Nan giải nhất ởNhơn Trạch hiện nay là vấn đềthoát nước. Nhiều KCN và khu
dân cưhiện chưa có hệthống thoát nước.Theo báo cáo của UBND huyện Nhơn
Trạch, quy hoạch tổng thểhệthống thoát nước và xửlý nước thải của đô thịNhơn
Trạch hiện đang chờ được phê duyệt, riêng báo cáo đầu tưxây dựng công trình vẫn
đang trong giai đoạn. tiến hành lập cho toàn hệthống đểkêu gọi vốn đầu tưODA.
Đểgiải quyết vấn đềthoát nước thải, Nhơn Trạch đang triển khai 4 dựán, đó là dự
án tuyến thoát nước dải cây xanh ởKCN Nhơn Trạch 1, dựán thoát nước đường
25C, dựán nạo vét tạm kênh thoát nước cuối đường số2 và dựán tuyến thoát nước
đường số2 thuộc KCN Nhơn Trạch 3 từtrung tâm huyện đến hương lộ19. Nhưng
đến nay, việc triển khai các dựán này đang gặp khó khăn do tình trạng nước thải
của một sốKCN có hệthống đấu nối với đường thoát nước ra tới rạch Bà Ký gây ô
nhiễm môi trường nặng nềcho khu vực này
145 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2550 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các tuyến giao thông quan trọng hiện hữu nối các KCN với các địa phương
lân cận gồm:
- Quốc lộ 51: Tuyến Quốc lộ 51 nối Quốc lộ 1 tại Biên Hoà đi về phía nam
xuyên suốt huyện Long Thành, qua Bà Rịa và kết thúc tại Vũng Tàu. Đây là tuyến
đường quan trọng góp phần đáng kể trong nền kinh tế của Nhơn Trạch. Tuyến quốc
lộ 51 cách KCN Nhơn Trạch 5 km là tuyến duy nhất nối TP.Hồ Chí Minh - T.P
Biên Hoà - TP.Vũng Tàu
- Trục lộ 769 : Là trục đường 25A cũ, quanh co liên tục, có chiều dài khoảng
33 km, bắt đầu từ bến phà Cát Lái, xã Phú Hữu qua địa bàn các xã như Đại Phước,
Phú Đông, Phú Thạnh, Long Tân, Phú Hội, Phước Thiền và cắt Quốc lộ 51 tại ngã
ba Cầu Xéo – huyện Long Thành. Con đường này giúp rút ngắn khoảng cách từ
TP.Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu vài chục km. Sau khi có quyết định những loại xe cỡ
nhỏ phải đi qua đường phà Cát Lái để tránh quá tải cho cầu Đồng Nai thì con đường
này đã trở nên quá tải.
- Hương lộ 19 có chiều dài khoảng trên 33 km, đi qua 07 xã, gồm: Phước
Thiền, Hiệp Phước, Long Thọ, Phước An, Vĩnh Thanh, Phú Đông và Đại Phước.
Tuyến đường này được trải nhựa từ năm 2004 và là cầu nối quan trọng liên thông
giữa các xã trên địa bàn huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai.
- Đường 25B dài 22 km được xây dựng năm 2003 quy hoạch lộ giới 80 m là
một trong những tuyến đường chính của thành phố mới, nối liền trung tâm huyện và
các KCN Nhơn Trạch tập trung với quốc lộ 51.
Sự phát triển quá nhanh của các KCN khiến cho các con đường không thể đáp
ứng tải trọng và mật độ phương tiện giao thông vì thế nhiều con đường đã xuống
cấp nghiêm trọng như đuờng 769, đoạn qua địa bàn xã Phú Hữu, Đại Phước, Phú
Thạnh, hay bị quá tải nhất là giờ cao điểm đường hương lộ 19, đường 25B. Hiện
nay để nối liền các KCN Nhơn Trạch với trung tâm TP. Hồ Chí Minh phải theo
quốc lộ 51 và quốc lộ 1A dài hơn 80km.
* Giao thông đường thuỷ
Cảng hiện hữu gồm có:
- Cảng Cát Lái: Tại khu này có độ sâu 12-14m bảo đảm cho tàu 5.000 tấn.
- Cảng Thành Tuy Hạ: độ sâu của sông 4-7m đảm bảo cho tàu 1-2.000 tấn.
- Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng từ
Biên Hòa đi Vũng Tàu 2 km. Hiện tại, cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được khoảng 2.000
tấn; tương lai sau khi nạo vét luồng là 10.000 tấn
- Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng từ
Biên Hòa đi Vũng Tàu 2,5 km; đã đưa vào khai thác và sẽ nâng cấp lên đạt công
suất thiết kế 10 triệu tấn/năm có khả năng tiếp nhận tàu 15.000 tấn
Nhìn chung giao thông đường thuỷ thuận lợi, hệ thống cảng đáp ứng nhu cầu
phát triển của các KCN.
* Hệ thống thoát nước
Nan giải nhất ở Nhơn Trạch hiện nay là vấn đề thoát nước. Nhiều KCN và khu
dân cư hiện chưa có hệ thống thoát nước.Theo báo cáo của UBND huyện Nhơn
Trạch, quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của đô thị Nhơn
Trạch hiện đang chờ được phê duyệt, riêng báo cáo đầu tư xây dựng công trình vẫn
đang trong giai đoạn... tiến hành lập cho toàn hệ thống để kêu gọi vốn đầu tư ODA.
Để giải quyết vấn đề thoát nước thải, Nhơn Trạch đang triển khai 4 dự án, đó là dự
án tuyến thoát nước dải cây xanh ở KCN Nhơn Trạch 1, dự án thoát nước đường
25C, dự án nạo vét tạm kênh thoát nước cuối đường số 2 và dự án tuyến thoát nước
đường số 2 thuộc KCN Nhơn Trạch 3 từ trung tâm huyện đến hương lộ 19. Nhưng
đến nay, việc triển khai các dự án này đang gặp khó khăn do tình trạng nước thải
của một số KCN có hệ thống đấu nối với đường thoát nước ra tới rạch Bà Ký gây ô
nhiễm môi trường nặng nề cho khu vực này.
* Dịch vụ thương mại, du lịch, giải trí
Đã gần 15 năm kể từ khi Chính phủ có quyết định phê duyệt quy hoạch Nhơn
Trạch là đô thị công nghiệp mới nhưng đến nay, có thể nói Nhơn Trạch vẫn chưa ra
dáng của một đô thị thực sự. Nhơn Trạch là địa phương duy nhất của tỉnh Đồng Nai
không có thị trấn làm trung tâm, không có chợ huyện, chưa có siêu thị phục vụ nhu
cầu mua sắm của nhân dân và công nhân nói riêng, thiếu hầu hết các nơi vui chơi
giải trí công cộng: công viên, sân thể thao, nhà hát, rạp chiếu phim…Hoạt động
dịch vụ trên địa bàn huyện chủ yếu do các hộ kinh doanh cá thể đảm nhận mang
tính chất nhỏ lẻ và tự phát.
* Nhà ở cho công nhân
Năm 2008, tổng số lao động ở các KCN Nhơn Trạch 46.381 người. Dự báo số
lao động đến năm 2020 là 250.000 người trong đó 70% là lao động nhập cư nên
nhu cầu có chổ ở để sinh sống và làm việc của họ hiện nay là rất lớn nhưng khả
năng đáp ứng của địa phương thì rất hạn chế. Thực trạng này cho thấy nhà ở cho
công nhân các KCN đang là vấn đề bức xúc. Đây cũng là tình hình chung của các
địa phương tập trung nhiều KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hầu hết công nhân lao
động ngoại tỉnh không có chỗ ở ổn định, phải thuê nhà trọ mỗi tháng mỗi người chi
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng để trả tiền thuê nhà và điện, nước. Bình quân 2-
3 lao động thuê chung một phòng cấp 4 khoảng 10m2. Có thể nói, sự phát triển cơ
sở hạ tầng, nhà ở, thiết chế văn hóa không theo kịp tốc độ phát triển nhanh chóng
của quá trình đầu tư, phát triển KCN đã khiến hàng nghìn công nhân lao động phải
sống trong các khu nhà trọ tạm bợ.
* Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN
Thực tế các KCN luôn xây dựng phát triển trước và việc xây dựng các công
trình ngoài hàng rào phục vụ cho các KCN chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như
không theo kịp tốc độ phát triển của các KCN. Hệ thống tiếp nhận nước mưa, nước
thải từ các KCN ra các lưu vực đến nay vẫn chưa được triển khai thực hiện, làm ảnh
hưởng nhiều đến việc xây dựng cũng như đấu nối hạ tầng hoàn chỉnh của các KCN.
