Luận văn Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam

Sựtiếp cận với thông lệquốc tế, cũng nhưmức độphù hợp sẽtùy thuộc vào

đặc điểm của Việt Nam như:

- Môi trường kinh doanh hiện có, đó là môi trường kinh doanh từng bước theo

xu hướng quốc tếhoá. Sựphát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, sựmở

rộng của các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài làm cho môi trường

kinh doanh chuyển dần theo thông lệquốc tế.

- Thịtrường hiện có, bao gồm thịtrường hối đoái, thịtrường bán buôn, thị

trường môi giới, thịtrường trực tiếp đang từng bước hình thành và được

thểchếhóa.

- Hệthống pháp lý, bao gồm các văn bản vềkếtoán, kiểm toán và thẩm định

giá.

Do đó, khi tiếp cận xác định giá trịhợp lý, nên chọn hướng tiếp cận dần, phù

hợp với từng giai đoạn phát triển của Việt Nam, cũng nhưphù hợp với đặc điểm

kinh tếcủa từng giai đoạn.

pdf92 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6245 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Giá trị hợp lý của tài sản thuê (24%) 36 + Giá mua trả tiền ngay (33%) - Doanh thu bán trả góp ghi nhận theo: + Hiện giá của các khoản phải thu (43%) + Giá bán trả tiền ngay (57%) 2.2.2.3 Nhận xét Sau khi xem xét các yêu cầu về giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán và thực tiễn áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam, chúng tôi có những nhận xét như sau: (1) Một số mặt tồn tại của giá trị hợp lý tại Việt Nam - Định nghĩa giá trị hợp lý thì chưa được rõ ràng, đầy đủ. - Không có hướng dẫn xác định giá trị hợp lý cho các trường hợp được yêu cầu - Giá trị hợp lý chỉ sử dụng cho ghi nhận ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu, do đó chưa đạt được mục đích của giá trị hợp lý là trình bày các khoản mục theo những thay đổi của thị trường. - Giá trị hợp lý được sử dụng như là giá gốc, dùng để thay thế giá gốc trong những trường hợp cần thiết. - Còn có những điểm chưa phù hợp giữa chuẩn mực, thông tư và thực tế áp dụng. (Xem bảng 2.2) (2) Các nguyên nhân dẫn đến giá trị hợp lý chưa được áp dụng rộng rãi Theo chúng tôi, giá trị hợp lý chưa được áp dụng rộng rãi vì những nguyên nhân sau: - Do tâm lý của người làm kế toán và nhà quản lý vẫn nhìn nhận công tác kế toán phục vụ cho mục đích thuế, vì vậy các doanh nghiệp chưa mạnh dạn áp dụng giá trị hợp lý vì bằng chứng của giá trị hợp lý phải mất thời gian để kiểm chứng và có thể không được sự thừa nhận của cơ quan thuế. - Chưa có hướng dẫn về giá trị hợp lý. Các doanh nghiệp Việt Nam có thói quen chỉ áp dụng chuẩn mực khi đã có thông tư hướng dẫn cụ thể, và các 37 doanh nghiệp chỉ được phép hạch toán theo các quy định trong thông tư hướng dẫn, vì vậy giá trị hợp lý chưa được áp dụng rộng rãi. - Giữa chuẩn mực và thông tư hướng dẫn còn có những điểm chưa phù hợp, do đó giá được ghi nhận chưa thống nhất hoặc chưa phải là giá trị hợp lý. (Xem bảng 2.2) - Giá trị hợp lý được đề cập đến chưa nhiều, và trong các trường hợp được đề cập đều có giá gốc được xác định rõ ràng, vì vậy doanh nghiệp thường sử dụng giá gốc để ghi sổ. Ví dụ: tài sản có được do trao đổi không tương tự hoặc ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh số tiền nhận hoặc trả thêm. Bảng 2.2 So sánh chuẩn mực – thông tư hướng dẫn - thực tế áp dụng giá trị hợp lý Khoản mục Chuẩn mực Thông tư Thực tế Nhận xét TSCĐ có được bằng cách trao đổi không tương tự. Ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh khoản trả thêm hoặc nhận về. Giống chuẩn mực Ghi theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về theo đánh giá của hội đồng giao nhận hoặc khảo sát thực tế Chuẩn mực và thông tư không chỉ cách xác định cụ thể nên doanh nghiệp ghi nhận theo giá của hội đồng đánh giá, hoặc giá khảo sát. TSCĐ được cấp, được điều chuyển Theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được. - Thông tư hướng dẫn chuẩn mực không đề cập. -Quyết định số 206/03/QĐ-BTC: + Biếu tặng, cho: Theo giá trị còn lại của đơn vị cấp hoặc điều chuyển Thực tế phù hợp theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC, nhưng không phù hợp với chuẩn mực. 38 đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận. + Được cấp, được điều chuyển: theo giá trị còn lại của đơn vị cho, điều chuyển hoặc theo đánh giá của hội đồng giao nhận. TSCĐ thuê tài chính Ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý và hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Giống chuẩn mực -Giá mua trả ngay, hiện giá của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, hoặc giá trị hợp lý Doanh thu bán trả chậm Hiện giá của khoản phải thu Giá bán trả tiền ngay Hiện giá khoản phải thu, hoặc giá bán trả tiền ngay 2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN VIỆT NAM Giá trị hợp lý tại Việt Nam vẫn còn một số mặt tồn tại nhất định và chưa được áp dụng rộng rãi. Vì vậy, phần này sẽ làm rõ hơn vai trò của giá trị hợp lý, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao vai trò của giá trị hợp lý tại Việt Nam. 2.3.1. Bàn về vai trò hiện tại và tương lai của giá trị hợp lý tại Việt Nam 2.3.1.1. Vai trò hiện tại Vai trò hiện tại của giá trị hợp lý tại Việt Nam còn khiêm tốn so với sự cần thiết của nó, sự khiêm tốn này thể hiện qua: 39 - Giá trị hợp lý chỉ là sự thay thế giá gốc, - Phạm vi sử dụng của nó hẹp hơn so với quốc tế, cụ thể: + Chưa áp dụng để đánh giá các khoản mục sau ghi nhận ban đầu (xem bảng 2.3), + Chưa áp dụng để ghi nhận cho tài sản và nợ phải trả có được trong hợp nhất, + Chưa áp dụng để ghi nhận và trình bày công cụ tài chính. Chính sự khiêm tốn này đã dẫn đến một số hạn chế cho hệ thống kế toán Việt Nam. Cụ thể là: làm cho hệ thống kế toán Việt Nam không đồng bộ; không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn khi các hoạt động hợp nhất xảy ra, doanh nghiệp vẫn sử dụng giá gốc để ghi sổ nên đã không phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp do chưa phản ánh lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Ví dụ Vinamilk mua Saigon milk năm 2003, cổ đông của Saigon milk sở hữu cổ phiếu mới của Vinamilk theo tỉ lệ 1:1 được tính theo giá trị ghi sổ, như vậy là chưa phản ánh được lợi thế thương mại của các doanh nghiệp. Bảng 2.3 Định giá các khoản mục theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế Khoản mục VAS IAS Hàng tồn kho - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc - Đánh giá sau ghi nhận ban đầu: theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện - Giống Việt Nam. - Giống Việt Nam. Tuy nhiên những nhà môi giới và trao đổi hàng hóa (mà chủ yếu là giữ để bán trong tương lai gần) thì cho phép xác định hàng tồn kho tại giá trị hợp lý. Tài sản cố định hữu hình - Không cho phép đánh giá lại trừ khi có quy định của nhà - Cho phép đánh giá lại 40 nước. - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc. + Tài sản cố định hữu hình có được dưới hình thức trao đổi không tương tự: ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh khoản trả thêm hoặc nhận về. - Báo cáo theo giá trị còn lại (giá gốc trừ hao mòn lũy kế) - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc. + Tài sản cố định hữu hình có được dưới hình thức trao đổi không tương tự ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về. - Báo cáo theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế trừ lỗ do giảm giá hoặc theo giá trị hợp lý. Tài sản cố định vô hình - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc - Báo cáo theo