với ống HDPE.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được Công ty thực hiện một cách nghiêm ngặt, thống nhất: toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào, sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như được tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động cải tiến, nâng ca
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Định hướng chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong đến năm 2012.docx