MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 3
1. Lí do chọn đề tài . 3
2. Lịch sử vấn đề . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 6
5. Phương pháp nghiên cứu . 6
6. Cấu trúc của luận văn . 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 8
1.1. Giao tiếp và hoạt động giao tiếp . 8
1.1.1. Nhân vật giao tiếp . 8
1.1.2. Hoàn cảnh giao tiếp .12
1.2. Lý thuyết về hội thoại .15
1.2.1. Khái niệm hội thoại .15
1.2.2. Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân – phép lịch sự .17
1.3. Phạm trù xưng hô .19
1.3.1. Khái niệm xưng hô .19
1.3.2. Các phương tiện dùng để xưng hô .21
1.4. Tiểu kết chương 1 .26
Chương 2: CÁC PHưƠNG TIỆN DÙNG ĐỂ XưNG HÔ TRONG 
TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HUY THIỆP VÀ TRUYỆN NGẮN 
CỦA NGUYỄN NGỌC Tư .28
2.1. Các phương tiện dùng để xưng hô trong truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp .28
2.1.1. Các yếu tố xưng hô bằng lời (dạng hiển ngôn) .29
2.1.2. Các yếu tố xưng hô phi lời (dạng hàm ngôn) .45 
2.2. Các phương tiện dùng để xưng hô trong truyện ngắn của Nguyễn 
Ngọc Tư .48
2.2.1. Các yếu tố xưng hô bằng lời (dạng hiển ngôn) .48
2.2.2. Các yếu tố xưng hô phi lời (dạng hàm ngôn) .60
2.3. Tiểu kết chương 2 .61
Chương 3. SỰ ĐỒNG NHẤT VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC PHưƠNG 
TIỆN DÙNG ĐỂ XưNG HÔ TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN 
HUY THIỆP VÀ TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN NGỌC Tư .63
3.1. Sự đồng nhất .63
3.2. Sự khác biệt .66
3.3. Xu hướng “gia đình hoá” trong xưng hô ngoài xã hội ở truyện ngắn 
của Nguyễn Huy Thiệp và truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư .71
3.4. Những đặc sắc trong sử dụng các phương tiện xưng hô trong truyện 
ngắn của Nguyễn Huy Thiệp và truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư .74
3.4.1. Các yếu tố xưng hô phi lời (dạng hàm ngôn) .74
3.4.2. Các yếu tố xưng hô bằng lời (dạng hiển ngôn) .77
3.5. Phong cách nhà văn .92
3.6. Tiểu kết chương 3 .94
KẾT LUẬN .95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .98
PHỤ LỤC. 101
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 128 trang
128 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đối chiếu các phương tiện dùng để xưng hô trong truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp và truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tận” của Nguyễn Ngọc Tư, 
chúng tôi thu được tổng số 228 cuộc thoại. Phân chia dưới hai dạng hiển ngôn 
và hàm ngôn các yếu tố dùng để xưng hô, chúng tôi có được kết quả sau: 
- Các yếu tố xưng hô bằng lời giữ vị trí ưu thế trong tập truyện ngắn 
“Cánh đồng Bất Tận”, chiếm 191/228 cuộc thoại, tương đương 83,77%. 
- Các yếu tố xưng hô phi lời chỉ chiếm 62/365 cuộc thoại, tương 
đương 16,99%. 
2.2.1. Các yếu tố xưng hô bằng lời (dạng hiển ngôn) 
Qua khảo sát các phương tiện dùng để xưng hô (dạng hiển ngôn) trong 
tập truyện ngắn “Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư, chúng tôi thu 
được kết quả theo bảng sau: 
STT 
Sự phân bố 
Các đơn vị từ vựng 
làm phương tiện xưng hô 
Số lượng 
xuất hiện 
Tần số 
 sử dụng 
1 Danh từ thân tộc 42 48,28 263 49,53 
2 Danh từ chỉ tên riêng 19 21,84 42 7,91 
3 Đại từ nhân xưng 15 17,24 198 37,29 
4 Kiểu loại xưng hô khác 10 11,49 27 5,08 
5 Danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ 1 1,15 1 0,19 
Tổng số 87 100 (%) 531 100 (%) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  49 
Nhìn vào bảng trên chúng ta nhận thấy tổng số các phương tiện dùng để 
xưng hô và tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô trong các 
đơn vị từ vựng là tương đối tương ứng với nhau. Cụ thể: 
+ Xét về tổng số các phương tiện dùng để xưng hô theo thứ tự từ cao 
xuống thấp, chúng ta có: 
- Cao nhất là danh từ thân tộc, với số lượng 42/87 các phương tiện 
dùng để xưng hô, tương ứng với 48,28% trong tổng số các đơn vị từ vựng 
dùng để xưng hô. 