giá trị còn lại (giá gốc trừ hao mòn lũy kế) - Giống - Báo cáo theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế trừ lỗ do giảm giá, hoặc theo giá trị hợp lý Bất động sản đầu tư - Ghi nhận ban đầu theo giá gốc - Ghi nhận sau ghi nhận ban đầu: theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế - Tương tự - Trình bày trên báo cáo tài chính theo giá gốc trừ khấu hao lũy kế trừ lỗ do giảm giá hoặc theo giá trị hợp lý Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh Trên báo cáo riêng của nhà đầu tư: sử dụng phương pháp giá gốc Trình bày theo giá gốc hoặc theo giá trị hợp lý phù hợp IAS 39. 2.3.1.2. Tương lai của giá trị hợp lý tại Việt Nam Giá trị hợp lý tại Việt Nam trong tương lai sẽ phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng, điều này được xác định qua hai mặt sau: (1) Sức ép của vấn đề sử dụng giá trị hợp lý trong tương lai. 41 - Sức ép là do yêu cầu của hội nhập. Sự khác biệt giữa Việt Nam và quốc tế chỉ có thể được chấp nhận trong một tương lai gần. Bên cạnh đó, Việt Nam không nằm ngoài sự phát triển của thế giới, chúng ta sẽ tiếp tục ban hành các chuẩn mực mới và hoàn thiện các chuẩn mực cũ trên cơ sở tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, vì vậy giá trị hợp lý được yêu cầu sử dụng. - Sức ép do sự phát triển của bản thân nền kinh tế Việt Nam: Các công ty cổ phần, công ty mẹ con, cũng như là sự hợp nhất, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp và các công ty đa quốc gia ngày càng phát triển, nên báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho các đệ tam nhân như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng… Do đó thông tin phải có được tính thích hợp và đáng tin cậy cao, và giá trị hợp lý là một sự lựa chọn thích hợp. Hơn nữa, trong những năm gần đây tốc độ lạm phát của Việt Nam khá cao (năm 2004: +9,5%, 7 tháng đầu năm 2005: +5,6%) làm cho việc trình bày thông tin theo giá gốc ngày càng lạc hậu nên cần có cơ sở đánh giá thích hợp hơn. - Ngoài ra, khi chuẩn mực hợp nhất doanh nghiệp, chuẩn mực công cụ tài chính ra đời sẽ cho thấy sự cần thiết phải sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam. Trên thế giới cũng chính sự ra đời của hai chuẩn mực này đã tạo bước phát triển mạnh của giá trị hợp lý. (2) Việt Nam đã có những điều kiện để phát triển giá trị hợp lý, đó là: - Hệ thống thị trường đang phát triển, hiện tại đã có thị trường chứng khoán và các thị trường chuyên ngành như thị trường bất động sản, thị trường cà phê, thị trường nông sản…các thị trường này cũng đã góp phần cung cấp thông tin cho việc xác định giá trị hợp lý. - Các tổ chức định giá, các chuyên viên định giá, các chứng thư thẩm định giá8 cũng sẽ là nơi cung cấp các thông tin để xác định giá trị, và các tiêu chuẩn thẩm định giá - lấy giá thị trường làm tiêu chuẩn cho thẩm định giá - sẽ là nền tảng cho việc xác định giá trị hợp lý dựa vào giá thị trường. Tiêu chuẩn 8 Chứng thư thẩm định giá: là văn bản do doanh nghiệp, tổ chức định giá lập nhằm công bố cho khách hàng hoặc bên thứ ba về nội dung cơ bản liên quan đến kết quả thẩm định giá. (Trích tiêu chuẩn thẩm định giá số 4, ban hành theo quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005) 42 thẩm định giá bắt đầu được ban hành từ năm 2005, hiện nay đã có 6 tiêu chuẩn (trình bày trong bảng 2.4) được ban hành theo quyết định số 25/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 và quyết định số 77/2005/QĐ/BTC ngày 1/11/2005. - Có hành lang pháp lý: giá trị hợp lý có được sự ủng hộ của Bộ Tài chính, thể hiện trong các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn đã đề cập đến giá trị hợp lý. Ngoài ra, trong các thông tư 79/2002/TT-BTC và thông tư 126/2004/TT-BTC hướng dẫn định giá doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần đã đề cập đến các phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp mà nó cũng là các phương pháp được sử dụng để ước tính giá trị hợp lý trên thế giới như phương pháp dòng tiền chiết khấu, phương pháp giá thị trường của tài sản. Điều này cho thấy rằng đã có những nền tảng ban đầu về cách xác định giá trị hợp lý. - Một điều kiện nữa để có thể áp dụng giá trị hợp lý đó là Việt Nam có khả năng và điều kiện để tiếp cận các nghiên cứu của thế giới về giá trị hợp lý. Từ đó đưa ra các phương pháp cũng như các mô hình xác định giá trị hợp lý phù hợp với Việt Nam. Tóm lại, với những điều kiện có sẵn và trước sức ép phải sử dụng giá trị hợp lý, chúng tôi cho rằng vai trò của giá trị hợp lý trong tương lai là rất quan trọng, mang lại cách định giá mới phù hợp với sự phát triển của các hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Bảng 2.4 Danh sách các tiêu chuẩn thẩm định giá đã ban hành Tiêu chuẩn số 1 (TĐGVN 01): Giá thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản Tiêu chuẩn số 2 (TĐGVN 02): Giá phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản. Tiêu chuẩn số 3 (TĐGVN 03): Những nguyên tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản. Tiêu chuẩn số 4 (TĐGVN 04): Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản. Tiêu chuẩn số 5 (TĐGVN 05): Quy trình thẩm định giá tài sản Tiêu chuẩn số 6 (TĐGVN 06): Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản 2.3.2. Những khó khăn trong việc nâng cao vai trò của giá trị hợp lý 43 Những thuận lợi chính là những điều kiện để phát triển giá trị hợp lý đã được trình bày trong phần trên. Phần này sẽ trình bày những khó khăn và đánh giá những khó khăn ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trò của giá trị hợp lý. (1) Những khó khăn chính là: - Về nhận thức: người sử dụng chưa quen với giá trị hợp lý nên việc xác định giá trị hợp lý còn gặp nhiều khó khăn. Người làm kế toán cũng như nhà quản lý ngại sử dụng giá trị hợp lý vì bằng chứng của giá trị hợp lý chưa rõ ràng, mà tâm lý của họ là kế toán phục vụ cho mục đích thuế nên giá được sử dụng phải có chứng từ đầy đủ và có thể kiểm chứng được rõ ràng. - Về con người: nhân lực để thực hiện công việc định giá còn nhiều hạn chế về trình độ. - Sự không đồng bộ của nền kinh tế: có những khu vực rất phát triển, có những khu vực phát triển kém, nên sẽ có những khó khăn khi áp dụng. Hệ thống thị trường, hệ thống thông tin phát triển chưa cao và chưa đồng bộ. - Quan hệ giữa lợi ích và chi phí nhiều khi không tương xứng với nhau. Đôi khi chi phí bỏ ra để có được giá trị hợp lý là lớn hơn hiệu quả đạt được của nó, nên doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử dụng giá trị hợp lý. (2) Đánh giá những khó khăn Nguyên nhân chính dẫn đến những khó khăn này là: - Giá trị hợp lý còn mới mẻ đối với Việt Nam nên việc nhận thức về giá trị hợp lý chưa được đầy đủ. - Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường nên các công cụ đi kèm chưa phát triển đầy đủ, đồng bộ. Theo chúng tôi, những khó khăn này có thể vượt qua từng bước trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường. Như vậy, những khó khăn này hoàn toàn không phủ định được khả năng sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong một tầm nhìn dài hạn. 44 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Giá trị hợp lý là vấn đề mới đối với Việt Nam nên việc triển khai đòi hỏi nghiên cứu chi tiết, tỉ mỉ trong nhiều giai đoạn. Vì vậy đề tài chỉ dừng lại ở việc định hướng về giá trị hợp lý, đưa ra các giải pháp mang tính hướng dẫn hơn là cụ thể. Những định hướng bao gồm: - Định hướng chung: xác lập những nguyên tắc cho việc áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam. - Định hướng trong ngắn hạn: tập trung hoàn thiện các chuẩn mực hiện có. - Định hướng dài hạn: phát triển giá trị hợp lý mang tính hệ thống. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Theo chúng tôi, để quá trình xác định các bước đi của giá trị hợp lý được thích hợp và thống nhất thì cần phải xác lập những nguyên tắc cơ bản, bao gồm: 3.1.1. Việc sử dụng giá trị hợp lý phải phù hợp với thông lệ quốc tế Việc sử dụng giá trị hợp lý cần phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thông lệ quốc tế. Trong quyết định số 38/2000/QĐ-BTC ngày 13/3/2000, Bộ Tài chính đã khẳng định: hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán. Tuy nhiên, vì chuẩn mực quốc tế đang trong giai đoạn thiết lập cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý nên cần tham khảo hệ thống kế toán của quốc gia tiên tiến để giúp Việt Nam xác định bước đi thích hợp. Sự phù hợp này nhằm đảm bảo hai vấn đề: - Đảm bảo sự hội nhập: các tiêu chuẩn đánh giá của Việt Nam sẽ tương đồng với các tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế, như vậy việc hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ rút ngắn khoảng cách. 45 - Đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán: hệ thống chuẩn mực của Việt Nam hiện nay đều dựa vào chuẩn mực quốc tế, vì vậy định giá phù hợp theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ quốc tế để đảm báo tính thống nhất giữa các chuẩn mực. 3.1.2. Sử dụng giá trị hợp lý phải phù hợp với đặc điểm của Việt Nam Sự tiếp cận với thông lệ quốc tế, cũng như mức độ phù hợp sẽ tùy thuộc vào đặc điểm của Việt Nam như: - Môi trường kinh doanh hiện có, đó là môi trường kinh doanh từng bước theo xu hướng quốc tế hoá. Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, sự mở rộng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho môi trường kinh doanh chuyển dần theo thông lệ quốc tế. - Thị trường hiện có, bao gồm thị trường hối đoái, thị trường bán buôn, thị trường môi giới, thị trường trực tiếp… đang từng bước hình thành và được thể chế hóa. - Hệ thống pháp lý, bao gồm các văn bản về kế toán, kiểm toán và thẩm định giá. Do đó, khi tiếp cận xác định giá trị hợp lý, nên chọn hướng tiếp cận dần, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Việt Nam, cũng như phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng giai đoạn. 3.1.3. Lộ trình thực hiện phải hợp lý Để đạt được sự phù hợp giữa thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, chúng tôi nghĩ rằng quá trình hoàn thiện và phát triển giá trị hợp lý phải trải qua các giai đoạn nhất định, tùy theo sự phát triển của thị trường, của nền kinh tế. Vì vậy chúng tôi đề nghị nên chia làm hai giai đoạn: 46 Giai đoạn 1: Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm giá trị hợp lý Trong giai đoạn này sẽ cần khoảng thời gian từ 1 đến 2 năm để chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện các yêu cầu về giá trị hợp lý trong các chuẩn mực đã ban hành: làm rõ định nghĩa, phương pháp xác định, yêu cầu công bố… Giai đoạn này phù hợp với lộ trình mà Bộ Tài chính đã xác định trong chương trình cải cách kế toán Việt Nam: dự kiến đến năm 2005 sẽ hoàn chỉnh giai đoạn 1 của việc soạn thảo và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc gia Việt Nam, và tiến hành tổng kết đánh giá các hệ thống kế toán đã ban hành. Giai đoạn này cũng sẽ là bước đệm để kế toán doanh nghiệp quen dần với định giá theo giá trị hợp lý. Giai đoạn 2: Phát triển giá trị hợp lý đồng hành với hệ thống kế toán Việt Nam Từ những định hướng rõ ràng ngay từ giai đoạn 1, trong giai đoạn 2 này chúng ta tiếp tục phát triển vai trò của giá trị hợp lý cho kế toán Việt Nam, bằng cách: - Hoàn thiện Luật kế toán và chuẩn mực chung để thống nhất về định giá. - Tiếp tục ban hành các chuẩn mực mới, trong đó áp dụng giá trị hợp lý để đánh giá đối tượng kế toán. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 1 - TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM, HOÀN THIỆN VAI TRÒ CỦA ĐỊNH GIÁ THEO GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG CÁC CHUẨN MỰC CÓ SẴN. 3.2.1. Mục tiêu Mục tiêu trong giai đoạn này là hoàn thiện các chuẩn mực đã ban hành, làm rõ các yêu cầu về giá trị hợp lý trong các chuẩn mực hiện tại để đưa vào áp dụng thực tế. 3.2.2. Giải pháp Để đạt được mục tiêu đó, chúng tôi đề nghị 2 giải pháp sau: 47 - Ban hành các hướng dẫn giải thích về giá trị hợp lý. - Hoàn thiện các chuẩn mực đã ban hành nhằm loại bỏ mâu thuẫn, tạo lập sự nhất quán và hoàn thiện về định giá. Chúng tôi căn cứ vào các chuẩn mực kế toán quốc tế, cũng như chuẩn mực kế toán của Mỹ để đưa ra nội dung các giải pháp. 3.2.2.1 Ban hành các hướng dẫn giải thích Giá trị hợp lý hiện tại chưa được áp dụng vì các doanh nghiệp chưa hiểu được giá trị hợp lý, hoặc đã áp dụng giá trị hợp lý nhưng với các cách tính khác nhau, không thống nhất. Vì vậy cần thiết phải ban hành các hướng dẫn giải thích để làm rõ các vấn đề như: định nghĩa, phương pháp xác định giá trị hợp lý, và đưa ra cách xác định giá trị hợp lý cho các trường hợp được yêu cầu. a. Định nghĩa giá trị hợp lý Như đã phân tích ở chương 2, các định nghĩa trong chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chưa làm rõ được giá trị hợp lý, vì vậy trong hướng dẫn giải thích chúng ta cần đưa ra định nghĩa khác cụ thể hơn, rõ ràng hơn. IAS 18 định nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá trị mà một tài sản được trao đổi hay một công nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết trong một giao dịch bình thường” So sánh định nghĩa của IASB và định nghĩa của FASB (đã trình bày ở chương 1 phần II.2) thì định nghĩa của FASB là đầy đủ hơn cả, nêu bật được là giá trong giao dịch hiện tại, những người tham gia giao dịch thì tự nguyện, không có mối quan hệ và có đầy đủ sự hiểu biết… Hơn nữa, định nghĩa của FASB thì tương thích với định nghĩa về giá thị trường trong tiêu chuẩn thẩm định giá số 1 ban hành theo quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005, các tiêu chuẩn thẩm định giá này cũng là các cơ sở được sử dụng khi ước tính giá trị hợp lý. Vì vậy, chúng tôi đề nghị Việt Nam nên sử dụng định nghĩa theo định nghĩa của FASB, gồm có hai phần: phần định nghĩa và phần giải thích. Trong phần giải thích đưa thêm giải thích cho “giao dịch hiện tại”: giá được sử dụng để ước tính giá 48 trị hợp lý phải là giá được lấy từ các giao dịch hiện tại, chứ không phải giao dịch quá khứ hay giao dịch tương lai, nếu không có giá hiện tại thì giá phải được điều chỉnh cho phù hợp. b. Phương pháp xác định giá trị hợp lý Để giá trị hợp lý được áp dụng trong thực tế thì phải đưa ra phương pháp xác định giá trị hợp lý phù hợp với mục tiêu định giá, đặc điểm của đối tượng định giá, và áp dụng cụ thể cho nhiều đối tượng khác nhau. Chúng tôi đề nghị phương pháp xác định giá trị hợp lý nên vận dụng FASB vào thực tế Việt Nam, cụ thể là: (1) Mục tiêu định giá: Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá khi thoả mãn giả định hoạt động liên tục. Trước khi định giá cần phải xem xét đến mục tiêu định giá, có 2 mục tiêu: - Định giá đang sử dụng: áp dụng để xác định giá trị hợp lý của khoản mục khi: tài sản được xác định là để sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Định giá trong trao đổi: tài sản không được xác định là để sử dụng mà để bán, trao đổi. Xác định giá trị hợp lý cần phải phù hợp với mục tiêu định giá. Mục