MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẤP QUẬN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 6
1.1. Những căn cứ để xác định chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế cấp quận 6
1.2. Quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế cấp quận 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 34
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế quận Cẩm Lệ 34
2.2. Thực trnạg quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế của quận Cẩm Lệ 48
2.3. Đánh giá chung 60
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ SAU 2010 64
3.1. Bối cảnh chung và dự báo khả năng phát triển kinh tế trong giai đoạn 2006-2010 và sau 2010 64
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2006-2010 và sau 2010 69
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 94
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trong những năm đến chủ yếu dựa vào sự phỏt triển của doanh nghiệp dõn doanh và hộ sản xuất. Tuy nhiờn, quy mụ hoạt động của cỏc doanh nghiệp cũn thấp, chưa ổn định, thiếu bền vững. Qua khảo sỏt trờn 70% số lượng doanh nghiệp, kết quả cho thấy số đơn vị sản xuất hoạt động kộm hiệu qủa chiếm 20%, đặc biệt là cỏc hợp tỏc xó.
- Về cụng nghệ: Cỏc doanh nghiệp hầu như chưa cú sản phẩm đăng ký bản quyền sở hữu và kiểu dỏng cụng nghiệp. Chưa thực hiện cụng tỏc đầu tư nghiờn cứu phỏt triển sản phẩm, cải tiến kỹ thuật, chủ yếu sản xuất theo thúi quen truyền thống hoặc theo đơn đặt hàng. Đa phần cỏc doanh nghiệp chưa quan tõm đến việc xõy dựng thương hiệu, chưa cú Website cho đơn vị và chưa nối mạng để tỡm kiếm thụng tin, thị trường, đối tỏc.
- Về vốn hoạt động:
Qua điều tra trong 65 doanh nghiệp dõn doanh do quận quản lý, tổng vốn hoạt động và cơ cấu vốn như sau:
Bảng 2.4: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư cỏc doanh nghiệp năm 2006
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiờu
Số lượng
(Cơ sở)
Tổng vốn
đầu tư
(theo ĐKKD)
Vốn BQ của 1 cơ sở sx
Cơ cấu vốn
Vốn CĐ
Vốn LĐ
Doanh nghiệp dõn doanh
65
77.528
1.193,0
51.980
25.538
Trđú: + DNghiệp tư nhõn
20
10.144
507,2
7.304
2.840
+ Cty TNHH
37
58.107
1.570,0
38.350
19.765
+ Chi nhỏnh, Xớ nghiệp
4
7.950
1.988,0
5.406
2.544
+ HTX
4
1.327
332,0
928
399
Nguồn: Phũng Kinh tế quận Cẩm Lệ
Tổng nguồn vốn đầu tư của 65 doanh nghiệp dõn doanh là 77.528 triệu đồng, bỡnh quõn mỗi cơ sở cú khoảng 1,19 tỷ đồng. Song nếu xột về cơ cấu vốn thỡ cú 30 cơ sở cú vốn đăng ký từ 1 tỷ trở lờn, cũn lại 35 cơ sở cú vốn đăng ký dưới 1 tỷ chiếm 54%, đặc biệt cú đến 21 cơ sở cú vốn đăng ký dưới 500 triệu chiếm gần 1/3 số doanh nghiệp hiện cú. Đa số cỏc doanh nghiệp hiện nay hoàn toàn thiếu vốn bởi vốn đăng ký chủ yếu nằm ở nhà cửa, mỏy múc thiết bị, đất đai … chiếm gần 70% tổng vốn đăng ký. Trờn thực tế cú đến gần 60% số doanh nghiệp đó qua khảo sỏt cho thấy số vốn thực tế kinh doanh là thấp hơn so với số vốn đăng ký nhất là ở cỏc doanh nghiệp thuộc lĩnh vực gia cụng cơ khớ, sản xuất nước đỏ, nước uống tinh khiết và cỏc hợp tỏc xó. Vỡ vậy, phần vốn lưu động là rất thấp, trong khi đú nhu cầu của loại vốn này là thường xuyờn. Do vậy cỏc doanh nghiệp luụn nằm trong trạng thỏi căng thẳng về vốn làm ảnh hưởng khỏ lớn đến hoạt động của cỏc doanh nghiệp.
- Về lao động và thu nhập:
Qua điều tra, đa phần chủ doanh nghiệp xuất thõn từ người thợ qua sản xuất tớch luỹ và thành lập doanh nghiệp, số chủ doanh nghiệp cú trỡnh độ đại học chỉ chiếm khoảng 15%. Do vậy, cũn hạn chế về hiểu biết luật phỏp và khả năng quản trị doanh nghiệp của cỏc chủ doanh nghiệp. Đội ngũ cỏn bộ quản lý chủ yếu cú trỡnh độ trung cấp chiếm khoảng 70%. Lao động kỹ thuật được sử dụng tại cỏc doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở ngành may; Cỏc ngành cơ khớ, đồ gỗ chủ yếu sử dụng lao động phổ thụng vừa làm vừa học, lao động cũn mang tớnh thủ cụng.
Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh sử dụng lao động ở cỏc doanh nghiệp năm 2006
ĐVT: Lao động
STT
Ngành sản xuất
Số DN
Tổng lao động
BQ Lao động/DN
1
May mặc
11
230
21
2
Khai thỏc đỏ, SX vật liệu XD
2
35
18
3
SX giấy, bao bỡ, da giày
4
82
21
4
SX sản phẩm từ hoỏ chất
4
32
8
5
SX chế biến nụng thuỷ sản, lương thực, TP, đồ uống
8
100
13
6
SX gia cụng cơ khớ
15
209
14
7
SX chế biến lõm sản, đồ gỗ mỹ nghệ
14
182
13
Cộng
58
870
15
Nguồn: Phũng Kinh tế quận Cẩm Lệ
Quy mụ sử dụng lao động của cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp cũn nhỏ, bỡnh quõn mỗi doanh nghiệp chỉ sử dụng được 15 lao động. Ngoài ra, cỏc doanh nghiệp luụn nằm trong tỡnh trạng biến động lao động thường xuyờn do cỏc chớnh sỏch với người lao động chưa được quan tõm thực hiện đỳng mức Hầu hết cỏc doanh nghiệp khụng cú cỏc tổ chức quần chỳng như Cụng đoàn. Mức thu nhập bỡnh quõn thỏng của lao động đạt khoảng 700.000 - 900.000 nghỡn đồng/ thỏng.
- Mặt bằng sản xuất của cỏc đơn vị, doanh nghiệp sản xuất khụng ổn định, do nằm trong vựng quy hoạch, trong khu dõn cư, chủ yếu do cỏc doanh nghiệp tự đầu tư thụng qua mua bỏn chuyển nhượng với diện tớch nhỏ khú cú điều kiện mở rộng sản xuất. Trong khi đú hạ tầng KCN Hoà Cầm lại chưa được xõy dựng hoàn chỉnh, cỏc chớnh sỏch thu hỳt, khuyến khớch đầu tư cũn cứng nờn khú khăn cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Túm lại: Tuy số lượng doanh nghiệp ngành CN-TTCN chưa cao, quy mụ sản xuất cũn nhỏ lẻ , song sự phỏt triển của doanh nghiệp dõn doanh trong 2 năm qua, cú ý nghĩa quan trọng trong sự phỏt triển chung của kinh tế quận, thu hỳt được nhiều lao động tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất gúp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho một lượng lao động đỏng kể 1870 lao động và đúng gúp vào ngõn sỏch một khoản khỏ lớn. Số hộ sản xuất chiếm số lượng lớn nhưng tạo ra giỏ trị thấp và chủ yếu giải quyết lao động nhàn rỗi trong gia đỡnh, số lao động thuờ ngoài chiếm khoảng 40% trong tổng lao động hộ sản xuất.Với quy mụ sản xuất của cỏc hộ cũn nhỏ lẻ, kết quả chưa cao, nhưng đó gúp phần quan trọng trong giải quyết lao động nhất là trong điều kiện phải giải toả, chỉnh trang đụ thị, chuyển đổi ngành nghề lớn như hiện nay.
Hoạt động thương mại - dịch vụ quận Cẩm Lệ
Tổng số doanh nghiệp năm 2005 là 75 doanh nghiệp- trong đú cú 4 HTX, với 49 đơn vị kinh doanh thương mại, 26 đơn vị hoạt động dịch vụ, được phõn bố tập trung chủ yếu tại cỏc phường Khuờ Trung, Hoà An, Hoà Thọ Đụng. Gần đõy một số tư nhõn cú điều kiện đó thành lập doanh nghiệp kinh doanh với quy mụ tương đối lớn như siờu thị Nhật Linh, Cụng ty TNHH Hoàng Lai, TNHH Nhà Mơ, Việt Hàn. Năm 2006, tổng số doanh nghiệp là 114 doanh nghiệp, tăng 52% so với năm 2005. Tổng số hộ kinh doanh ngành TM-DV trờn địa bàn quận năm 2005 là 1.211 hộ với tổng số vốn đăng ký là 26.554 triệu đồng. Trong đú, tỷ lệ hộ hoạt động thương mại thuần tuý chiếm 63,5%, dịch vụ ăn uống 21,4%, cỏc dịch vụ khỏc là 14,6%. Năm 2006, số hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ là 1.565 tăng 554 hộ, tăng 29,2%. Tuy nhiờn, nhỡn chung hoạt động kinh doanh TM – DV của cỏc doanh nghiệp và hộ gia đỡnh quy mụ cũn nhỏ lẻ, chưa xuất hiện những thương hiệu trờn thị trường, chưa tạo được khụng khớ sụi động nhộn nhịp của thương trường.
