Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su Sao Vàng

Máy móc thiết bị là công cụ lao động trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trình độ trang thiết bị máy móc phản ánh khả năng sản xuất của doanh nghiệp.

Công ty cao su sao vàng là công trình do nhà nước và nhân dân Trung quốc giúp đơ, do vậy tử khi mới thành lập toàn bộ công nghệ máy móc thiết bị đều được nhập từ Trung quốc.

Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty là : các lò luyện cao su máy ép lốp săm , máy thành lốp xăm , máy lưu hóa, máy luyện.

Về máy móc thiết bị Nhà nước đã nói trên hầu hết là máy Trung Quốc, sau gần 40 năm sử dụng Công ty đã từng bước thay đổi bổ sung các máy móc hiện đại để dần nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Nhất là trong những năm gần đây , công ty đã mạnh dạn đầu tư có chiều sâu vào một số công đoạn sản xuất thế các loại máy móc cũ bằng bằng các máy tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản và Liên Xô , Việt Nam.

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm mới vào thị trường mới , thậm chí có thể là kinh doanh trong lĩnh vực không phải là truyền thống của doanh nghiệp. Qua việc định rạng những khả năng phát triển thị trường doanh nghiệp sẽ tìm ra những cơ hội hấp dẫn cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Lựa chọn khả năng phát triển sản phẩm của mình một cách chính xác , phù hợp mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp là cơ sở vững chắc cho những thành công trong công tác phát triển thị trường , đảm bảo hiệu qủa kinh doanh. Chương II Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su sao vàng I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su sao vàng. 1. Qúa trình hình thành và phát triể của công ty cao su sao vàng. Do tầm quan trọng của nghành công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng ngày 07/10/1956 xưởn lắp đặt vá săm lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng in IDOTO của quân đội pháp) bắt đầu hoạt động vào năm 1956 đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy cáo su sao vàng nó chính là tiền thân của nhà máy cao su sao vàng ngày nay. Công ty cao su sao vàng được khởi công xây dựng vào ngày 22/12/1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy, nhà máy Cao Su Sao Vàng nhà máy Xà Phòng ,nhà máy Thuốc Lá Thăng Long. Đây là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất , lâu đời nhất và duy trì nhất sản xuất xăm lốp ô tô và cũng là con chim đầu đàn của nghành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam. Với kết quả sản xuất năm 1960, năm thứ nhất nhân kế hoạch của Nhà nước giao cho , nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sau. -Giá trị tổng sản lượng : 2.489.442đồng. - các sản phẩm chủ yếu : Lốp xe đạp 93.664 chiếc Xăm xe đạp 38.388 chiếc Đội ngũ cán bộ công nhân viên :262 người được phân bổ thành 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Trải qua nhiều năm tồn tại và phát trong cơ chế bao cấp (1960 –1987) nhịp độ của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động không ngừng tăng (năm 1986 là 3.260 người). Song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu , nghèo nàn ít được cải thiện vì không có đối thủ cạnh tranh, bộ máy gián tiếp cồng kềnh, hoạt động kém hiệu qủa thu nhập của người lao động thấp , đời sống gặp nhiều khó khăn. Bước sang cơ chế thị trường , đặc biệt tử khi quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 về trao quyền tự chủ tài chính, chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp , tình hình sản xuất của nhà máy đã dần dần ổn định. Thu nhập của người lao động có chiều hướng tăng chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế mới. Từ năm 1991 tới nay nhà máy đã khẳng định vị trí của mình : là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu qủa , có doanh thu và các khoản nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động được cải thiện. Doanh nghiệp luôn được công nhân là đơn vị thi đua xuất sắc và được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên. Theo quyết định 654 CNNg ngày 27/81992 cuả bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành “công ty cao su sao vàng Hà Nội”. Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức được sử dụng con dấu mang tên “ Công ty cao su Sao Vàng” để chuyên mông hoá đối tượng quản lý ngày 20/12/1995 Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 835 /TTG và nghị định 02/CP 25/1/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và quản lý của nhà máy hoá chất việt nam. Trong những năm gần đây các sản phẩm săm lốp của công ty luôn được đánh giá cao , lốp xe đạp đỏ lòng vàng 650 được được cấp dấu chất lượng. Nhà nước lần thứ hai. Ba sản phẩm : lốp xe đạp , lốp xe máy , lốp ô tô , được thưởng huy chương vàng tại hội trợ quốc tế hàng công nghiệp 1993. Sản phẩm sản phẩm săm lốp Sao Vàng nằm trong Topten 1995,1996,1998 do báo đại đoàn kết tổ chức. Năm 1996 săm lốp sao vàng cũng được nhận giải bạc do hội đồng chất lượng giải thưởng Việt Nam cuả Nhà nước tặng. Trong thời kỳ bao cấp sản phẩm săm lốp se đạp cũng được xuất sang một số nước như : Mông Cổ, Triều Tiên, Đức, Cu Ba. Điểm nổi bật nhất đánh giá sự thành công của công ty cao su sao vàng trong sản xuất kinh doanh là cho đến nay công ty có 5 chi nhánh và 200 đại lý trên 50 tỉnh, thành phố , trong cả nước. Ngoài ra sản phẩm của công ty còn được xuất sang các nước Cu Ba và ASEAN , đặc biệt công ty còn được tín nhiệm của công ty INOUE tại Việt Nam. Đây là những thành to lớn đánh dấu bước mở đầu cho việc làm ăn của công ty với các bạn hàng trên thế giới và đồng thời cũng là sự ghi nhận đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty trong những năm qua. 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su sao vàng. 2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của công ty. Công ty cáo su sao vàng được tự chủ trong sản xuất kinh doanh cũng như sử dụng nguồn vốn, là đơn vị hạch toán độc lập. Công ty được chuyển trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế với các bạn hàng kinh tế trong và ngoài nước, trực tiếp xuất nhập khẩu hàng cao su và khai thác cao su tự nhiên trong cả nước. Công ty có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty hoá chất việt nam. Như sản xuất kinh doanh hàng cao su trong nước và các bạn hàng nước ngoài. Ngoài ra còn đào tạo dạy nghề cho một số doanh nghiệp thành viên. 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng. Bộ máy quản lý giữ vai trò quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu qủa , có trình độ nghiệp vụ ảnh hưởng lớn đến bố trí sắp xếp lao động, nguyên vật liệu tổ chức sản xuất, chất lượng sản phẩm. Là một doanh nghiệp Nhà nước , Công ty cao su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế đảng lãnh đạo,công đoàn tham ra quản lý , giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty cao su Sao Vàng bao gồm : Giám đốc, 3 phó giám đốc , 11 phòng ban, 1 văn phòng Đảng uỷ, 1 văn phòng công đoàn và 10 đơn vị sản xuất kinh doanh . - Đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất với cấp trên trong mọi hoạt động của Công ty, là người đại diện cho công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời giám đốc có quyền ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật : là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đỗc về các lĩnh vực kỹ thuật , trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là các phòng ban sau : Phòng kỹ thuật cơ năng , phòng kỹ thuật cao su , phòng kiểm tra chất lượng , phòng kiến thiết cơ bản. - PGĐ sản xuất : là người có nhiêm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt sản xuất của công ty , trực thuộc sự quản lý của PGĐ sản xuất là phòng tổ chức hành chính , phòng điều độ , phòng quân sự bảo vệ. - PGĐ kinh doanh : là người tham mưu cho giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh của côn ty. Trực thuộc sự quản lý của PGĐ kinh doanh là : phòng kế hoạch kinh doanh , phòng tài vụ, phòng đối ngoại xuất nhập khẩu, phòng đời sông. -Bí thư đảng uỷ : thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong Công ty thông qua văn phòng đảng uỷ. - Các chủ tịch công đoàn : có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động thông qua công đoàn. -Các phòng ban chức năng : tham mưu cho giám đốc về mặt cơ khí , điện năng lượng , quản lý và ban hành các quy trình về vận hành máy , về nội dung an toàn, hướng dẫn an toàn và kiểm tra định mức kỹ thuật về cơ và năng lượng. - Phòng kỹ thuật cao su : tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cao su, bao gồm qủan lý và điều hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su. Kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, hướng dẫn ban hành các định mức kỹ thuật các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn , tổ chức nghiên cứu , áp dụng công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm sử lý các trường hợp biến động trong sản xuất. - Phòng kiểm tra chất lượng : (KCS) : tham mưu cho giám đốc về mặt chất lượng sản phẩm , tổ chức kiểm tra các nguyên vật liệu trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn, kiểm tra chất lượng đầu ra , đồng thời chịu trách nhiệm về con dấu trên chất lượng sản phẩm. - Phòng kiến thiết cơ bản : tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và thiết kế các công trình lập kế hoạch tổ chức các phương án , thi công và kiểm tra nghiệm thu các công trình xây dựng. Lắp đặt thiết bị trong công ty , giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai nhà ở theo quy định của nhà nước. - Phòng tổ chức hành chính : tham mưu cho giám đốc về công tác bộ máy lao động sản xuất qủan lý , sử dụng lao động , đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm. - Phòng quân sự bảo vệ : bảo vệ an ninh , tổ chữc kiểm tra , kiểm soát các sản phẩm ra vào công ty theo đúng nội quy , tổ chức hướng dẫn trực tiễp kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho công ty. - Phòng điều độ : tham mưu cho giám đốc về điều hành hoạt động sản xuất của công ty. -Phòng kế hoạch thị trường : tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm của công ty và theo dõi hoạt động mua sắm vật tư thiết bị kinh doanh. - Phòng tài vụ : tham mưu cho giám đốc về mặt quan lý, các nguồn vốn số liệu về tài chính kế toán. - Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kế toán về tài chính tiền tệ. - Phòng đối ngoại – Xuất nhập khẩu : tham mưu cho giám đốc tham mưu cho giám đốc từ việc xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế , giải quyết các thủ tục trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại và nghiên cứu thị trường nước ngoài. - Phòng đời sống : tham mưu cho giám đốc về mặt đời sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức khám sức khoẻ cho người có thẻ bảo hiểm y tế tại công ty. Kiểm tra vệ sinh môi trường , chống nóng thực hiện các công việc kế hoạch hoá gia đình của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Phía dưới phòng ban là các xí nghiệp trực thuộc các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập.Trong phạm vi