tiêu này là cơ sở để xác định rằng tài sản chắc chắn được bán hay chắc chắn được sử dụng để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 3.1 dưới đây đưa ra một số ví dụ làm rõ vai trò của mục tiêu định giá trong việc xác định giá trị hợp lý. (2) Cấp độ xác định giá trị hợp lý Do đối tượng định giá rất khác nhau, nên nếu đưa ra cách đánh giá cụ thể cho từng trường hợp thì có thể sẽ thoả mãn đối với doanh nghiệp này nhưng không thoả mãn đối với doanh nghiệp khác. Vì vậy nên đưa ra cấp độ chung cho các đối tượng kế toán, sau đó tùy thuộc vào từng trường hợp, từng hoàn cảnh mà lựa chọn cấp độ thích hợp. Các cấp độ này tùy thuộc vào mức độ tham khảo thông tin từ thị trường. 49 Chúng tôi đề nghị việc xác định giá trị hợp lý sẽ vận dụng theo FASB, nhưng chia thành bốn cấp độ, vì ước tính dựa vào những giả định nội bộ thì kém tin cậy hơn ước tính dựa vào những dữ liệu và giả định từ thị trường nên tách ra thành cấp độ thứ 4 - Cấp độ 1: Giá trị hợp lý sẽ là giá tham chiếu của tài sản (hoặc nợ phải trả) y hệt. - Cấp độ 2: Giá trị hợp lý sẽ là giá tham chiếu điều chỉnh cho những khác biệt. - Cấp độ 3: Ước tính giá trị hợp lý dựa vào những dữ liệu và giả định từ thị trường. - Cấp độ 4: Ước tính giá trị hợp lý dựa vào những giả định và những ước tính nội bộ của doanh nghiệp. (3) Phương pháp xác định giá trị hợp lý Chúng tôi đề nghị vận dụng theo 3 phương pháp xác định giá trị hợp lý của FASB, đó là: - Phương pháp tiếp cận thị trường: - Phương pháp tiếp cận chi phí: - Phương pháp tiếp cận thu nhập: Nếu có giá tham chiếu của tài sản (hoặc nợ phải trả) y hệt hoặc tương tự với tài sản (hoặc nợ phải trả) đang định giá thì chỉ áp dụng một phương pháp là phương pháp tiếp cận thị trường. Trong trường hợp không có giá trích dẫn thì việc ước tính giá trị hợp lý phải dựa vào cả ba phương pháp, sau đó lựa chọn giá đáng tin cậy nhất phù hợp với mục tiêu định giá. Vậy để xác định giá trị hợp lý, cần phải xác định mục tiêu định giá, xác định cấp độ sau đó vận dụng các phương pháp xác định giá trị hợp lý cho phù hợp. Đối với ước tính cấp độ 1 và 2 chỉ vận dụng một phương pháp tiếp cận thị trường; ước tính cấp độ 3 và 4 vận dụng cả ba phương pháp sau đó lựa chọn giá phù hợp với mục tiêu định giá. Bảng 3.1 dưới đây trình bày 2 ví dụ về xác định giá trị hợp lý. 50 Bảng 3.1 Các ví dụ xác định giá trị hợp lý Ví dụ 1: Ước tính giá trị hợp lý cho một tài sản phần mềm có được trong hợp nhất doanh nghiệp, có mục đích để bán: (1) Mục đích định giá: định giá trong trao đổi (2) Xác định cấp độ: đây là một ước tính cấp độ 3, bởi vì không có giá tham chiếu của tài sản phần mềm y hệt hoặc tương tự, nhưng doanh nghiệp có thể sử dụng những thông tin khác từ thị trường để ước tính. Đối với ước tính cấp độ 3 người định giá phải sử dụng toàn bộ ba phương pháp để ước tính giá trị hợp lý và sau đó lựa chọn giá phù hợp với mục tiêu định giá. (3) Áp dụng các phương pháp định giá: - Phương pháp tiếp cận thị trường: người định giá không thể sử dụng phương pháp tiếp cận thị trường vì không có giá tham chiếu của phần mềm tương tự. - Phương pháp tiếp cận thu nhập: ước tính dòng thu nhập mong chờ từ việc bán tài sản phần mềm này là 150 triệu đồng. Người định giá sử dụng những thông tin từ thị trường như: nhu cầu về phần mềm, khả năng cung ứng phần mềm này của các doanh nghiệp khác, giá của các phần mềm khác, ưu điểm của phần mềm đang được định giá…Người định giá khẳng định phần mềm này chắc chắn bán được với giá 150 triệu. - Phương pháp tiếp cận chi phí: ước tính chi phí để tạo ra tài sản phần mềm này là 10 triệu đồng. (4) Lựa c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐịnh hướng về việc xác định giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan