MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮVIẾT TẮT. . . .6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỀTÀI . . .7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒTHỊTRONG ĐỀTÀI. . .8
TÓM TẮT . 9
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀĐỀTÀI NGHIÊN CỨU . 10
1.1 Sựcần thiết của đềtài nghiên cứu . .10
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . . 11
1.3 Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 12
1.4 Ý nghĩa của đềtài nghiên cứu . . 13
1.5 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu . . 14
CHƯƠNG 2 : CƠSỞLÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 15
2.1 Giới thiệu 15
2.2 Khái niệm . 15
2.2.1 Khái niệm vềchất lượng dịch vụ . 15
2.2.2 Giá cảdịch vụcảm nhận 23
2.2.3 Khái niệm vềsựthỏa mãn của khách hàng 24
2.2.4 Khái niệm vềlòng trung thành dịch vụ 25
2.3 Mô hình nghiên cứu và phát triển các giảthuyết . 27
2.3.1 Mô hình chất lượng dịch vụADSL 27
2.3.2 Mối quan hệgiữa cảm nhận giá cảvà sựthỏa mãn khách hàng 30
2.3.3 Mối quan hệgiữa sựthỏa mãn khách hàng và trung thành dịch vụ 30
2.4 Mô hình nghiên cứu đềnghị 31
2.5 Tóm tắt . 32
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
3.1 Giới thiệu . 33
3.2 Thiết kếnghiên cứu 33
3.2.1 Nghiên cứu sơbộ 33
3.2.2 Nghiên cứu chính thức . 34
3.3 Xây dựng thang đo . 37
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ 37
3.3.2 Thang đo cảm nhận thỏa mãn giá cả 39
3.3.3 Thang đo sựthỏa mãn khách hàng . 40
-5 -3.3.4 Thang đo lòng trung thành dịch vụ 40
3.4 Tóm tắt . 41
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢNGHIÊN CỨU . 42
4.1 Giới thiệu . 42
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu 42
4.3 Kiểm định mô hình đo lường 43
4.3.1 Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo . 44
4.3.2 Phân tích nhân tốkhám phá (EFA) 45
4.4 Kiểm định các giảthuyết và mô hình nghiên cứu 51
4.4.1 Ảnh hưởng của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ,
cảm nhận giá cả đến sựthỏa mãn khách hàng. . . 52
4.4.2 Ảnh hưởng của sựthỏa mãn khách hàng đối với trung thành dịch vụ . 54
4.5 Phân tích cảm nhận của khách hàng vềchất lượng dịch vụADSL và giá cả . 55
4.6 Phân tích mức độthỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng
đối với dịch vụADSL .57
4.7 Tóm tắt . 58
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1 Giới thiệu . 59
5.2 Ý nghĩa và kết luận 59
5.3 Hàm ý các chính sách cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 61
5.4 Khuyến nghị . 68
5.5 Hạn chếcủa đềtài và hướng nghiên cứu tiếp theo 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
96 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đo lường chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ADSL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối cách tính cước của công ty.
Tincay4 Sau khi lắp đặt xong, lần đầu tiên sử dụng hoàn toàn tốt.
Tincay5 Từ khi lắp đặt đến nay, hệ thống hoạt động luôn ổn định.
Tincay6 Anh/chị tin tưởng tuyệt đối vào sự bảo mật, an toàn của đường dây.
Tincay7 Anh/chị tin tưởng tuyệt đối vào sự chính xác của hóa đơn.
(*) những biến in nghiêng: biến quan sát được bổ sung thêm hoặc điều chỉnh cho phù hợp với đặc
thù của dịch vụ ADSL.
3.3.2 Thang đo cảm nhận thỏa mãn giá cả
Như đã trình bày trong chương 2, trong nghiên cứu này thành phần giá cả
dịch vụ ADSL được khách hàng đánh giá dựa trên cảm nhận thỏa mãn giá cả một
cách chủ quan của họ so với giá cả dịch vụ của nhà cung cấp khác, gọi là cảm nhận
giá cả, ký hiệu là GIACA. Thang đo này cũng được xây dựng dựa trên thảo luận
nhóm với các chuyên gia trong ngành về đặc điểm giá cước của dịch vụ ADSL.