- Thứ 2 là danh từ chỉ tên riêng, với số lượng 19/87 các phương tiện 
dùng để xưng hô, tương ứng với 21,84% trong tổng số các đơn vị từ vựng 
dùng để xưng hô. 
- Thứ 3 là đại từ nhân xưng, với số lượng 15/87 các phương tiện dùng 
để xưng hô, tương ứng với 17,24% trong tổng số các đơn vị từ vựng dùng để 
xưng hô. 
- Thứ 4 là nhóm kiểu loại xưng hô khác, với số lượng 10/87 các 
phương tiện dùng để xưng hô, tương ứng với 11,49% trong tổng số các đơn vị 
từ vựng dùng để xưng hô. 
- Thấp nhất là danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ, với số lượng 1/87 
các phương tiện dùng để xưng hô, tương ứng với 1,15% trong tổng số các 
đơn vị từ vựng dùng để xưng hô. 
+ Xét về tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô theo thứ 
tự từ cao xuống thấp, chúng ta có: 
- Cao nhất là danh từ thân tộc với 263/531 lượt sử dụng, chiếm 
49,53% trong tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô. 
- Thứ 2 là đại từ nhân xưng với 198/531 lượt sử dụng, chiếm 37,29% 
trong tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô. 
- Thứ 3 là danh từ chỉ tên riêng với 42/531 lượt sử dụng, chiếm 7,91% 
trong tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  50 
- Thứ 4 là nhóm kiểu loại xưng hô khác với 27/531 lượt sử dụng, 
chiếm 5,08% trong tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô. 
- Thấp nhất là nhóm danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ với 1/531 lượt 
sử dụng, chiếm 0,19% trong tổng số các phương tiện dùng để xưng hô. 
Như vậy, xét về tổng số các phương tiện và tổng số lượt sử dụng các 
phương tiện dùng để xưng hô thì chỉ có sự chuyển đổi vị trí ở nhóm đại từ 
nhân xưng và nhóm danh từ chỉ tên riêng, các nhóm khác vẫn giữ nguyên vị 
trí của mình. 
Các đơn vị từ vựng dùng để xưng hô trong tập truyện ngắn này có 
những cách cấu tạo khác nhau, ngoài việc làm phong phú thêm các từ ngữ 
xưng hô mang tính chất phương ngữ… nó còn thể hiện được phong cách sáng 
tác của nữ văn sĩ trẻ này. 
Đi sâu tìm hiểu cụ thể từng đơn vị từ vựng được dùng làm phương tiện 
xưng hô trong tập truyện ngắn “Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư 
góp phần làm rõ hơn phong cách của nhà văn này. 
2.2.1.1. Đại từ nhân xưng 
Đơn vị từ vựng này đứng thứ 3 (15/87 tương đương với 17,24%) trong 
tổng số các phương tiện dùng để xưng hô; và đứng thứ 2 (198/531) tương 
đương với 37,29% trong tổng số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng 
hô… trong tập truyện ngắn “Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư. 
STT Đại từ nhân xưng Số lượng Truyện ngắn % 
1 tôi 54 8 27,27 
2 tao 30 7 15,15 
3 qua 30 1 15,15 
4 mầy 23 8 11,62 
5 mình 16 9 8,08 
6 tui 16 8 8,08 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  51 
7 bây 12 5 6,06 
8 tụi tui 4 1 2,02 
9 mày 3 2 1,51 
10 tụi bây 3 3 1,51 
11 tụi tôi 2 2 1,01 
12 tụi mình 2 1 1,01 
13 hai đứa bây 1 1 0,51 
14 chúng mày 1 1 0,51 
15 mậy 1 1 0,51 
Tổng số 198 
Về cấu tạo, chúng ta có thể chia đại từ nhân xưng làm phương tiện xưng 
hô trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư như sau: 
Sự phân bố 
Đặc điểm cấu tạo 
Số lượng xuất hiện 
Tần số 
sử dụng 
Số ít 8 53,33 173 87,37 
Số 
nhiều 
1 hình vị 1 6,67 12 6,06 
≥ 2 hình 
vị 
Kết hợp với 
danh từ đơn vị 
5 33,33 12 6,06 
Kết hợp với số từ 1 6,67 1 0,51 
Tổng số 15 100% 178 100% 
Căn cứ vào bảng trên chúng ta thấy số lượng xuất hiện của đại từ nhân 
xưng số ít và số nhiều gần như ngang bằng nhau trong tập truyện ngắn “Cánh 
đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư. Tuy nhiên, căn cứ vào tần số dụng của 
các đại từ này trong văn bản thì có sự chênh lệch lớn. 