của mình các xí nghiệp có thể tự mua các nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng , tự thành lập hệ thống tiêu thụ. Tuy vậy hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty , các xí nghiệp được giao một phần nhiệm vụ sản xuất đó, điều này này cho thấy hai nhiệm vụ cơ bản của các xí nghiệp thành viên là : Một mặt hoàn thành nhiệm vụ sản xuất do công ty giao cho một mặt vẫn phải đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đây là hướng đi mới của công ty trong việc từng bước gắn người sản xuất với thị trường và hướng việc sản xuất theo thị trường. 2.3 Đặc điểm về máy móc công nghệ sản xuất. Máy móc thiết bị là công cụ lao động trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trình độ trang thiết bị máy móc phản ánh khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Công ty cao su sao vàng là công trình do nhà nước và nhân dân Trung quốc giúp đơ, do vậy tử khi mới thành lập toàn bộ công nghệ máy móc thiết bị đều được nhập từ Trung quốc. Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty là : các lò luyện cao su máy ép lốp săm , máy thành lốp xăm , máy lưu hóa, máy luyện. Về máy móc thiết bị Nhà nước đã nói trên hầu hết là máy Trung Quốc, sau gần 40 năm sử dụng Công ty đã từng bước thay đổi bổ sung các máy móc hiện đại để dần nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Nhất là trong những năm gần đây , công ty đã mạnh dạn đầu tư có chiều sâu vào một số công đoạn sản xuất thế các loại máy móc cũ bằng bằng các máy tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản và Liên Xô , Việt Nam. Về công nghệ sản xuất của công ty : công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su là công nghệ khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến công nghệ sản xuất công ty chưa mang tính chất đồng đều giữa các sản phẩm cần phải thay thế dần những công nghệ cũ , lỗi thời bằng những công nghệ hiện đại hơn. Thiết bị máy móc là công nghệ hiện đại sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty , nó góp phần không nhỏ trong quá trình thay đổi mẫu mã , chất lượng quy cách sản phẩm. Sau đây là công trình công nghệ sản xuất săm xe đạp và bảng liệt kê một số máy móc thiết bị của công ty. Sơ luyện Cao su Hóa chất Kỹ thuật sàng xảy Hỗn luyện Nhiệt luyện n ép suất Lò ngống Lưu hoá Định dài Gắn van Mài dầu Phết keo Nối dầu Đóng gói Nhập kho Thử chân không Sơđồ 2 : Quá trình sản xuất săm lốp xe đạp Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty. Stt Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá (VNĐ) 1 Máy luyện các loại Tq,vn,lx 1960,1975,1992 886.719.711 2 Máy cán các loại Tq 1971,1975,1996 615.861.929 3 Máy thành hình lốp Vn,tq 1975,1994,1996 1.108.729.810 4 Máy địa hình Tự sản xuất 1989 7.196.125 5 Máy lưu hoá Tq,vn,lx 1956,1987,1993 2.125.425.656 6 Máy đột dập tanh Vn 1976,1979,1993 5.190.640 7 Máy cắt vải Tq,vn,đức 1973,1977,1990 127.193.494 8 Các loại bơm Tq,nb 1987,1996 251.132.443 9 Các loại máy nén khí Vn,mỹ 1992,1993,1996 191.655.000 10 Máy cuộn vải Tq 1961,1975,1983 6.910.440 11 Máy ép + máy nối dầu Tq 1961,1985,1983 1.270.000.000 12 Các loại khuôn đài loan 1971,1988,1993 595.106.000 13 Máy xé vải mành Vn 1978 815.765 14 Máy đảo tanh vn 1979 823.076 2.4 Nguyên vật liệu của công ty. Công ty cao su Vao Vàng là đơ vị sản xuất các sản phẩm cao su nên nguyên liệu chính dùng cho sản xuất là cao su thiên nhiên Đặc điểm chủ yếu về nguyên vật liệu sản xuất của công ty là tính đa rạng và phức tạp. Nó được thể hiện qua đặc thù của sản phẩm của cac sản phẩm cao su. Đó là sự kết hợp phức tạp của các các nguyên vật liệu , các nguyên tố hoá học. Nguyên vật liệu của công ty có thể chia ra thành 11 nhóm chính. Nhóm 1 : Cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp Nhóm 2 : Chất lưu hoấ, chủ yếu là lưu huỳnh. Nhóm 3 : Chất xúc tiến , xúc tiến U, xúc tiến D , axit Stearic Nhóm 4 : Chất trợc xúc tiến : ZnO, axitStearic Nhóm 5 : Chất phòng lão, phòng lão D, phòng lão MB Nhóm 6 : Chất phòng tự lưu AP Nhóm 7 : Chất độn , Than đen , N330 ,744, SiO2, bột than, BaSO4,cao lanh màu đỏ (Fe3O4). Nhóm 8 : Chất làm mềm , Parphin, Antilux 654 Nhóm 9 : Vải mành ôtô, vải mành xe máy , vải mành xe đạp . Nhóm 10 : Tanh các loại Nhóm 11 : Các nguyên vật liệu khác : Bát PA, xăng công nghệ Nguồn nhập khẩu hầu hết các nguyên vật liệu quan trọng công ty đều phải nhập từ nước ngoài chủ yếu từ Nhật Bản , Nam Triều tiên , úc và các nước liên xô cũ Do việc phải nhập thường xuyên nguên vật liệu từ nước ngoài nên công ty gặp khó khăn , phải phụ thuộc vào nhà cung ứng. Dễ bị gây sức ép , kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu thị truờng cung ứng. Tuy nhiên có những khó khăn như vậy trong qúa trình nhập khẩu công ty có những thuận lợi như nhâp khẩu với khối lượng lớn, giá cả sẽ rẻ hơn , và không phải chi trả trung gian. Những ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý vật tư của công ty , đòi hỏi bộ phận tiếp liệu phải nhanh nhạy kịp thời phục vụ cho sản xuất. Bảng 2 : Kết qủa nhập khẩu năm 1999 -2002. Stt Tên vật tư đơn vị tính Thực hiện năm 1999 Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 Kế hoạch năm2003 1 Vải mành Tấn 542 521 691.27 550 2 Cao su tổng hợp Tấn 775 401 939,55 500 3 Chất làm mềm cao su Tấn 4 Chất phòng lão cao su Tấn 60 5 Tanh Tấn 256 497 881,0 60 6 Silicone + silica Tấn 4 15 9,76 10 7 Axitstearic Tấn 30 109 125 100 8 Van ô tô Bộ 900.000 1.437.000 1.900.000 1.300.000 9 Than đen Tấn 392 1062 1.6000 1.200 2.5 Đặc điểm về lao động. Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đảm bảo đủ số lượng ,chất lượng lao động là điều cơ bản quyết định sự thành công của Doanh nghiệp . Qua đội ngũ lao động chúng ta cũng có thể đánh giá trình độ tổ chức ,sắp xếp lao động trong Doanh nghiêp. Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước ,có đội ngũ cán bộ , công nhân đông đảo . Từ khi chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh tế ,Công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại cơ câú lao động .Tuy nhiên ,đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung song còn ít và được đào tạo chưa hoàn chỉnh . Số công nhân lớn tuổi khá đông ,có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ ,chưa theo kịp được những yêu cầu và đòi hỏi của một nền sản xuất Công nghiệp hiện đại . Bằng các biện pháp hợp lý ,đúng chế độ chính sách ,Công ty đã giảm được số lao động thừa ,các phòng ban được tinh giảm gọn nhẹ từ 23 phòng ban năm 1990 còn 11 phòng ,số công nhân năm 1996 là 3260 nay còn 2530 công nhân viện Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty cao su Sao Vàng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số lượng Tỷ lệ % so với tổng LĐ Số lượng % Số Lượng % 1.Tổng số lao động 2529 2529 2530 2. Theo giới tính -Nam 1694 76 1633 65 1686 66.6 -Nữ 835 33 896 35 844 33.4 3. Theo trình độ -Trên đại học 1 1 1 -Trình độ đại học 189 7.47 213 8.42 245 9.68 -Trình độ trung cấp 169 6.64 171 6.67 173 83 -Công nhân kỹ thuật 1712 67.69 1681 66.46 4. Theo hình thức làm việc -Lao động trực tiếp 2200 87 2239 87.5 2208 87.27 -Lao động gián tiếp 329 13 320 12.5 322 12.72 5. Thu nhập bình quân (1000 đ/người /tháng ) 950 1263 1310 6. Tổng quỹ lương hàng năm (1000đ) 31894 37520 39741 Nhìn vào cơ cấu lao động của công ty ta thấy : Đội ngũ lao động đã được tinh giảm tương đối từ 3260 người xuống 2530 người,chất lượng nguồn lao động cũng dần được cải thiện . Trình độ công nhân bình quân là 4/6.