Thành phần Cảm nhận thỏa mãn giá cả được đo lường bằng 3 biến quan sát, từ biến
quan sát có mã số Giaca1 đến Giaca3, căn cứ theo 3 nội dung tính cước ADSL: giá
cước rẻ khi hòa mạng; giá cước thuê bao hàng tháng; và giá cước theo lưu lượng tải
dữ liệu.
Bảng 3-2 : Thang đo thành phần cảm nhận giá cả dịch vụ ADSL
Ký
hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
GIACA Cảm nhận thỏa mãn giá cả
Giaca1 Giá cước lắp đặt ban đầu rẻ (giá cước hòa mạng)
Giaca2 Giá cước thuê bao hàng tháng không cao (giá cước thuê bao)
Giaca3 Giá cước theo lưu lượng hợp lý (tải xuống/tải lên dữ liệu)
- 40 -
3.3.3 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng
Để đo lường sự thỏa mãn dịch vụ, ký hiệu là THOAMAN, bao gồm 4 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số THOAMAN1 đến THOAMAN4. Trong đó, bao
gồm 02 biến quan sát đo lường sự cảm nhận thỏa mãn chung về chất lượng dịch vụ
ADSL, 1 biến quan sát đo lường cảm nhận về mặt lợi ích đạt được so với những gì
khách hàng đã bỏ ra và 01 biến đo lường tổng quát về sự thỏa mãn dịch vụ chung.
Cụ thể các biến quan sát được đưa ra trong bảng sau :
Bảng 3-3 : Thang đo thành phần sự thỏa mãn khách hàng đối với dịch vụ
Ký
hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
THOAMAN Sự thỏa mãn về chất lượng dịch vụ (Satisfication)
THOAMAN1
Anh/chị đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như công nghệ viễn
thông của Công ty là rất tốt, rất hiện đại.
THOAMAN2
Anh/ chị đánh giá chất lượng dịch vụ ASDL đang sử dụng nhìn
chung là rất tốt.
THOAMAN3
Chất lượng dịch vụ ADSL đang sử dụng xứng đáng với tiền mà
Anh/chị chi trả.
THOAMAN4
Nhìn chung, anh/ chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ
ADSL đang sử dụng.
3.3.4 Thang đo lòng trung thành dịch vụ
Nghiên cứu sử dụng một thang đo để đo lường lòng trung thành dịch vụ bao
gồm 12 biến quan sát được đề nghị bởi Gremler và Brown (1996), thu hút các khái
niệm về trung thành dịch vụ được Caruana (2000) sử dụng lại trong nghiên cứu ảnh
hưởng của chất lượng dịch vụ ngành ngân hàng đến trung thành dịch vụ và vai trò
trung gian của sự thỏa mãn khách hàng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này sau khi
nghiên cứu định tính đã loại bỏ 6 biến vì không phù hợp với loại hình dịch vụ
ADSL và đặc điểm của thị trường Việt Nam. Như vậy, để đo lường lòng trung
thành dịch vụ, ký hiệu là TRUNGTHANH, bao gồm 6 biến quan sát , từ biến quan
sát có mã số TRUNGTHANH1 đến TRUNGTHANH6 được trình bày theo bảng dưới
đây :
- 41 -
Bảng 3-4 : Thang đo lòng trung thành với chất lượng dịch vụ ADSL
Ký hiệu Các phát biểu
TRUNGTHANH Trung thành dịch vụ (Service Loyalty)
TRUNGTHANH1
Anh / chị giới thiệu người khác sử dụng dịch vụ ADSL mà
Anh/chị đang sử dụng.
TRUNGTHANH2
Anh / chị khuyến khích bạn bè và người thân sử dụng dịch vụ
ADSL của Công ty mà Anh/chị đang sử dụng.
TRUNGTHANH3
Anh / chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ ADSL của Công ty hiện tại
đang sử dụng.
TRUNGTHANH4
Dịch vụ ADSL của Công ty cung cấp hiện nay là lựa chọn đầu
tiên của anh / chị để truy cập internet.
TRUNGTHANH5
Anh / chị chỉ sử dụng dịch vụ ADSL của Công ty hiện nay chứ
không sử dụng của nhà cung cấp khác.
TRUNGTHANH6 Anh / chị vẫn sử dụng ADSL hiện có, nếu lưa chọn lại.