Phần lớn những hạng mục đầu tư ngoài hàng rào đều yêu cầu vốn lớn, sử dụng
nguồn ngân sách và liên quan đến đền bù giải tỏa, thủ tục đầu tư theo qui trình do
đó những vấn đề trên sẽ không thể giải quyết sớm. Hệ thống dịch vụ chưa đáp ứng
được nhu cầu nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động như nhà ở,
nơi mua sắm, vui chơi giải trí... Nhìn chung các KCN đang hoạt động trong tình
trạng các hạ tầng thiết yếu đáp ứng ở mức thấp, các công trình phúc lợi xã hội phục
vụ cho lực lượng lao động trong KCN còn rất thiếu.
2.3.2. Hiệu quả hoạt động của các KCN Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2008
2.3.2.1. Thu hút vốn đầu tư
a.Vốn đầu tư
Tính đến giữa tháng 12/2008 trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có 288 dự án đầu
tư với tổng số vốn đăng ký là 4,914 tỉ USD chiếm 38,03% tổng số vốn đầu tư vào
các KCN của tỉnh Đồng Nai, trong đó vốn ĐTNN có 212 dự án chiếm 4620,2 triệu
USD và 76 dự án trong nước chiếm 293,8 triệu USD. Tổng số vốn đầu tư vào các
KCN Đồng Nai ngày càng tăng trong đó các KCN Nhơn Trạch giữ vị trí dẫn đầu.
Trong giai đoạn 2001-2008 trung bình mỗi năm các KCN Nhơn Trạch thu hút
khoảng 38,59 % số vốn đầu tư vào các KCN Đồng Nai.
Bảng 2.3: Vốn đầu tư vào các KCN Đồng Nai giai đoạn 2001-2008
KCN Nhơn Trạch KCN Đồng Nai Năm Vốn (triệu USD) Dự án Vốn (triệu USD) Dự án
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1696
1854
2155
2401
2832
2980
3749
4914
45
79
106
143
213
234
266
288
3630
4969
5910
6644
7225
8633
9347
12920
342
364
505
629
717
840
893
1076
Nguồn: Tổng hợp vốn và dự án trong 29KCN - Thống kê đến tháng 12/2008, Ban
Quản lý các KCN Đồng Nai
9.32
16.24
11.42
17.95
5.23
25.81
31.0729.37
25.86
8.74
19.49
8.23
38.22
12.42
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
%
Nhơn Trạch Đồng Nai
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tốc độ thu hút vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch ngày càng tăng nhưng
chậm hơn so với tốc độ tăng của tỉnh. Tốc độ thu hút vốn đầu tư trung bình của các
KCN Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2008 là 14,63%/năm so với các KCN Đồng Nai
cùng thời kỳ là 17,79%/năm.
- Vốn đầu tư bình quân của một dự án
Bảng 2.4: Vốn đầu tư bình quân một dự án của các KCN Nhơn Trạch so
với KCN Đồng Nai giai đoạn 2001-2008
ĐVT: Triệu USD/Dự án
KCN 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nhơn Trạch 37.69 23.46 20.33 16.79 13.3 12.74 13.00 17.06
Đồng Nai 15 12.9 11.7 10.56 10.08 10.28 10.47 12
Nguồn: Vốn đầu tư tính trên dự án trong 29 KCN - Thống kê đến tháng 12/2008,
Ban Quản lý các KCN Đồng Nai
Giai đoạn 2001-2008. vốn đầu tư bình quân của một dự án vào các KCN Nhơn
Trạch có quy mô đạt 19,30 triệu USD cao gấp 1,66 lần của tỉnh (11,62 triệu
USD/dự án). Quy mô dự án bình quân giai đoạn 2001-2008 luôn vượt 10 triệu
USD/dự án là ngưỡng của dự án có quy mô lớn, có những năm vượt trên 20 triệu
USD/dự án như năm 2001:đạt 37,688 triệu USD, năm 2002 đạt 23 triệu USD. Tuy
nhiên quy mô dự án đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch giảm dần nguyên nhân do
ngày càng có nhiều DN vừa và nhỏ đầu tư. Từ 2006 -2008 quy mô dự án có tăng lên
do tác động bởi Việt Nam điều chỉnh chính sách gia tăng mức độ cam kết, hội nhập
sâu rộng vào kinh tế thế giới và chủ trương của tỉnh trong việc thu hút dự án có
công nghệ kỹ thuật cao.