- Mạng lưới chợ:
Thống kờ hiện trạng mạng lưới chợ trờn địa bàn quận Cẩm Lệ.
Biểu 2.6: Mạng lưới chợ trờn địa bàn quận Cẩm Lệ
Stt
Tờn chợ
Địa điểm
Quy mụ
Loại chợ
Số Hộ KD (hộ)
Diện tớch
(m2)
1
Cẩm Lệ
Ngó tư Cẩm Lệ
2
253
2.500
2
Hoà Cầm
Hoà Thọ Đụng
3
135
1.900
3
Hoà Phỏt
Hoà An
3
162
2.100
4
Bồ Quõn Nghi An
Hoà Phỏt
Tạm
55
-
5
Bỡnh Hoà
Khuờ Trung
Tạm
50
-
6
Cẩm Hoà
Hoà Thọ Tõy
Tạm
14
-
7
Trung Lương - Cồn Dầu
Hoà Xuõn
Tạm
22
-
Nguồn: Phũng Kinh Tế quận Cẩm Lệ
Hệ thống chợ chưa đỏp ứng yờu cầu về qui mụ phục vụ sản xuất và tiờu dựng. Sụ chợ tạm cũn nhiều, chiếm 57% trong tổng số chợ trờn địa bàn; số hộ kinh doanh trong chợ cũn thấp; chưa hỡnh thành khu vực, cỏc phố chuyờn doanh phỏt triển đủ sức cạnh tranh với cỏc chợ cựng loại trờn địa bàn thành phố. Chức năng làm cầu nối của ngành thương mại nhằm tiờu thụ hàng hoỏ hỗ trợ, thỳc đẩy sự phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp và nụng nghiệp chưa phỏt huy đỳng mức.
- Quy mụ hoạt động của cỏc doanh nghiệp và hộ kinh doanh cỏ thể năm 2006 trờn lĩnh vực TM-DV được thể hiện ở biểu sau:
Biểu 2.7: Phõn loại thuế mụn bài cỏc cơ sở SXKD năm 2006
trờn địa bàn quận Cẩm Lệ
TT
Loại hỡnh
ĐVT
Tổng số
Trong đú
Loại thuế mụn bài
1
2
3
4
5
6
1
Doanh nghiệp
Dnghiệp
114
-
1
2
72
29
10
2
Hộ kinh doanh
Hộ
1.152
74
24
70
280
434
270
3
Người KD nhỏ
Hộ
413
-
-
-
-
-
-
Nguồn: Chi cục thuế quận Cẩm Lệ
Qua biểu trờn mức thuế mụn bài của cỏc doanh nghiệp chủ yếu ở loại 4 và loại 5 với mức vốn quy định dưới 2 tỷ đồng, chiếm 91,8% tổng số doanh nghiệp TM-DV. Hộ cỏ thể chủ yếu ở mức 4 - 5 – 6, chứng tỏ quy mụ kinh doanh TM-DV nhỏ lẻ, phõn tỏn. Năm 2005, cỏc cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ đúng gúp khoảng 2,6 tỷ đồng bằng 14,4 % so với tổng thu cõn đối ngõn sỏch và 24,5% so với cỏc khoản thuế cụng thương nghiệp trờn địa bàn. Như vậy, khả năng đúng gúp cỏc khoản thu từ lĩnh vực TM-DV trong cơ cấu nguồn thu từ thuế cụng thương nghiệp cũn hạn chế.
- Hoạt động xuất khẩu:
Giỏ trị xuất khẩu trờn địa bàn quận năm 2005 là 3,5 triệu USD, năm 2006 đạt 4,2 triệu USD, tăng 20%. Cỏc ngành hàng xuất khẩu chủ yếu từ hàng may mặc, hàng mộc, chỗi đốt, hàng chế biến thuỷ sản do cỏc cụng ty tư nhõn tham gia. Nhỡn chung cỏc ngành, nhúm hàng tham gia xuất khẩu giỏ trị gia tăng cũn thấp, sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng, thực lực cỏc doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chưa đủ mạnh để hợp tỏc với cỏc đối tỏc nước ngoài và tham gia tớch cực vào thị trường xuất khẩu.