Đội ngũ lao động gián tiếp và trực tiếp cũng tinh giảm gọn nhẹ ,hoạt động có hiệu quả hơn . Tuy vậy ,Công ty cũng cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn lao động và phân bổ nguồn lao động hợp lý hơn nữa bởi vì công ty có tồn tại hay không phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty . 2.6.Đặc điểm thị trường tiêu thụ của công ty -Thị trường trong nước : Công ty có một hệ thống tiêu thụ khá lớn ,bao gồm 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý trên toàn quốc ,chiếm lĩnh khoảng 60% thị phần toàn quốc về sản phẩm cao su ,đặc biệt là săm lốp ô tô ,xe máy ,xe đạp . Mặt khác ,Công ty có uy tín lớn về chất lượng cùng khẳ năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh mở rộng thị phần . Các sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ trên toàn quốc ,mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Cao su Miền Nam và Cao su Đà Nẵng . -Thị trường trọng điểm của Công ty vẫn là thị trường miền Bắc ,tại đây Công ty chiếm thị phần lớn nhất .Bên cạnh đó ,côngty đang từng bước mở rộng thị trường của mình ở Miền Nam và Miền Trung thông qua hệ thống đại lý ,cửa hàng giới thiệu sản phẩm . -Thị trường nước ngoài : Từ trước 1998, sản phẩm của Công ty xuất khẩu sang CuBa ,AnBaNi,Mông Cổ . Nhưng từ khi liên bang Xôviết và các nước ở XHCN tan rã thì việc xuất khẩu không còn liên tục được nữa .Một trong những nguyên nhân cơ bản là sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về mẫu mã ,giá thành và giá bán còn cao ,không cạnh tranh được với các sản phẩm của các nước Tư bản . Phương hướng của công ty từ này đến năm 2004 sẽ đầu tư cho máy móc thiết bị , chuyên môn hoá sản xuất ,nhập công nghệ sản xuất tiên tiến ,nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên ... Tất cả những mục tiêu đặt ra đó nhằm nâng cao khả năng của sản phẩm để trong một tương lai gần ,sản phẩm của Công ty sẽ có một chỗ đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới . 2.7.Đặc điểm về tài chính : Vốn là tiềm lực chính của Công ty ,vốn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và những tiến bộ xã hội ,vì thế nó là nhân tố không thể thiếu để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ,phát triển sản xuất ,chuyển dịch cơ cấu ,đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế . Bảng 4: Bảng báo cáo tình hình tài chính năm 2001-2002 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Năm 2001 Kế hoạch Năm 2002 Thực hiện Năm 2002 So TH/KH ( %) 1 Nguyên giá TSCĐ Trong đó Tr.đ 136.633 182.214 200.003 109.78 2 Vốn cố định Trong đó vốn NS Tr.đ 73.942 54.283 73.942 54.283 73.942 54.283 100 100 3 Vốn lưu động Trong đó vốn NS Tr.đ 119.69 107.55 119.69 107.55 119.69 107.55 100 4 Dư nợ cuối năm Vay ngắn hạn NH Trong đó nợ quá hạn Tr.đ Tr.d Tr.đ 30.164 5 Tổng số nợ phải thu Nợ khó đòi Tr.đ Tr.đ 30.815 15.96 15.96 14 6 Tổng số nợ phải trả Tr.đ 93.464 7 Tổng lợi nhuận PS Tỷ suất LN trên vốn Tỷ suất LN trên giá thành Tr.đ % % 18.312 27,0 5,56 3000 3000 6 1.52 100 8 Tổng chi phí thực tế PS Trong đó KHCB Tổng chi phí sửa chữa lớn Tr.đ Tr.đ Tr.đ 11.380 8382 16109 6435 16200 5500 100,58 74,47 Là một doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn ngân sách . Nguồn vốn này tiếp tục được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của Công ty . Bên cạnh đó ,Công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay tín dụng thương maị ,vay công nhân viên chức ,thu hút vốn ODA của nước ngoài ... 