Vốn đầu tư bình quân một dự án của một số KCN Nhơn Trạch cao hơn nhiều
so với các KCN khác của tỉnh, trong đó KCN Nhơn Trạch 3 đạt số vốn đầu tư cao nhất.
Bảng 2.5 :Vốn đầu tư trung bình một dự án trong các KCN Đồng Nai năm 2008
FDI Trong nước
STT
Khu công
nghiệp Vốn
(TriệuUSD)
Dự
án
Vốn
(TriệuUSD)
Dự án
Vốn bình
quân (Triệu
USD/dự án)
1
2
3
4
5
6
Amata
Biên Hòa 1
Biên Hòa 2
Nhơn Trạch 1
Nhơn Trạch 2
Nhơn Trạch 3
1314
182
1784
727
1211
1844
114
27
103
66
51
53
-
256
144
72
42
99
-
73
28
20
14
15
11,53
4,38
14,71
9,3
19,28
28,57
Nguồn: Thu hút vốn đầu tư của 29KCN - Thống kê năm 2008, Ban Quản lý KCN Đồng Nai
- Vốn đầu tư bình quân trên một ha diện tích đất cho thuê
Bảng 2.6: Vốn đầu tư trên một ha đất cho thuê của các KCN Nhơn Trạch
KCN Nhơn Trạch KCN Đồng Nai
Năm Vốn
(Triệu USD)
Diện tích
thuê(ha)
Triệu
USD/ha
Vốn
(Triệu USD)
Diện tích
thuê (ha)
Triệu
USD/ha
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1696
1854
2155
2401
2832
2980
3749
4914
201
413,34
586,66
623,64
746,86
864,53
1092,75
1558,91
8,43
4,49
3,67
3,27
3,79
3,45
3,43
3,15
3630
4969
5910
6644
7225
8633
9347
12920
1082,96
1271,43
1497,47
1941,14
2124,73
2391,50
3094.14
3556,66
3,44
4,02
4,09
4,38
3,4
3,6
3,02
3,63
Nguồn: Diện tích cho thuê trong 29 KCN - Thống kê đến tháng12/2008, Ban
Quản lý KCN Đồng Nai
Vốn đầu tư bình quân trên một ha diện tích đất cho thuê của các KCN Nhơn
Trạch bình quân đạt 4,21triệu USD/ha, cao hơn so với các KCN Đồng Nai là 3,7
triệu USD./ha. Tốc độ thu hút vốn đầu tư trên diện tích đất cho thuê ngày càng giảm
điều này cho thấy hiệu quả đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch chưa cao.
Bảng 2.7:Vốn đầu tư bình quân trên một ha diện tích đất cho thuê ở các KCN
Đồng Nai năm 2008
KCN Vốn
(Triệu USD)
Diện tích
thuê (ha)
Vốn bình quân
(Triệu USD/ha)
Amata
Biên Hòa 1
Biên Hòa 2
Nhơn Trạch 1
Nhơn Trạch 2
Nhơn Trạch 3
Long Thành
Hố Nai
1314
438
1928
799
1253
1943
622
556
197,46
248
261
274,79
257,24
316,98
210,01
129,29
6,65
1,77
7,39
2,9
4,87
6,13
2,96
4,3
Nguồn: Tình hình thực hiện dự án trong 29 KCN - Thống kê năm 2008, Ban Quản
lý KCN Đồng Nai
Tính đến cuối năm 2008, vốn đầu tư bình quân trên một ha diện tích đất cho
thuê của một số KCN Nhơn Trạch thấp hơn các KCN của tỉnh như KCN Amata,
KCN Biên Hoà 2. KCN Biên Hoà 2 được đánh giá là KCN hoạt động ổn định và có
hiệu quả nhất của tỉnh Đồng Nai với tỉ lệ lấp đầy 100%. Tuy nhiên so với một số
KCN khác của tỉnh, các KCN Nhơn Trạch vẫn ở vị trí cao hơn.
b. Các hình thức vốn đầu tư
Vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch chủ yếu là vốn ĐTNN (FDI) với tỉ trọng
trên 90 % tổng số vốn đầu tư.
1574.1071728.31
2021.521
2747.643
3461.217
4620.203
121.893 125.69 133.479 149.068 198.213 232.357 287.783 322.797
2366.787
2251.932
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tr
iệu
U
S
D
FDI Trong nước
Biểu đồ 2.3 : Các hình thức vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch
Dòng vốn ĐTNN vào các KCN Nhơn Trạch tăng nhanh và nhanh hơn vốn
ĐTTN. Tốc độ tăng trung bình của vốn ĐTNN trong các KCN Nhơn Trạch giai
đoạn 2001-2008 là 14,85%/năm, trong khi vốn ĐTTN cùng thời kỳ là 13,38%/năm.