- Hoạt động Ngõn hàng: Trờn địa bàn quận hiện cú 5 ngõn hàng hoạt động trong đú 2 ngõn hàng đó hoạt động lõu năm cú khỏch hàng ổn định, n 3 chi nhỏnh ngõn hàng mới thành lập sau khi thành lập quận. Doanh số của dịch vụ ngõn hàng năm 2005 gần 900 tỷ đồng, năm 2006 trờn 1060 tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2005, bao gồm cỏc dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối, dịch vụ bảo lónh dự thầu, bảo lónh hợp đồng, dịch vụ ngoại hối và cỏc dịch vụ khỏc. Cỏc hoạt động của ngành ngõn hàng cơ bản đỏp ứng nhu cầu vốn,dịch vụ tài chớnh cho cỏc hoạt động kinh tế trờn địa bàn.
- Bảo hiểm: Hệ thống cỏc hoạt động Bảo hiểm đang hoạt động bởi nhiều đơn vị. Ngoài Bảo hiểm xó hội quận đảm nhiệm theo phương thức bắt buộc với số người tham gia 3.400 người/năm và tự nguyện đối với cỏc hỡnh thức bảo hiểm y tế cho học sinh, người lao động, hộ gia đỡnh gần 2.000 người/năm. Trờn địa bàn cũn cú cỏc loại hỡnh bảo hiểm nhõn thọ của nhiều cụng ty trong và ngoài nước hoạt động như Bảo Việt, Prudential, Manulife,.v.v. Hỡnh thức bảo hiểm cũng được mở rộng, khụng những bảo hiểm cho con người mà cũn bảo hiểm tài sản và phương tiện.
- Hoạt động lĩnh vực du lịch, vui chơi giải trớ:
Cỏc hoạt động du lịch hầu như chưa cú, cỏc lễ hội văn hoỏ, cỏc cơ sở di tớch lịch sử trờn địa bàn chưa được khai thỏc đỳng mức. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, vui chơi giải trớ như khỏch sạn nhà nghỉ, điểm vui chơi, cơ sở dịch vụ, nhà hàng, điểm bỏn hàng lưu niệm…cũn ớt, quy mụ nhỏ, trang bị kỹ thuật chưa đảm bảo, chất lượng phục vụ chưa cao. Hệ thống điểm bỏn hàng lưu niệm chưa hỡnh thành, chưa phỏt triển cỏc loại hàng hoỏ lưu niệm. Cỏc điểm vui chơi giải trớ, cỏc dịch vụ văn hoỏ thể thao cũn hạn chế, cơ sở vật chất chưa phỏt triển. Mặt khỏc, do đang trong quỏ trỡnh quy hoạch, chỉnh trang đụ thị chưa hoàn chỉnh nờn chưa thu hỳt cỏc nhà đầu tư.
Túm lại: Nhỡn chung, cỏc hoạt động TM- DV trờn địa bàn quận chủ yếu là hoạt động bỏn lẻ hàng hoỏ phục vụ tiờu dựng. Trong những năm gần đõy, tốc độ đụ thị hoỏ diễn ra nhanh, sự phỏt triển chung của thành phố và khu vực thay đổi theo hướng tớch cực, cỏc hoạt động TM- DV trờn địa bàn quận phỏt triển với tốc độ nhanh hơn so với trước. Tuy vậy, đa số cỏc cơ sở kinh doanh cũn nhỏ, nhất là hộ kinh doanh cỏ thể sức cạnh tranh trờn thị trường yếu so với cỏc Tập đoàn phõn phối, cỏc doanh nghiệp cú hệ thống phõn phối, nguồn lực lớn như Metro,... Năng lực về trỡnh độ quản lý kinh doanh, mở rộng thị trường, về vốn, chất lượng phục vụ cũn thấp. sức cạnh tranh trờn thị trường yếu, nhất là hộ kinh doanh cỏ thể. Hệ thống cỏc chợ chưa hoàn chỉnh, quy mụ nhỏ, chợ tạm cũn nhiều, cỏc siờu thị, trung tõm mua sắm cũn ớt, chưa đảm bảo kể cả về cơ sở hạ tầng lẫn mụi trường văn minh đụ thị. Mạng lưới tổ chức kinh doanh thương mại chủ yếu mang tớnh tự phỏt. Cỏc hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoỏ và hành khỏch được phõn bố tại cỏc địa phương với quy mụ vừa; Dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng trải đều ở cỏc địa phương với cỏc bưu cục, điểm đại lý giao dịch ở cỏc khu dõn cư đụng; Hệ thống Ngõn hàng hoạt động tương đối sụi động, cỏc loại dịch vụ bảo hiểm được mở rộng với nhiều hóng bảo hiểm và nhiều hỡnh thức bảo hiểm. Cú thể núi những dịch vụ phụ trợ này trong thời gian qua đó hỗ trợ tớch cực cho hoạt động sản xuất của cỏc doanh nghiệp và của nhiều hộ sản xuất, gúp phần thỳc đẩy kinh tế quận phỏt triển.