3.4 Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề
tài nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết. Phương pháp
nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ (định tính và
định lượng) và nghiên cứu chính thức (định lượng). Nghiên cứu định tính được thực
hiện bằng cách thảo luận chuyên gia trong ngành dịch vụ này, tiếp theo nghiên cứu
tiến hành khảo sát thử 140 khách hàng để điều chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi
khảo sát. Nghiên cứu chính thức (định lượng) được tiến hành bằng khảo sát khách
hàng với kích cở mẫu n = 495. Chất lượng dịch vụ được đo lường thông qua 5 thành
phần gồm 30 biến quan sát; nhân tố cảm nhận giá cả được đo bằng 3 biến quan sát;
sự thỏa mãn dịch vụ được đo bằng 4 biến quan sát và để đo lường lòng trung thành
dịch vụ nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 6 biến quan sát. Dữ liệu sau khi được thu
thập sẽ được tiến hành mã hoá, nhập dữ liệu vào chương trình phân tích số liệu
thống kê SPSS 16.0 for Windows để phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu.
- 42 -
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Trong chương 3, nghiên cứu đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu
nhằm xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong chương này,
nghiên cứu trình bày thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường
các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu sẽ ước lượng và kiểm định mô hình
lý thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung
thành dịch vụ. Ngoài ra, trong chương này nghiên cứu cũng phân tích mức độ đánh
giá của khách hàng đối với các thành phần chất lượng dịch vụ ADSL, cảm nhận giá
cả, sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung thành dịch vụ.
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 5 năm
2009. Có 520 bảng câu hỏi đã được phát ra, song song với khảo sát qua mạng (công
cụ Google Docs), kết quả khảo sát thu về được 528 mẫu, trong đó kết quả khảo sát
qua mạng đạt được số lượng rất ít, với 35 mẫu. Sau khi loại đi các phiếu trả lời
không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có được với 495
mẫu được chọn theo thị phần của các đơn vị cung cấp dịch vụ ADSL lớn nhất và có
chú ý đến tính đại diện theo khu vực quận, huyện của Thành Phố Hồ Chí Minh, xem
bảng 4-1.
Trong 495 người tiêu dùng trả lời khảo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ không có
chênh lệch lớn, có 254 người trả lời là nam (chiếm tỷ lệ 51.3%) và 241 người là nữ
(tỷ lệ 48.7%). Xét theo độ tuổi, có 14 người trẻ hơn 20 tuổi (chiếm tỷ lệ 2.8)%, về
độ tuổi chiếm đa số người trả lời trong độ tuổi từ 21 đến 35 có 362 người (chiếm
73.1%); 100 người có độ tuổi 36-45 chiếm tỷ lệ 20.2% và có 3.6% người có tuổi đời
cao hơn 45. Theo mục đích chính sử dụng internet, có 34.5% người sử dụng internet
để phục vụ công việc; 26.7% người cho rằng sử dụng internet để học tập nghiên
cứu; 22.7% sử dụng cho mụch đích trao đổi thông tin liên lạc và 10.3% sử dụng cho
- 43 -
mục đích giải trí. Theo đặc tính đã từng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác, có
26.3% người đã từng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác và 73.7% người chưa
từng sử dụng dịch vụ này tương tự bao giờ. Về cơ cấu mẫu khảo sát theo thị phần
các nhà cung cấp dịch vụ được trình bày trong bảng 4-1 (xem thêm Phụ lục 4).
Bảng 4-1 : Cơ cấu mẫu khảo sát theo thị phần các nhà cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ
Tập Đoàn
VNPT
Công ty
Viettel
Công ty
FPT
Doanh
nghiệp khác
Tổng
Thị phần (%) 61% 18% 16% 5% 100%
Kích cở mẫu 299 90 80 26 495
Tỷ lệ mẫu (%) 60.4% 18.2% 16.2% 5.3% 100%
4.3 Kiểm định mô hình đo lường
Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình SERVQUAL để đo lường chất lượng
cảm nhận về dịch vụ ADSL. Tuy nhiên, như đã trình bày trong chương 2, mô hình
SERVQUAL khi áp dụng vào từng loại hình dịch vụ và từng thị trường cụ thể cần
phải có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của dịch vụ ADSL và thị
trường Việt Nam. Vì lý do đó, các thang đo được sử dụng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu trong đề tài này cần phải được kiểm định lại trong thị trường Việt
Nam và loại hình dịch vụ ADSL là hết sức cần thiết.