9.8
16.97
11.4
16.09
25.97
3.11
6.2
.68
32.97
17.23
23.64
12.17
5.1
33.48
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
%
Đầu tư nước ngoài Đầu tư trong nước
Biểu đồ 2.4 : Tốc độ tăng vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch
c. Các quốc gia đầu tư
Hiện có 17 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch trong
đó Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia, Nhật Bản là các quốc gia có vốn đầu tư nhiều
nhất.
Bảng 2.8: Các quốc gia đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2008
ĐVT: Triệu USD
Năm Đài Loan Hàn Quốc Malaysia
ViệtNam Nhật Bản
Tổng số
2001 333.575 587 572.713 121.893 56.442 1696
2002 402.785 660.812 575.713 125.69 56.442 1854
2003 652.803 702.365 579.803 133.479 57.142 2155
2004 731.115 721.825 659.303 149.068 57.142 2401
2005 860.953 835.746 665.325 198.213 57.142 2832
2006 894.652 890.326 668.064 232.357 57.142 2980
2007 1135.217 931.572 674.306 287.783 57.142 3749
2008 1473.152 1103.171 681.802 293.797 58.492 4914
Nguồn: Tình hình thực hiện dự án trong 29 KCN phân theo các quốc gia đầu tư -
Thống kê đến tháng 12/2008, Ban Quản lý KCN Đồng Nai
Bảng 2.9 : Vốn đầu tư của một số quốc gia vào các KCN Nhơn Trạch năm 2008
KCN Đồng Nai KCN Nhơn Trạch so với KCN Đồng Nai
Vốn Dự án
STT Quốc gia
Vốn
(Triệu
USD)
Dự án
Triệu
USD
Tỉ
trọng %
Số
lượng
Tỉ trọng
%
1
2
3
4
Đài Loan
Hàn Quốc
Nhật Bản
Malaysia
3076.004
2320.502
1524.990
886.163
261
196
81
29
1473,152
1103,171
58.492
681.802
47,89
47,54
3,84
76,94
74
78
05
07
28,35
39,80
6,17
24,13
Nguồn: Tình hình thực hiện dự án trong 29 KCN phân theo các quốc gia đầu tư-
Thống kê năm 2008, Ban Quản lý KCN Đồng Nai
- Đài Loan: có số lượng vốn đầu tư nhiều nhất trong các quốc gia đầu tư vào
các KCN Nhơn Trạch. Năm 2008 tổng số vốn đầu tư của Đài Loan đạt 1473,152
triệu USD chiếm 47,89 % tổng số vốn đầu tư vào các KCN Đồng Nai và 31,88%
vào các KCN Nhơn Trạch với 74 dự án, trung bình mỗi dự án đạt 19,90 triệu USD.
Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa 100% vốn Đài Loan vừa điều chỉnh tăng vốn
thêm 160 triệu USD lên gần 1,12 tỷ USD trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn
nhất tại Đồng Nai. Đây là lần tăng vốn thứ 8 của công ty kể từ đi vào hoạt động
năm 2004.Vốn đầu tư của Đài Loan có tốc độ tăng cao nhất trong các quốc gia đầu
tư vào các KCN Nhơn Trạch bình quân đạt 21,64%/năm.
- Hàn Quốc: có số lượng vốn đầu tư đứng thứ hai trong các quốc gia đầu tư
vào các KCN Nhơn Trạch. Năm 2008 tổng số vốn đầu tư của Hàn Quốc đạt
1103,171 triệu USD chiếm 47,54% tổng số vốn đầu tư vào các KCN Đồng Nai và
23,87% vào các KCN Nhơn Trạch với 78 dự án, trung bình mỗi dự án đạt 14,14
triệu USD.Vốn đầu tư của Hàn Quốc vào các KCN Nhơn Trạch có xu hướng tăng
nhanh, tốc độ thu hút vốn đầu tư hàng năm khá cao đạt 8,37%/năm
- Malaysia: Malaysia có số lượng vốn đầu tư đứng thứ ba nhưng có quy mô
dự án lớn nhất trong các quốc gia đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch bình quân mỗi
dự án đạt 97,4 triệu USD. Năm 2008 tổng số vốn đầu tư của Malaysia đạt 681,802
triệu USD chiếm 76,94 % tổng số vốn đầu tư vào các KCN Đồng Nai và 13,87%
vào các KCN Nhơn Trạch với 7 dự án. Vốn đầu tư của Malaysia vào các KCN
Nhơn Trạch có xu hướng giảm, tốc độ thu hút vốn đầu tư bình quân đạt 2,15%/năm.