- Thực trạng về sản xuất nụng nghiệp:
Sản xuất nụng lõm thủy sản trờn địa bàn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế của quận và cú xu hướng giảm nhanh qua cỏc năm. Năm 2005, tổng giỏ trị sản xuất ngành nụng nghiệp toàn quận là 27 tỷ đồng chiếm 2,2% trong tổng giỏ trị sản xuất. Năm 2006, giỏ trị sản xuất nụng nghiệp đạt 27,5 tỷ đồng chiếm 1,9% trong tổng giỏ trị sản xuất và dự kiến năm 2007, giỏ tri sản xuất cú thể đạt 28 tỷ đồng nhưng tỷ trọng của ngành sẽ tiếp tục giảm chỉ cũn 1,6% trong cơ cấu kinh tế toàn quận. Nguyờn nhõn chớnh là diện tớch đất nụng nghiệp tiếp tục giảm do quỏ trỡnh đụ thị húa. Trong 2 năm 2006 và 2007, diện tớch đất nụng nghiệp đó giảm trờn 250 ha và cũn sẽ tiếp tục trong những năm đến. Đồng thời giỏ trị sản xuất ngành nụng nghiệp tuy cú tăng qua cỏc năm, tuy nhiờn tốc độ tăng chậm hơn nhiều lần so với ngành CN-TTCN và ngành TM-DV, nờn tỷ trọng ngành nụng nghiệp cú xu hướng giảm. Đõy là xu hướng phỏt triển tất yếu của quận trong những năm đến. Vấn đề đặc ra là cần tiếp tục duy trỡ và phỏt triển ngành nụng nghiệp theo huớng nào nhằm phục vụ tốt hơn cho cư dõn đụ thị, đồng thời cú giải phỏp để chuyển lao động nụng nghiệp sang cỏc ngành nghề khỏc phự hợp với quỏ trỡnh phỏt triển của quận và tốc độ đụ thị húa đang diễn ra hiện nay trờn đị bàn.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN Lí NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN CẨM LỆ
2.2.1. Giữ vững ổn định chớnh trị-xó hội, tập trung giải quyết cỏc vấn đề xó hội bức xỳc
Giữ vững ổn định chớnh trị-xó hội và tập trung giải quyết cỏc vấn đề bức xỳc của nhõn dõn là ưu tiờn hàng đầu của quận, xem đõy là điều kiện tiền đề để đẩy nhanh tốc độ phỏt triển kinh tế quận. Ngay sau khi thành lập, quận tập trung giải quyết cỏc vấn đề sau:
- Nhanh chúng xõy dựng, ổn định bộ mỏy của cả hệ thống chớnh trị từ quận, 6 phường và 232 tổ dõn phố, đảm bảo vai trũ lónh đạo của Đảng, sự điều hành và quản lý của nhà nước và hoạt động của cỏc hội đoàn thể đến cỏc tổ dõn phố, khu dõn cư nhằm giữ vững trật tự an toàn xó hội, khụng để xóy ra sự xỏo trộn lớn, giải quyết kịp thời cỏc nhu cầu giao dịch và đời sống của nhõn dõn của cỏc phường được sỏt nhập và thành lập mới.
- Tập trung giải quyết cỏc vấn đề bức xỳc nổi cộm, nhất là trong cụng tỏc giói tỏa đền bự bố trớ tỏi định cư cho nhõn dõn vựng phải di dời do quy hoạch. Từ thỏng 9/2005 đến 31/12/2006 đó giói tỏa và bố trớ tỏi định cư trờn 2.651 hộ ở cỏc dự ỏn quy haọch trờn toàn quận, khụng để xóy ra khiếu kiện tập thể, khụng tạo ra “điểm núng” trong việc giói phúng mặt bằng.
- Chăm lo giải quyết cỏc vấn đề xó hội như xúa đúi giảm nghốo, xúa nhà tạm. Trong 2 năm 2006 và 2007 xúa được 570 hộ nghốo và 87 nhà tạm. Đặc biệt đó tập trung hỗ trợ nhõn dõn khắc phục hậu quả cơn bảo số 6 xóy ra vào thỏng 10/2006, với 1288 căn nhà bị sập hoàn toàn, 6769 ngụi nhà bị tốc mỏi hoàn toàn với tổng kinh phớ hỗ trợ từ ngõn sỏch trờn 12 tỷ đồng. Cỏc hoạt động giỏo dục, y tế tiếp tục duy trỡ và cú bước phỏt triển hơn so với trước. Trạm y tế cỏc phường Khuờ Trung, Hũa Thọ Tõy, một số trường từ trung học cơ sở, tiểu học, đến mầm non được đầu tư xõy dựng mới đỏp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và khỏm chữa bệnh của nhõn dõn. Cỏc hoạt động văn húa thụng tin, cỏc lễ hội truyền thống của nhõn dõn tiếp tục duy trỡ và được tổ chức quy mụ long trọng hơn như: lễ hội Nghĩa trũng Hũa Vang - kỹ niệm hơn 1000 nghĩa sỹ đó hy sinh trong trận chiến chống thực dõn Phỏp tấn cụng vào cảng Tiờn Sa- Đà Nẵng vào năm 1858; lễ hội kỹ niệm 90 năm ngày mất của chi sỹ Thỏi Phiờn. Nhờ vậy, tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội trờn toàn quận được tiếp tục giữ vững đem lại lũng tin trong nhõn dõn, làm tiền đề và điều kiện để thỳc đẩy kinh tế quận phỏt triển.