Công cụ Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng thành
phần của thang đo chất lượng dịch vụ ADSL, cảm nhận giá cả. Sau đó, toàn bộ các
biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để khám phá cấu
trúc thang đo các thành phần chất lượng cảm nhận dịch vụ ADSL tại thị trường Việt
Nam. Công việc này cũng được thực hiện cho các thang đo khái niệm về sự thỏa
mãn khách hàng và lòng trung thành dịch vụ ADSL. Sau khi phân tích nhân tố
khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được
đưa ra trong chương 2 bằng phương pháp hồi quy đa biến, hồi quy đơn biến các
khái niệm nghiên cứu.
- 44 -
4.3.1 Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo
bằng công cụ Cronbach Alpha của chương trình phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin
cậy của thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ cảm nhận ADSL và sự tương
quan giữa các biến quan sát. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha
từ 0,8 trở lên là thang đo lường tốt, tuy nhiên, lại có nhà nghiên cứu đề nghị rằng từ
0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và
Mộng Ngọc, 2005). Trong trường hợp ở nghiên cứu này được xem như mới tại Việt
Nam, cho nên với kết quả Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 đều có thể chấp nhận được.
Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến-tổng nhỏ hơn 0,3 cũng bị
loại. Mặt khác, trong bước nghiên cứu sơ bộ, ngoài nghiên cứu định tính, nghiên
cứu cũng đã thực hiện khảo sát sơ bộ 140 khách hàng để điều chỉnh cho phù hợp
với thị trường và loại hình dịch vụ ADSL.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha các thang đo cho thấy tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể: thang đo phương tiện hữu hình
(HUUHINH) có Cronbach alpha là 0.769; thang đo đồng cảm (DONGCAM) có
Cronbach alpha là 0.879; thang đo năng lực phục vụ (NANGLUC) có Cronbach
alpha là 0.810; thang đo đáp ứng (DAPUNG) có Cronbach alpha là 0.816; thang đo
tin cậy (TINCAY) có Cronbach alpha là 0.831; thang đo cảm nhận giá cả (GIACA)
có Cronbach alpha là 0.721; thang đo sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN) có
Cronbach alpha là 0.858 và thang đo lòng trung thành dịch vụ (TRUNGTHANH)
có Cronbach alpha là 0.901. Các hệ số tương quan biến-tổng của các thang đo điều
cao hơn mức cho phép (lớn hơn 0,3) do đó tất cả các thang đo đều được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong bước tiếp theo (xem Phụ lục 5).
- 45 -
Bảng 4-2 : Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo
STT Thang đo
Số biến
quan sát
Cronbach
Alpha
Hệ số tương
quan giữa biến –
tổng nhỏ nhất
1 Phương tiện hữu hình (HUUHINH) 7 0.769 0.418
2 Đồng cảm (DONGCAM) 7 0.879 0.540
3 Năng lực phục vụ (NANGLUC) 4 0.810 0.525
4 Đáp ứng (DAPUNG) 5 0.816 0.558
5 Tin cậy (TINCAY) 7 0.831 0.478
6 Giá cả cảm nhận (GIACA) 3 0.721 0.501
7
Sự thỏa mãn khách hàng
(THOAMAN)
4 0.788 0.523
8
Lòng trung thành dịch vụ
(TRUNGTHANH)
6 0.889 0.680
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA),
để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có
quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần
quan tâm trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau: (1) hệ số KMO1
(Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; (2) hệ số
tải nhân tố (Factor loading) > 0.4, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0.4
sẽ bị loại2; (3) thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%; (4) hệ số
eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998); (5) khác biệt hệ số tải nhân tố của một
1 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích
hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan
sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (s ig≤ 0.05) thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005, p.262).
2 Theo Hair & ctg (1998, 111), Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết
thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là
quan trọng và ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu
nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu
cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0.75.