+ Các đại từ nhân xưng số ít chiếm 173/178 lượt sử dụng, tương đương 
với 87,37% trong tổng số các đại từ nhân xưng đi vào hoạt động trong văn 
bản. Trong đó các đại từ được sử dụng nhiều nhất là: tôi (54 lượt sử dụng), 
qua (30 lượt sử dụng) và tao (30 lượt sử dụng). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  52 
+ Các đại từ nhân xưng số nhiều tuy số lượng xuất hiện gần ngang bằng 
đại từ nhân xưng số ít nhưng tần số đi vào sử dụng của chúng khá thấp, chỉ 
chiếm 25/178 lượt sử dụng, tương đương với 12,63%. Trong đó, các đại từ 
nhân xưng được sử dụng nhiều nhất là: bây (12 lượt sử dụng), tụi tui (4 lượt 
sử dụng), tụi bây (3 lượt sử dụng). 
Trong đại từ nhân xưng số nhiều, số lượng đại từ nhân xưng gồm 1 
hình vị chỉ chiếm 1/7, tương đương với 14,29% trong tổng số các đại từ 
nhân xưng số nhiều. Khả năng hoạt động của chúng trong văn bản chiếm tới 
12/25 lượt sử dụng, tương đương với 48% trong tổng số các đại từ nhân 
xưng số nhiều làm phương tiện xưng hô và chiếm 6,06% trong tổng số các 
đại từ nhân xưng. 
Các đại từ nhân xưng số nhiều gồm từ 2 hình vị trở lên được chia thành 
2 nhóm: 
- Nhóm đại từ nhân xưng (số nhiều) kết hợp với từ công cụ: chiếm tới 
5/6, tương đương với 74,42% trong tổng số các đại từ nhân xưng số nhiều 
gồm từ 2 hình vị trở lên, và chiếm 33,33% trong tổng số số lượng xuất hiện 
của các đại từ nhân xưng. 
- Nhóm đại từ nhân xưng (số nhiều) + số từ: chiếm số lượng thấp 1/6, 
tương đương 6,67% trong tổng số các đại từ nhân xưng số nhiều gồm từ 2 
hình vị trở lên. Khả năng hành chức của chúng trong văn bản rất thấp chỉ 
chiếm 1/25 lượt sử dụng, tương đương với 4% trong tổng số các đại từ nhân 
xưng số nhiều gồm từ 2 hình vị trở lên làm phương tiện xưng hô và chiếm 
0,51% trong tổng số các đại từ nhân xưng. Ví dụ: hai đứa bây. 
Các đại từ nhân xưng trong tập truyện ngắn “Cánh đồng Bất Tận” của 
Nguyễn Ngọc Tư bao gồm cả sắc thái xưng hô của phương ngữ Bắc và 
phương ngữ Nam. Ví dụ: tao, tôi, mình, chúng mày, mầy, mậy, bây, tui, qua, 
tụi bây, tụi tui, tụi mình, tụi tôi, hai đứa bây, … 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  53 
2.2.1.2. Danh từ thân tộc 
Danh từ thân tộc làm phương tiện xưng hô trong tập truyện ngắn “Cánh 
đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư đứng ở vị trí cao nhất cả về tổng số các 
phương tiện dùng để xưng hô (42/87, tương đương 48,28%) và tổng số lượt 
sử dụng của chúng (263/531, tương đương 49,53%). 