2.2.2. Về quản lý quy hoạch, quản lý đụ thị và kế hoạch phỏt triển kinh tế
- Quản lý quy hoạch và quản lý kiến trỳc đụ thị
Trờn nguyờn tắc, UBND thành phố thực hiện quản lý quy hoạch trờn toàn địa bàn thành phố theo quyết định phờ duyệt của Thủ tướng Chớnh phủ.. Cụng tỏc quản lý quy hoạch và quản lý kiến trỳc đụ thị trờn địa bàn quận hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 19/2006/ QĐ-UBND ban hành “Quy định về quản lý quy hoạch trờn địa bàn thành phố Đà Nẵng" do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành. UBND cấp quận thực hiện cụng tỏc quản lý quy hoạch theo phõn cấp và trờn cơ sở quy hoạch được phờ duyệt của UBND thành phố, bao gồm: Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế xó hội, quy hoạch chung về phỏt triển khụng gian đụ thị, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng giao thụng, điện, viển thụng và thụng tin, cấp thoỏt nước, cõy xanh…, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết cỏc dự ỏn đầu tư. Tuy nhiờn, là một quận mới thành lập, nờn cụng tỏc quản lý quy hoạch gặp phải những khú khăn nhất định, đú là: Diện tớch tự nhiờn của tất cả cỏc phường hiện nay hầu hết đều nằm trong 43 dự ỏn quy hoạch hoặc chọn địa điểm cho cỏc dự ỏn quy hoạch. Trong khi đú, cỏc quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội, quy hoạch chung về phỏt triển khụng gian đụ thị, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng giao thụng, quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho cỏc quy hoạch ngành đang trong quỏ trỡnh thực hiện và khớp nối quy hoạch với cỏc dự ỏn quy hoạch chi tiết đang trong quỏ trỡnh triển khai. Mặt khỏc phải đảm bảo cỏc nhu cầu về cấp quyền sử dụng đất ở, chuyển quyền sử dụng đất, tỏch thửa và giấy phộp xõy dựng nhà ở của nhõn dõn đang phỏt sinh hằng ngày, nờn đó xuất hiện nhiều mõu thuẫn, tồn tại ảnh hưởng đến đời sống và nhu cầu giao dịch chuyển nhượng, xõy dựng của nhõn dõn. Đõy là một vấn đề cấp thiết cần được tập trung giải quyết trong thời gian đến.
- Thực hiện kế hoạch phỏt triển KT-XH hằng năm
Xỏc định cụng tỏc xõy dựng và thực hiện kế hoạch phỏt triển KT-XH hằng năm cú vị trớ quan trọng hàng đầu của chức năng quản lý nhà nước đối với việc phỏt triển KT-XH của địa phương. Mục tiờu của cụng tỏc triển khai xõy dựng và thực hiện hế hoạch phỏt triển KT-XH hằng năm của quận là nhằm thực hiện tốt cỏc chỉ tiờu KT-XH được UBND thành phố giao; thực hiện tốt định hướng phỏt triển KT-XH của địa phương đó được Quận ủy, HĐND quận thụng qua; đồng thời, phỏt huy và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực trờn địa bàn tạo điều kiện và mụi trường phỏt triển kinh tế và giải quyết cỏc vấn đề xó hội bức xỳc. Chớnh lẽ đú, ngay từ khi mới thành lập, Quận ủy, HĐND và UBND quận đó nhanh chúng triển khai cụng tỏc khảo sỏt tỡnh hỡnh KT-XH cỏc phường và đó xõy dựng kế hoạch phỏt triển KT-XH của toàn quận giai đọan 2006-2010 làm cơ sơ cho việc xõy dựng kế hoạch phỏt triển KT-XH hằng năm. Hằng năm, trờn cơ sở cỏc chỉ tiờu phỏt triển kinh tế- xó hội được UBND thành phố giao cho quận, trờn cơ sở cỏc nguồn lực trờn địa bàn và yờu cầu phỏt triển trong năm theo định hướng của Quận ủy, UBND quận chủ động xõy dựng dự thảo kế hoạch phỏt triển KT-XH của quận trỡnh HĐND quận xem xột, trong đú tập trung cho cỏc kế hoạch sau:
+ Kế hoạch phỏt triển kinh tế hàng năm bao gồm: chỉ tiờu thu ngõn sỏch, chỉ tiờu vốn đầu tư XDCB. Cỏc chỉ tiờu hướng dẫn bao gồm: Chỉ tiờu về phỏt triển cỏc ngành kinh tế cụng nghiệp, thương mại-dịch vụ, nụng nghiệp. Cỏc chi tiờu xó hội như xúa hộ nghốo,xúa nhà tạm, cỏc chỉ tiờu giỏo dục, y tế và chỉ tiờu về thực hiện cỏc chương trỡnh mục tiờu quốc gia.