2.8.Tình hình sử dụng vốn của Công ty Bảng 5:Tình hình sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản năm 2001-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2001 Kế hoạch năm 2002 Thực hiện năm 2002 So TH/KH (%) 1.Vốn đầu tư thực hiện theo loại trong đó : Triệu 29.253 46.581 67.120 144.09 -Xây lắp Triệu 445 12.909 10.000 74.47 - Thiết bị Triệu 28.728 30.394 56.120 186.64 -Kiến thiết cơ bản khác Triệu 80 3278 1000 30.51 2. Vốn đầu tư thực hiện theo nguồn Triệu 29.253 46.581 67.120 144.09 -Nguồn khấu hao cơ bản Triệu 6728 12.257 12.000 97.90 -Vay tín dụng theo kế hoạch nhà nước Triệu 8.624 8624 100 -Vay tín dụng thương mại Triệu 25.500 18.373 72.05 -Vay công nhân viên chức Triệu -Nguồn bán vật tư thiết bị Triệu 907 200 200 100 -Mua thiết bị trả chậm (ODA) Triệu 19.741 -Nguồn ngân sách Triệu 2.300 -Nguồn khác Triệu 19.318 3.182 3. Tổng số vốn đã thanh toán trong năm cho đầu tư xây dựng cơ bản Triệu 28.000 46.581 67.120 144.09 Trong đó : Vốn tín dụng trong KHNN Triệu 8.624 8624 100 -Ngân sách Triệu 3.500 3000 85.71 -Vốn ODA Triệu 19.741 -Vốn tín dụng thương mại Triệu 25.500 18.373 72.05 -Vốn tự có Triệu 8957 92.000 102.71 -Vốn khác Triệu 8182 4. Chi nguồn ngân sách Nhà nước Triệu 2.33 5.Tổng giá trị hạng mục công trình đưa vào sản xuất trong năm Triệu 29.253 70.000 67.120 94.54 Theo số liệu thống kê năm 2002 của Công ty có tổng số vốn sản xuất kinh doanh là 85.911 trong đó : -Vốn cố định là :73942 triệu đồng -Vốn lưu động là :11969 triệu đồng Hiện nay ,cơ cấu vốn của Công ty là 86.07%vốn cố định ,13.93% vốn lưu động Cơ cấu này chưa hợp lý ,vì vậy công ty cần nâng tỷ lệ vốn lưu động trên vốn cố định cao hơn nữa .Với tình trạng máy móc ,thiết bị còn lạc hậu thì nhiều vốn lưu động là điều kiện chủ động để đổi mới công nghệ .Sử dụng vốn của Công ty như thế nào là do quyết định của bộ máy quản lý .Do đó ,phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ . Công ty cần thực hiện đúng chế độ quản lý và sử dụng vốn ,tài sản ,quản lý chặt chẽ các loại nguồn vốn ,sử dụng vốn có hiệu quả để thực hiện tốt nghĩa vụ thanh toán và các khoản phải trả . Bảng 6: Thị phần hiện tại của Công ty cao su Sao Vàng Khu vực thị truờng 1998 1999 2000 2001 2002 % % % % % Hà Nội 41.5 39.7 33.9 29.3 42.5 Hải Phòng 3.6 3.6 4.2 3.5 3.1 Nam Định 4.9 5.2 5.6 5.4 4.6 Thái Bình 5.6 5.8 6.4 6.5 5.3 Thái Nguyên 5.2 5.4 5.7 5.6 4.9 Phú Thọ 0.7 0.7 0.7 0.8 0.7 Tuyên Quang 2.1 2.5 2.5 2.5 1.6 Thanh Hoá 17 17.3 17.8 20.3 15.4 Nghệ An 15.3 15.2 14.4 18 14.8 Quảng Bình 11.4 1.5 1.9 2.0 1.3 TPHCM 0.6 0.6 0.5 0.5 0.5 Các nơi khác 2.2 2.6 3.7 4.0 2.1 Tổng cộng 100 100 100 100 100 II.Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng . 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm 2000-2002. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 2001 01/00 (%) 2002 02/01(%) Lốp xe đạp các loại Chiếc 5.071.72 6.645.014 131,02 7.595.327 114,3 Săm xe đạp các loại Chiếc 6.081.75 7.785.590 128,62 8.568.710 110,05 Lốp ô tô các loại Chiếc 7.061.89 104.456 143,98 134.804 128,98 Săm ô tô các loại Chiếc 4.031.52 83.830 144,02 94.753 113,03 Lốp xe máy các loại Chiếc 8.072.76 46.300 124,95 610.397 129,89 Săm xe máy các loại Chiếc 23078.72 1.071.283 115,20 1.258.262 117,45 Pin R20 Chiếc 5.041.79 2.967.508 111,38 3.449.006 112,72 Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm. Việt Nam là một quốc gia mà phương tiện giao thông chủ yếu là xe đạp xe máy và một phần là ô tô nên chu cầu tiêu thụ săm lốp các loại là lớn nhất. Cho đến nay Công ty đã có đầy đủ những loại lốp xe với các kiểu dáng mẫu mã khác nhau như lốp đỏ, lốp đen, lốp hai mầu ... với chất lượng và giá cả hợp lý, bên cạnh đó hàng dán tem đã hạn chế được hàng nhập lậu gây lãng phí thị truờng. Lưọng tiêu thụ sản phẩm lốp xe đạp của công ty ngày càng tăng, cụ thể năm 1999 tiêu 6.071.7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10506.DOC
Tài liệu liên quan