- Việt Nam: Việt Nam có số lượng vốn đầu tư đứng thứ tư trong các quốc gia
đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch nhưng có tốc độ tăng vốn đầu tư khá nhanh. Tốc
độ tăng trung bình giai đoạn 2001-2008 đạt 12,14%/năm. Năm 2008 tổng số vốn
đầu tư của Việt Nam đạt 293,797 triệu USD chiếm 5,98 % tổng số vốn đầu tư vào
các KCN Nhơn Trạch với 76 dự án, trung bình mỗi dự án đạt 3,87 triệu USD. Vốn
đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung có xu hướng tăng.
- Nhật Bản: Nhật Bản có số lượng vốn đầu tư đứng thứ năm trong các quốc
gia đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch. Năm 2008 tổng số vốn đầu tư của Nhật Bản
đạt 58,492 triệu USD chiếm tổng số vốn đầu tư 3,84% vào các KCN Đồng Nai và
1,27 % vào các KCN Nhơn Trạch với 5 dự án, trung bình mỗi dự án đạt 11,10 triệu
USD.Vốn đầu tư của Nhật Bản tăng rất chậm từ năm 2002 đến năm 2007 đạt
0,2%/năm. Năm 2008 vốn đầu tư tăng nhưng không nhiều đạt 2,36%. Tốc độ tăng
vốn đầu tư của Nhật Bản thấp nhất trong tất cả các quốc gia, bình quân đạt
0,45%/năm. Ở Đồng Nai,vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung nhiều nhất vào các
KCN: Biên Hoà 2, Amata, Loteco
7.1
573.6 548.1
234.6
58.5 40.75
3.2
0
100
200
300
400
500
600
700
Biên Hoà
1
Biên Hoà
2
Amata Loteco Nhơn
Trạch
Gò Dầu Hố Nai
Khu công nghiệp
Tr
iệu
U
SD
Biểu đồ 2.5: Vốn đầu tư của Nhật Bản vào KCN Đồng Nai năm 2008
- Các nước khác: Bao gồm Singapo, Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Samoa, Brunei, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ, Israel, Balan, Hoa Kỳ, Anh, Pháp... Năm 2008
tổng số vốn đầu tư của các quốc gia này đạt 1303,586 triệu USD chiếm 23,13%
tổng số vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch với 108 dự án, quy mô mỗi dự án
trung bình đạt 5,75 triệu USD. đầu
Như vậy nguồn vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch chủ yếu là vốn ĐTNN
chiếm 94,02% tổng số vốn đầu tư với các quốc gia đầu tư đến từ châu Á như Đài
Loan, Hàn Quốc, Malaysia. Các KCN Nhơn Trạch không thu hút được nhiều vốn
đầu tư từ Nhật Bản so với những KCN khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như Biên
Hoà 2 (15 dự án), Amata (44 dự án), Loteco (14 dự án)…Từ năm 2001 đến nay
Nhật bản vẫn duy trì 5 dự án. Năm 2005 xuất hiện một số nước mới đầu tư vào các
KCN Nhơn Trạch nhưng tổng số vốn còn thấp, qui mô dự án nhỏ. Đối với các DN
trong nước số dự án ngày càng tăng tuy nhiên các dự án có qui mô nhỏ và qui mô
dự án ngày càng giảm. Trừ Nhật Bản và Hoa Kỳ, các quốc gia đầu tư vào các KCN
Nhơn Trạch đều có trình độ phát triển không quá chênh lệch so với Việt Nam do đó
công nghệ được chuyển giao từ những nước này có sự tương xứng nhất định với
trình độ lao động của địa phương.