+ Kế hoạch cõn đối thu chi ngõn sỏch trờn địa bàn, trong đú, đảm bảo cỏc nguồn chi thường xuyờn bao gồm chi cho cụng tỏc Đảng và cỏc hội đoàn thể khoảng 10%/ năm, chi cho cỏc hoạt động quản lý nhà nước khoản 15%, chi đầu tư phỏt triển khoản 10-12%/năm và chi sự nghiệp khoảng 65%/năm trong tổng chi ngõn sỏch toàn quận. Đồng thời phõn giao chỉ tiờu thu chi ngõn sỏch cho cỏc phường với tỷ lệ điều tiết ngõn sỏch được ổn định trong 3 năm 2006-2008.
+ Kế hoạch đầu tư xõy dựng cơ bản trờn địa bàn bao gồm cỏc danh mục đầu tư, mức vốn đầu tư theo quy định phõn cấp của UBND thành phố. Tổng vốn đầu tư xõy dựng hằng năm khoảng 6 tỷ đồng.
Sau khi được HĐND thụng qua và ban hành nghị quyết, cỏc kế hoạch trờn trở thành cỏc chỉ tiờu kinh tế - xó hội chủ yếu của quận trong năm làm cơ sở cho UBND quận chỉ đạo thực hiện cỏc mục tiờu đó đề ra. Quỏ trỡnh triển khai thực hiện, UBND quận giao chỉ tiờu kế hoạch phỏt triển KT-XH và thu chi ngõn sỏch cho cỏc phường và cỏc ban ngành của quận. Đồng thời, UBND quận ban hành quyết định về cỏc giải phỏp thực hiện cỏc nhiệm vụ KT-XH, AN-QP trong năm và giao nhiệm vụ cho cỏc cơ quan chức năng và UBND cỏc phường triển khai thực hiện. UBND quận cựng với UBMTTQ quận và cỏc hội đoàn thể ký chương trỡnh phối hợp thực hiện cỏc nhiệm vụ liờn quan đến cụng tỏc vận động quần chỳng như xúa nhà tạm, xúa đúi giảm nghốo, giảm tai nạn giao thụng, giảm sinh con thứ 3,…Ngoài ra, với chức năng nhiệm vụ được giao, UBND quận tổ chức kiểm tra chỉ đạo thực hiện cỏc nhiệm vụ đó giao cho cỏc ngành và cỏc địa phương. HĐND quận với chức năng được giao sẽ cú chương trỡnh giỏm sỏt cỏc hoạt động của UBND quận, hoạt động của cỏc ngành thuộc quận và UBND cỏc phường và cả tổ dõn phố trờn cơ sở đú cú biện phỏp chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện cỏc mục tiờu đó được HĐND thụng qua. Cú thể núi rằng, cụng tỏc xõy dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phỏt triển KT-XH hằng năm đó mang lại hiệu quả thiết thực, phỏt huy được cỏc nguồn lực trong xó hội, gúp phần quan trọng trong việc thỳc đẩy kinh tế của quận phỏt triển và giải quyết được cỏc vấn đề xó hội nổi cộm.
2.2.3. Tạo lập mụi trường và điều kiện phục vụ phỏt triển kinh tế
- Là địa bàn cú khỏ nhiều cỏc dự ỏn đang trong quỏ trỡnh triển khai xõy dựng và nõng cấp sửa chữa, bao gồm cả cụng trỡnh kiến trỳc hạ tầng đường, điện, cấp nước, thoỏt nước, cõy xanh, cỏc khu dõn cư,.. chưa được hoàn thiện. Đến nay, thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng trờn địa bàn quận được đầu tư xõy dựng tạo điều kiện phỏt triển kinh tế trong cỏc năm qua như sau:
- Xõy dựng cỏc khu dõn cư đụ thị mới: Trong cỏc năm qua, toàn quận cú 10 khu dõn cư đụ thị mới được xõy dựng, với tổng diện tớch khoảng 620 ha, chiếm 18% trong tổng diện tớch tự nhiờn toàn quận, trong đú đất phục vụ cho nhu cấu nhà ở và cơ sở sản xuất kinh doanh trờn 300 ha. Nhờ vậy, tỷ lệ đụ thị húa toàn quận hiện nay đạt khoảng 40%, trong đú phường Khuờ Trung đạt 100% , phường Hũa An, Hũa thọ đụng trờn 80%.