- 46 -
biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thành phần của
chất lượng dịch vụ ADSL và cảm nhận giá cả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 30 biến quan sát
trong 05 thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ ADSL bị phân tán thành 06
nhân tố. Thành phần để đo lường cảm nhận giá cả bao gồm 3 biến quan sát vẫn giữ
nguyên 01 nhân tố, tại hệ số Eigenvalue = 1.074 và phương sai trích được là
60,231%. Tuy nhiên, biến Dongcam7 (thang đo đồng cảm) do có hệ số tải nhân tố
giữa các nhân tố gần bằng nhau (hệ số tải nhân tố 1 là 0.441 và hệ số tải nhân tố 2 là
0.456), nên biến này bị loại.
Sau khi loại biến Dongcam7, kết quả EFA cũng trích được 6 nhân tố thang
đo chất lượng dịch vụ ADSL và 01 nhân tố đo lường cảm nhận giá cả. Hệ số KMO
= 0.943 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-quare của kiểm định Bertlett
đạt giá trị 7075.78 với mức ý nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan
với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích được là 60,765% thể hiện rằng
7 nhân tố rút ra được giải thích 60,765% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue
= 1.061. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được. Các thang đo có biến quan
sát bị EFA loại, hệ số Cronbach Alpha được tính lại, kết quả cũng đạt được yêu cầu
về độ tin cậy (xem thêm Phụ lục 6).
Như vậy, thang đo chất lượng dịch vụ ADSL từ 5 thành phần nguyên gốc sau
khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì được tách ra thành 6 nhân tố với 29 biến
quan sát. Thành phần đo lường cảm nhận giá cả vẫn được giữ nguyên 01 nhân tố
với 3 biến quan sát. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và giá trị.
- 47 -
Bảng 4-3 : Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ và
giá cả cảm nhận.
Nhân tố
Biến quan sát 1 (DONG
CAM)
2 (DAP
UNG)
3 (TIN
CAY)
4 (NANG
LUC)
5 (HUU
HINH)
6 (DUONG
TRUYEN)
7(GIA
CA)
Dongcam2 .756
Dongcam5 .703
Dongcam3 .692
Dongcam6 .629
Dongcam1 .623
Dongcam4 .621
Dapung1 .755
Dapung5 .704
Dapung2 .635
Dapung4 .582
Dapung3 .508
Tincay3 .760
Tincay2 .744
Tincay7 .632
Tincay6 .556
Huuhinh5 .776
Huuhinh6 .654
Huuhinh4 .596
Huuhinh3 .588
Huuhinh7 .560
Nangluc1 .667
Nangluc3 .655
Nangluc4 .624
Nangluc2 .474
Huuhinh1 .704
Tincay5 .623
Tincay1 .559
Huuhinh2 .525
Tincay4 .475
Giaca2 .806
Giaca1 .702
Giaca3 .655
Eigen-value 11,398 1,786 1,573 1,288 1,204 1,135 1,061
Phương sai
trích (%)
12,063 9,292 9,053 8,090 7,937 7,561 6,269
C.Alpha 0,878 0,816 0,795 0,746 0,810 0,765 0,721
- 48 -
4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thang đo sự thoả
mãn khách hàng và trung thành dịch vụ ADSL
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 10 biến quan sát
trong 02 thành phần của thang đo sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung thành dịch
vụ ADSL vẫn giữ nguyên 02 nhân tố. Hệ số KMO = 0.910 nên EFA phù hợp với dữ
liệu và thống kê Chi-quare của kiểm định Bertlett đạt giá trị 2421.158 với mức ý
nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng
thể; Phương sai trích được là 63,746% thể hiện rằng 2 nhân tố rút ra được giải thích
63,746% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.091. Do vậy, các thang đo
rút ra là chấp nhận được (xem thêm Phụ lục 6).
Bảng 4-4 : Kết quả EFA đối với các thang đo sự thỏa mãn khách hàng
và trung thành dịch vụ ADSL
Nhân tố
Biến quan sát 1
(TRUNGTHANH)
2
(THOAMAN)
TRUNGTHANH5 0.804
TRUNGTHANH6 0.778
TRUNGTHANH3 0.770
TRUNGTHANH2 0.742
TRUNGTHANH4 0.728
TRUNGTHANH1 0.702
THOAMAN2 0.775
THOAMAN1 0.772
THOAMAN4 0.694
THOAMAN3 0.672
Eigenvalue 5.284 1.091
Phương sai trích (%) 37.724 26.022
Cronbach Alpha 0.889 0.788
- 49 -
Như vậy, các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt
yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.
Bảng 4-5 : Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Khái niệm Thành phần
Số
biến
quan
sát
Độ tin
cậy
(Alpha)
Phương
sai
trích
(%)
Đánh
giá
Đồng cảm (DONGCAM) 6 0.878
Đáp ứng (DAPUNG) 5 0.816
Tin cậy (TINCAY) 4 0.795
Năng lực phục vụ
(NANGLUC)
4 0.810
Phương tiện hữu hình
(HUUHINH)
5 0.746
Chất lượng
dịch vụ ADSL
(SERVQUAL)
Đường truyền
(DUONGTRUYEN)
5 0.765
Cảm nhận giá cả (GIACA) 3 0.721
60.765
Sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN) 4 0.788
Trung thành dịch vụ (TRUNGTHANH) 6 0.889
63.746
Đạt
yêu
cầu
4.3.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố trích ra đều
đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Trong đó, 5 thành phần của thang đo các khái
niệm nghiên cứu SERVQUAL (5 biến đốc lập) trong mô hình lý thuyết được EFA
phân tích thành 6 thành phần, bao gồm : (1) Sự đồng cảm (DONGCAM) được đo
lường bằng 6 biến quan sát; (2) Đáp ứng dịch vụ (DAPUNG) có 5 biến quan sát; (3)
Độ tin cậy (TINCAY) được đo bằng 4 biến quan sát; (4) Năng lực phục vụ
(NANGLUC) được đo bằng 4 biến quan sát; (5) Phương tiện hữu hình (HUUHINH)
có 5 biến quan sát và thành phần mới được trích ra từ 03 biến quan sát của thành
phần tin cậy và 02 biến quan sát của thành phần phương tiện hữu hình trong mô
- 50 -
hình lý thuyết tạo ra thành phần thứ 6, được đặt tên là Đường truyền dữ liệu cho
dịch vụ (ký hiệu là DUONGTRUYEN) bao gồm 5 biến quan sát, đây là yếu tố rất
quan trọng, đặc trưng không thể thiếu của dịch vụ ADSL. Biến độc lập thứ (7) Cảm
nhận thỏa mãn giá cả của khách hàng cũng được EFA giữ nguyên 3 biến quan sát.
Các khái niệm nghiên cứu các biến phụ thuộc được EFA giữ nguyên bao gồm 2
biến : (1) Sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN) được đo lường bằng 4 biến quan
sát và (2) Lòng trung thành dịch vụ (TRUNGTHANH) được đo bằng 6 biến quan
sát.
Như vậy, mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA được đưa ra trong hình 4-1. Bao gồm 7 biến độc lập (1) Sự đồng cảm
(DONGCAM); (2) Đáp ứng dịch vụ (DAPUNG); (3) Độ tin cậy (TINCAY); (4)
Năng lực phục vụ (NANGLUC); (5) Phương tiện hữu hình (HUUHINH); (6)
Đường truyền dịch vụ (DUONGTRUYEN); (7) Cảm nhận giá cả (GIACA) và 2
biến phụ thuộc: (1) Sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN); (2) Trung thành dịch
vụ (TRUNGTHANH). Đường truyền dữ liệu cho dịch vụ (DUONGTRUYEN) là
những yếu tố mang tính chất kỹ thuật truyền dẫn phục vụ cho dịch vụ ADSL mà
khách hàng có thể cảm nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ, gọi là đường
truyền dịch vụ (tốc độ tải xuống/tải lên dữ liệu, chất lượng cáp, độ ổn định của
đường truyền…). Do đó, nghiên cứu đưa ra thêm 01 giả thuyết mới (giả thuyết H1-7)
về mối quan hệ giữa thành phần đường truyền dữ liệu cho dịch vụ ADSL và sự thỏa
mãn của khách hàng đối với dịch vụ này. Giả thuyết H1-7 được phát biểu như sau :
+ Giả thuyết H1-7 : Khi đường truyền dịch vụ được khách hàng đánh giá tăng
hoặc giảm thì thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- 51 -
Hình 4-1 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA
4.4 Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA)
như đã được trình bày trong hình 4-1 và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được
kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là
phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định trong chương
trình. Có 2 phương trình hồi quy cần thực hiện, phương trình thứ nhất (hồi quy đa
biến) nhằm xác định vai trò quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối
quan hệ giữa sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với cảm nhận giá
cả và các thành phần của SERVQUAL (sự đồng cảm, đáp ứng dịch vụ, độ tin cậy,
năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, đường truyền dịch vụ); phương trình thứ
Trung
thành
dịch vụ
(TRUNG
THANH)
Sự
thoả
mãn
dịch
vụ
(THOAMAN)
Phương tiện
hữu hình
(HUUHINH)
Tin cậy
(TINCAY)
Đáp ứng
(DAPUNG)
Năng lực phục
vụ (NANGLUC)
Đồng cảm
(DONGCAM)
H1-1 (+)
H1-2 (+)
H1-3 (+)
H1-4 (+)
H1-5 (+)
Cảm nhận giá cả
(GIACA)
H1-6 (+)
H2 (+)
Đường truyền
(DUONGTRUYEN)
H1-7 (+)
- 52 -
hai (hồi quy đơn biến) nhằm xác định sự tác động của yếu tố sự thỏa mãn khách
hàng đối với lòng trung thành dịch vụ.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R² (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác
định R² được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô
hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn
với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp
của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình.
Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh để
đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô
hình. Bênh cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin –
Watson (1< Durbin-Watson < 3 ) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số
phóng đại phương sai VIF (VIF < 2.5). Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh
giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng
cao thì mức độ tác động của biến đó vào sự thỏa mãn khách hàng càng lớn (Hoàng
Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
4.4.1 Ảnh hưởng của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ, cảm
nhận giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² (R-quare) là 0.600
và R² điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0.595, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 59,5% (hay mô hình đã giải thích được
59,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc sự thỏa mãn khách hàng). Trị số thống kê F
đạt giá trị 104.566 được tính từ giá trị R-quare của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa
Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< 1.844
< 3 ). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy phương trình thứ nhất được trình bày
trong bảng 4-6 (xem thêm Phụ lục 7).
- 53 -
Bảng 4-6 : Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy thứ 1
Hệ số (Coefficients)
Hệ số chưa chuẩn hoá
Hệ số
chuẩn hoá Mô
hình
Biến
B Std. Error Beta
t Sig.
(Hằng số) -1.5E-16 0.029 0.000 1.00
DONGCAM 0.2923 0.029 0.292 10.205 0.00
DAPUNG 0.2279 0.029 0.228 7.957 0.00
TINCAY 0.3830 0.029 0.383 13.373 0.00
HUUHINH 0.2189 0.029 0.219 7.644 0.00
NANGLUC 0.2082 0.029 0.208 7.269 0.00
DUONGTRUYEN 0.4053 0.029 0.405 14.150 0.00
1
GIACA 0.2467 0.029 0.247 8.613 0.00
a. Biến phụ thuộc: THOAMAN
Từ bảng 4-6 cho thấy rằng tất cả 6 nhân tố thuộc chất lượng dịch vụ ADSL
và nhân tố cảm nhận giá cả đều có tác động dương (hệ số Beta dương) đến sự thỏa
mãn khách hàng (THOAMAN) với mức ý nghĩa Sig = 0.000 (rất nhỏ) ở tất cả các
biến, ngoại trừ hằng số là không có ý nghĩa thống kê và có hệ số B gần bằng 0. Đồ
thị phần dư theo dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình bằng 0), cho thấy an
toàn khi bác bỏ các giả thuyết H0 . Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng các giả
thuyết H1-1 , H1-2 , H1-3 , H1-4 , H1-5 , H1-6 , H1-7 được chấp nhận. Phương trình hồi
quy thứ nhất đối với các biến có hệ số chưa chuẩn hoá có dạng như sau :
F1 = 0.292X1+ 0.228X2 + 0.383X3 + 0.219X4 + 0.208X5 + 0.405X6 + 0.247X7 (4.1)
Trong đó : F1 : Sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN);
X1 : Sự đồng cảm (DONGCAM);
X2 : Đáp ứng dịch vụ (DAPUNG);
X3 : Mức độ tin cậy (TINCAY);
X4 : Phương tiện hữu hình (HUUHINH);
X5 : Năng lực phục vụ (NANGLUC);
X6 : Đường truyền dữ liệu cho dịch vụ (DUONGTRUYEN);
X7: Cảm nhận giá cả (GIACA);
- 54 -
4.4.2 Ảnh hưởng của sự