23.13%
1.27%
5.98%
13.87% 23.87%
31.88%
Đài Loan Hàn Quốc Malaysia Việt Nam Nhật Bản Các nước khác
Biểu đồ 2.6:Vốn đầu tư của các quốc gia vào các KCN Nhơn Trạch năm 2008
d.Ngành đầu tư
Bảng 2.10: Vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp giai đoạn 2001 – 2008
ĐVT: Triệu USD
Năm
Dệt may,
may, giày
dép
Khai
thác và
sản xuất
VLXD
Chế
biến
gỗ
Hoá
chất Cơ khí
Chế
biến
nông
sản
Các
ngành
khác
Tổng
số
2001 1292.923 9.92 20.2 37.465 121.512 213.98 1696
2002 1347.497 70.02 20.2 53.525 121.512 5.7 235.726 1854
2003 1570.242 74.8 20.3 62.866 128.212 5.7 292.881 2155
2004 1613.162 88.28 20.7 143.37 144.065 5.7 385.722 2401
2005 1954.21 97.01 20.9 146.97 204.209 7.81 401.711 2832
2006 2061.72 102.24 25.3 153.25 212.184 8.76 416.41 2980
2007 2159.18 361.203 39.54 219.23 452.047 20.56 497.24 3749
2008 2462.47 714.734 56.24 280.83 693.746 36.2 669.78 4914
Nguồn: Phân ngành vốn đầu tư trong 29 KCN - Thống kê đến tháng 12/2008,
Ban Quản lý KCN Đồng Nai
Theo 9 nhóm các ngành công nghiệp chủ yếu chung của toàn tỉnh như hiện
nay thì đến năm 2008 ngành công nghiệp trên địa bàn các KCN Nhơn Trạch có sự
hiện diện đầy đủ các ngành, trong đó có một số ngành mới hình thành sau năm 2000
như ngành công nghiệp giấy và sản phẩm từ giấy (chủ yếu là sản phẩm từ giấy như
bao bì…); ngành công nghiệp điện - điện tử và ngành công nghiệp sản xuất điện và
phân phối nước. Tình hình thu hút đầu tư các ngành giai đoạn 2001 – 2008 trên địa
bàn các KCN như sau:
- Ngành dệt, may, giày dép: là ngành thu hút vốn đầu tư cao nhất trong số
các ngành nghề thu hút đầu tư tại các KCN Nhơn Trạch. Năm 2005 vốn đầu tư của
của ngành dệt, may và giày dép là 1954,21 triệu USD chiếm 69% trong tổng số vốn
đầu tư. Trong mỗi năm của giai đoạn 2001-2005, vốn đầu tư của tất cả các ngành
còn lại không quá 500 triệu USD trong khi đó vốn đầu tư của ngành dệt sợi luôn cao
hơn 1000 triệu USD. Đặc biệt 3 năm từ 2006-2008, vốn đầu tư của ngành dệt sợi
tăng trên mức 2000 triệu USD.Tăng trưởng vốn đầu tư bình quân thời kỳ 2001 -
2008 là 9,65%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2004 là 5,75%/năm và giai đoạn
2005 - 2008 tăng lên 13,44%/năm. Năm 2008 vốn đầu tư đạt 2462,47 triệu USD
chiếm 50,11 % tổng số vốn của tất cả các ngành thu hút đầu tư vào các KCN Nhơn
Trạch. Điều này cho thấy ngành dệt, may và giày dép hiện đang đóng một vai trò
quan trọng trong phát triển công nghệp của huyện mà còn quan trọng đối với ngành
dệt, may và giày dép toàn tỉnh.
- Ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: là ngành có tốc độ tăng
vốn đầu tư cao nhất trong các ngành đầu tư vào KCN với tốc độ tăng bình quân
124,6%/năm, trong đó giai đoạn 2001- 2004 là 157,5%, giai đoạn 2005-2008 giảm
xuống còn 94,12%. Tốc độ tăng cao nhất vào năm 2002 là 705,85% tức là từ 9,92
triệu USD vào năm 2001 tăng lên 70,02 triệu USD vào năm 2002. Số lượng vốn đầu
tư vào ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng tiếp tục tăng từ năm 2003 đến
năm 2005, từ năm 2006 đến 2008 tăng rất nhanh, mỗi năm số lượng vốn vượt trên
100 triệu USD là do trong giai đoạn này nhiều DN đi vào sản xuất ổn định so với
giai đoạn mới đầu tư, xuất phát điểm thấp nên tăng nhanh. Năm 2008 vốn đầu tư đạt
714,734 triệu USD chiếm 14,55% tổng vốn đầu tư của các ngành công nghiệp trong
các KCN
- Ngành công nghiệp cơ khí: đứng thứ 3 sau ngành sau ngành dệt may, giày
dép và ngành khai thác- sản xuất vật liệu xây dựng về thu hút vốn đầu tư. Đây là
ngành có tốc độ tăng vốn khá nhanh đạt 28,72%/năm, giai đoạn 2001-2004 vốn đầu
tư tăng chậm 4,47%/năm nhưng đến giai đoạn 2005-2008 tăng rất nhanh đạt
52,97%/năm, cao nhất vào năm 2007đạt 113,04%. Nguyên nhân tăng nhanh là do
xuất phát điểm thấp, ngoài ra các DN đi vào sản xuất ổn định, phát huy công suất và
nhiều DN đầu tư mới. Năm 2008 vốn đầu tư đạt 693,746 triệu USD chiếm 14,11 %
tổng số vốn đầu tư vào các KCN. Từ năm 2001 đến năm 2008 vốn đầu tư của ngành
tăng 18,5 lần.