- Đầu tư xõy dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phỏt triển kinh tế: Trong cỏc năm qua, cựng với việc di dời giói tỏa xõy dựng cỏc khu dõn cư đụthị phục vụ nhu cầu đời sống của nhõn dõn, đồng thời thành phố và quận đó đầu tư xõy dựng một số cụng trỡnh quan trọng đú là: khu cụng nghiệp Hũa Cầm với diện tớch giai đoạn 1 là 141ha, hiện nay đó lấp đầy trờn 40%; đầu tư xõy dựng trung tõm hội chợ triển lảm quốc tế với quy mụ diện tớch trờn 6 ha hiện đang trong quỏ trỡnh xõy dựng; đầu tư xõy dựng 2 chợ loại 1 tại 2 phường Hũa An và phường Khuờ Trung với quy mụ khai thỏc gần 1000 quày, sạp; đầu tư xõy dựng cụng viờn Khuờ trung với diện tớch trờn 30 ha; đầu tư xõy dựng trung tõm văn húa - thể thao quận tại phường Hũa Thọ Tõy với quy mụ diện tớch 3 ha…
- Giao thụng: Hiện nay toàn quận Trong đú cú 14 km đường giao thụng trục chớnh gồm: đường quốc lộ 1A, 14 B, trờn 30 km đường đạt tiờu chuẩn loại đường đụ thị. Ngoài ra, Cẩm Lệ là vựng phụ cận với cỏc tuyến giao thụng trọng yếu của cả khu vực miền Trung như: đường trỏnh Hải Võn, đường sắt Liờn Chiểu-Dung Quất, … Cỏc trục giao thụng chớnh là những tuyến nối với cỏc địa phương bờn ngoài đến cỏc địa phương trong cả nước đến cỏc cảng hàng khụng, cảng biển, ga đường sắt. Cỏc tuyến giao thụng này là những điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và phỏt triển kinh tế.Giao thụng nội vựng và từng khu vực dõn cư với khoảng trờn 140 km đường thõm nhập nhựa, bờ tụng nhựa và bờ tụng xi măng. Cựng với hệ thụng vốn cú, trong cỏc năm qua thành phố và quận đó đầu tư xõy dựng một số tuyến giao thụng quảntọng như: tuyến Nguyễn tri Phương nối dài khớp nối với trung tõm thành phố và cảng hàng khụng Đà Nẵng; tuyến ễng Ích Đường và cầu vượt sụng Cẩm lệ nối với khu dõn cư mới xõy dựng và khớp nối với QL1A; cầu vượt Hũa Cầm và tuyến Cỏch Mạng thỏng 8 nối với QL14B gắn liền với huyện Hũa Vang..đó làm thay đổi bộ mặt của quận và tạo điều kiện cho kinh tế của quận phỏt triển.
- Điện: Nguồn và mạng lưới điện hiện nay cơ bản đảm bảo cung ứng cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trờn địa bàn, cỏc trạm biến ỏp phõn bố đều theo cỏc tuyến trục giao thụng, và khu cụng nghiệp. Trờn địa bàn cú Trạm biến ỏp 500 KVA. Hiện nay, ngành điện đang tiếp tục đầu tư, nõng cấp, cải tạo toàn bộ hệ thống điện toàn thành phố. Do vậy, cú thể núi nguồn điện để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt là đảm bảo.
- Hệ thống cấp thoỏt nước: Với việc nhà mỏy nước Cầu Đỏ đang được đầu tư mở rộng, nõng cấp với cụng suất 8.000 m3/(ngày đờm), cỏc tuyến đường ống chớnh đó được đầu tư cải tạo tương đối hoàn chỉnh, nờn vấn đề nước sản xuất cụng nghiệp khụng phải là trở ngại lớn. Tuy nhiờn, cỏc tuyến đường ống nhỏnh chưa được hoàn chỉnh. Tại cỏc khu dõn cư mới quy hoạch tương đối đảm bảo, cũn lại hầu như chưa được đầu tư, vỡ vậy cũng cú ảnh hưởng nhất định đến mụi trường SXKD.
- Bưu chớnh: Cú 1 bưu cục trung tõm quận và hệ thống cỏc đại lý điểm giao dịch tiếp nhận và chuyển thư tại một số khu vực cú mật độ dõn cư đụng theo cỏc tuyến trục chớnh CM Thỏng 8, 14 B, quốc lộ 1A,..v.v
- Viễn thụng: T