STT Danh từ thân tộc Số lượng Truyện ngắn % 
1 em 42 10 15,97 
2 con 34 9 12,93 
3 anh 24 11 9,13 
4 ba 21 4 7,99 
5 chị 20 3 7,61 
6 má 19 6 7,22 
7 cô 13 4 4,95 
8 chú em 10 1 3,80 
9 anh Hai 9 1 3,42 
10 tía 6 2 2,28 
11 ông 6 4 2,28 
12 cô Út 6 1 2,28 
13 chế (= chị) 5 1 1,90 
14 cô Hai 4 2 1,52 
15 chú 3 2 1,14 
16 ngoại 3 2 1,14 
17 cha 3 1 1,14 
18 mấy anh 3 1 1,14 
19 con Hai 3 1 1,14 
20 chú mầy 3 1 1,14 
21 anh Chín 2 1 0,76 
22 cha nội 2 2 0,76 
23 bác 2 1 0,76 
24 bà (= vợ) 2 2 0,76 
25 mẹ 1 1 0,38 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  54 
26 cậu 1 1 0,38 
27 bà con 1 1 0,38 
28 mấy chú 1 1 0,38 
29 mấy ông 1 1 0,38 
30 cô Ba 1 1 0,38 
31 bác Sáu 1 1 0,38 
32 hai anh 1 `1 0,38 
33 anh Tám 1 `1 0,38 
34 các anh 1 1 0,38 
35 chú Chín 1 1 0,38 
36 thằng Mười 1 1 0,38 
37 tụi em 1 1 0,38 
38 tía Năm 1 1 0,38 
39 anh Chín 1 1 0,38 
40 con Út nhỏ 1 1 0,38 
41 Út nhỏ 1 1 0,38 
42 anh Năm 1 1 0,38 
Tổng số 263 
Xét về cấu tạo, chúng ta có bảng sau: 
Sự phân bố 
 Đặc điểm cấu tạo 
Số lượng 
xuất hiện 
Tần số 
sử dụng 
1 hình vị 17 42,25 205 77,95 
≥ 2 hình vị Kết hợp các danh từ thân tộc 3 7,5 13 4,94 
Danh từ thân tộc + danh từ đơn vị 5 12,5 7 2,66 
Danh từ thân tộc + yếu tố chỉ đặc 
điểm, tính chất 
15 32,5 34 12,93 
Danh từ thân tộc + đại từ nhân xưng 1 2,5 3 1,14 
Danh từ thân tộc + số từ 1 2,5 1 0,38 
Tổng số 42 100 (%) 263 100 (%) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  55 
 Ở đây, nhóm danh từ thân tộc gồm 1 hình vị chiếm gần 1/2 số lượng 
danh từ thân tộc làm phương tiện xưng hô, tương đương 42,5%. Khả năng đi 
vào sử dụng của chúng rất cao, chiếm tới 205/261 lượt sử dụng, tương đương 
78,54%. Các danh từ thân tộc được sử dụng làm phương tiện xưng hô nhiều 
nhất là: em (42 lượt sử dụng), con (34 lượt sử dụng), anh (24 lượt sử dụng),… 
 Nhóm danh từ thân tộc ≥ 2 hình vị có các cách cấu tạo sau: 
 - Danh từ thân tộc + đặc điểm, tính chất: chiếm số lượng lớn nhất trong 
tổng số các danh từ thân tộc ≥ 2 hình vị (chiếm 15/25, tương đương 60%), 
chiếm 35,71% trong tổng số danh từ thân tộc làm phương tiện xưng hô. Tần 
số sử dụng là 34/263, tương đương 12,93% trong tổng số lượt sử dụng của 
danh từ thân tộc làm phương tiện xưng hô. Các danh từ thân tộc được sử dụng 
nhiều nhất ở nhóm này là: anh Hai (9 lượt sử dụng), cô Út (6 lượt sử dụng), 
cô Hai (4 lượt sử dụng),… 
 - Danh từ thân tộc + danh từ đơn vị: chiếm 5/25 trong tổng số danh từ 
thân tộc ≥ 2 hình vị (20%) và chiếm 11,91 % trong tổng số danh từ thân tộc 
làm phương tiện xưng hô. Tần số sử dụng của chúng là 7/263, chiếm 2,66% 
trong tổng số lượt sử dụng của danh từ thân tộc. 
 - Kết hợp các danh từ thân tộc: chiếm 3/25 trong tổng số danh từ thân 
tộc ≥ 2 hình vị (12%) và chiếm 7,14% trong tổng số danh từ thân tộc làm 
phương tiện xưng hô. Tần số sử dụng của chúng là 13/263, chiếm 4,94% 
trong tổng số lượt sử dụng của danh từ thân tộc. 