- Ngành hoá chất, cao su, plastic: đây là ngành có tốc độ tăng vốn đầu tư cao
đứng thứ hai sau ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng với tốc độ tăng vốn
trung bình đạt 33,28%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2004 đạt 47,09%/năm, giai
đoạn 2005-2008 giảm còn 19,48%/năm. Tốc độ vốn đầu tư tăng cao nhất vào năm
2004 là 128,05%, đến năm 2008 giảm còn 28,1%. Nguyên nhân giảm là do việc hạn
chế đầu tư các ngành công nghiệp gây ô nhiễm của UBND tỉnh. Năm 2008 tổng số
vốn đầu tư của ngành công nghiệp hoá chất là 280,83 triệu USD chiếm 5,72 % tổng
số vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch.
- Ngành chế biến nông sản-thực phẩm: Ngành có số lượng vốn đầu tư ít
nhưng tốc độ tăng vốn đầu tư khá nhanh bình quân đạt 22,85%/năm. Trong giai
đoạn 2002-2004 vốn đầu tư của ngành không tăng nhưng đến giai đoạn 2005-2008
tốc độ tăng vốn đầu tư rất nhanh đạt 39,98%/năm, cao nhất vào năm 2007 đạt
56,28%. Nguyên nhân tăng nhanh vốn đầu tư là do đây là ngành mới, điểm xuất
phát thấp, nhiều DN nước ngoài đầu tư. Năm 2008 tổng số vốn đầu tư của ngành
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm là 36,2 triệu USD chiếm 0,73 % tổng số
vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch.
- Ngành công nghiệp chế biến gỗ: là ngành có tốc độ thu hút vốn đầu tư thấp
hơn so với các ngành công nghiệp khác trong các KCN bình quân đạt 15,27%/năm
Trong giai đoạn 2001-2004 vốn đầu tư của ngành tăng không đáng nhưng đến giai
đoạn 2005-2008 tốc độ tăng vốn đầu tư khá nhanh đạt 29,92%/năm, cao nhất vào
năm 2007 đạt 56,28%. Nguyên nhân tăng nhanh vốn đầu tư là do đây là ngành
ngành mới, nhiều DN nước ngoài đầu tư và thị trường được mở rộng. Năm 2008
tổng số vốn đầu tư của ngành công nghiệp chế biến gỗ là 56,24 triệu USD chiếm
1,14% tổng số vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch.
- Các ngành công nghiệp khác ( giấy và các sản phẩm từ giấy, điện-điện
tử…) tốc độ thu hút vốn đầu tư chậm hơn so với các ngành công nghiệp khác trong
các KCN bình quân đạt 16%/năm,cao nhất vào năm 2004 đạt 31,7%. Trong giai
đoạn 2001-2004 vốn đầu tư của ngành có tốc độ tăng trung bình đạt 16,53%/năm,
giai đoạn 2005-2008 tốc độ tăng vốn đầu tư giảm còn 15,48%/năm. Nguyên nhân
giảm tốc độ tăng vốn đầu tư là do các ngành khác tăng nhanh. Năm 2008 tổng số
vốn đầu tư của ngành công nghiệp khác là 669,78 triệu USD chiếm 13,63 % tổng số
vốn đầu tư vào các KCN Nhơn Trạch.
11.84%
53.29%
1.22%
6.08%
15.47%
0.78% 11.32%
Dệt may
VLXD
Chế biến gỗ
Hoá chất
Cơ khí
Chế biến nông sản
Các ngành khác
Biểu đồ 2.7: Vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp trong các KCN Nhơn Trạch
Như vậy trong các ngành công nghiệp chủ yếu thì có 4 ngành chiếm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH012.pdf