 - Danh từ thân tộc + đại từ nhân xưng: chiếm 1/25 trong tổng số danh 
từ thân tộc ≥ 2 hình vị (4,35%) và chiếm 2,5% trong tổng số danh từ thân tộc 
làm phương tiện xưng hô. Tần số sử dụng của chúng là 3/261, chiếm 1,15% 
trong tổng số lượt sử dụng của danh từ thân tộc. 
 - Danh từ thân tộc + số từ: chiếm 1/23 trong tổng số danh từ thân tộc ≥ 
2 hình vị (4%) và chiếm 2,38% trong tổng số danh từ thân tộc làm phương 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  56 
tiện xưng hô. Tần số sử dụng của chúng là 1/263, chiếm 0,38% trong tổng số 
lượt sử dụng của danh từ thân tộc. 
2.2.1.3. Danh từ chỉ tên riêng 
Đơn vị từ vựng này đứng thứ 2 (19/87), tương đương với 21,84% trong 
tổng số các phương tiện dùng để xưng hô và đứng thứ 3 (42/531) trong tổng 
số lượt sử dụng các phương tiện dùng để xưng hô… trong tập truyện ngắn 
“Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư. 
STT Tên riêng Số lượng Truyện ngắn % 
1 Cộc (= vịt) 9 1 21,43 
2 Cải 5 1 11,91 
3 Điền 4 1 9,53 
4 Hoài 3 1 7,15 
5 cô Hồng 2 1 4,76 
6 cô Hậu 2 1 4,76 
7 cô Xuyến 2 1 4,76 
8 Nhâm 2 1 4,76 
9 Hồng 2 1 4,76 
10 Nương 2 1 4,76 
11 Hảo 1 1 2,38 
12 Thi 1 1 2,38 
13 Điềm 1 1 2,38 
14 con Nga 1 1 2,38 
15 con Thuỷ 1 1 2,38 
16 Xuyến 1 1 2,38 
17 Sương 1 1 2,38 
18 Thể 1 1 2,38 
19 thằng Tứ hải 1 1 2,38 
Tổng số 42 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  57 
Các danh từ chỉ tên riêng làm phương tiện xưng hô trong tập truyện 
ngắn này cấu tạo theo những cách sau: 
Sự phân bố 
Đặc điểm cấu tạo 
Số lượng xuất hiện Tần số sử dụng 
Tên riêng 13 68,42 33 78,57 
Kết hợp với danh từ 
 thân tộc 
5 26,32 8 19,05 
Kết hợp với danh từ đơn vị 1 5,26 1 2,38 
Tổng số 19 100% 42 100% 
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy vị trí của các tiểu loại danh từ chỉ tên 
riêng cân bằng nhau cả về số lượng xuất hiện và tần suất đi vào hoạt động. 
+ Nhóm danh từ đơn thuần chỉ tên riêng chiếm vai trò chủ yếu (13/19), 
tương đương với 68,42% trong tổng số các danh từ chỉ tên riêng làm phương 
tiện xưng hô, và chiếm 33/42 lượt sử dụng tương đương với 78,57% trong 
tổng số các danh từ chỉ tên riêng đi vào hoạt động trong văn bản. Các danh từ 
chỉ tên riêng được sử dụng nhiều nhất là: Cộc (9 lượt sử dụng), Cải (5 lượt sử 
dụng), Điền (4 lượt sử dụng)… 
 + Tiếp theo là nhóm danh từ chỉ tên riêng kết hợp với danh từ thân tộc: 
chiếm 5/19, tương đương với 26,32% trong tổng số các danh từ chỉ tên riêng 
làm phương tiện xưng hô, và chiếm 8/42 tương đương với 19,05% trong tổng 
số lượt sử dụng của nhóm danh từ này khi đi vào hoạt động trong văn bản. Ví 
dụ: con Nga (1 lượt sử dụng), con Thuỷ (1 lượt sử dụng), cô Xuyến (2 lượt sử 
dụng), cô Hậu (2 lượt sử dụng), cô Hồng (2 lượt sử dụng). 
+ Cuối cùng là danh từ chỉ tên riêng kết hợp với từ công cụ: tiểu loại 
này chiếm số lượng thấp 1/19, tương đương với 5,26% trong tổng số các 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  58 
danh từ chỉ tên riêng làm phương tiện xưng hô và cũng chỉ chiếm 1/42 lượt 
sử dụng của nhóm danh từ này khi đi vào hoạt động trong văn bản. Ví dụ: 
thằng Tứ Hải. 
Lưu ý: Trong nhóm danh từ chỉ tên riêng làm phương tiện xưng hô lâm thời này 
có danh từ riêng Cộc (chỉ con vịt) được sử dụng khá nhiều ở ngôi thứ 2 (9 lượt). 
2.2.1.4. Danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ 
Danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ chiếm vị trí thấp nhất trong các đơn 
vị từ vựng là phương tiện xưng hô cả ở số lượng xuất hiện (1/87) tương 
đương 1,15% và tần suất đi vào hoạt động (1/531) tương đương với 0,19%. 
Danh từ này chỉ xuất hiện 1 lần duy nhất trong truyện ngắn “Thương 
quá rau răm” (trích “Cánh đồng Bất Tận” - Nguyễn Ngọc Tư). Về cấu tạo, nó 
có sự kết hợp giữa danh từ thân tộc và danh từ chỉ nghề nghiệp: chú bác sĩ. 
Thể hiện trong đoạn thoại sau: 
Cho tới bữa đám con nít khiêng một thằng bé ở truồng lại, nhao nhác 
nói chim của thằng Út Chót bị còng kẹp rồi, nó sưng chù vù nè chú bác sĩ ơi, 
Văn mắc cười quá, hỏi sao tới nông nỗi vầy, thằng Út Chót khọm rọm lấy tay 
bụm chỗ đau, phều phào nói trong nước mắt: 
- Tại bác Tư biểu ai cũng phải đi khám cho chú bác sĩ vui, chú không 
bỏ về thành phố. Con đâu có bịnh, tính bắt còng kẹp chơi... 
Văn chỉ kêu được hai tiếng trời ơi. [29, 21] 
2.2.1.5. Kiểu loại xưng hô khác 
Nhóm kiểu loại xưng hô khác chiếm vị trí thứ 4 cả về số lượng xuất 
hiện (12/87, tương đương 13,79%) và tổng số các phương tiện được dùng để 
xưng hô (19/531 lượt sử dụng, tương đương 5,46%). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  59 
STT Từ xưng hô Số lượng Truyện ngắn % 
1 mấy cưng 9 1 33,34 
2 Hai 6 1 22,23 
3 cưng 5 2 18,53 
4 cha con tôi 1 1 3,70 
5 má con tao 1 1 3,70 
6 vợ chồng tôi 1 1 3,70 
7 hai đứa 1 1 3,70 
8 nhỏ cưng 1 1 3,70 
9 thằng ma cà bông 1 1 3,70 
10 con nhỏ ngông này 1 1 3,70 
Tổng số 27 
Vì đây là một nhóm riêng biệt nên những từ, cụm từ trong câu cũng 
mang những nét riêng trong cấu tạo. Cụ thể, chúng được chia thành các 
nhóm sau: 
+ Danh từ thân tộc + đại tư nhân xưng: (chiếm 3/10 trong tổng số nhóm 
cụm từ và từ loại khác). Ví dụ: “Thằng Tứ Hải mang mấy đứa nhỏ qua ngủ 
với má con tao nì…” [29, 63], ”Cô đi với cha con tôi nghen” [29, 185], “Mai 
vợ chồng tôi lại”. [29, 80] 
+ Từ chỉ trật tự, vị trí trong gia đình: (chiếm 1/10 trong tổng số nhóm 
cụm từ và từ loại khác). Ví dụ: Hai. 
+ Tính từ chuyển hoá thành danh từ: (chiếm 3/10 trong tổng số nhóm 
cụm từ và từ loại khác). Ví dụ: cưng, mấy cưng, nhỏ cưng. 
+ Danh từ đơn vị + đặc điểm + đại từ chỉ thị: (chiếm 2/10trong tổng số 
nhóm cụm từ và từ loại khác). Ví dụ: thằng ma cà bông, con nhỏ ngông này. 
+ Số từ + danh từ đơn vị (chiếm 1/10 trong tổng số nhóm cụm từ và từ 
loại khác). Ví dụ: hai đứa. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  60 
2.2.2. Các yếu tố xưng hô phi lời (dạng hàm ngôn) 
Lời thoại trong truyện của Nguyễn Ngọc Tư rất ngắn, nhiều lúc là 
những câu bỏ lửng. Phân chia các yếu tố xưng hô phi lời trong cuộc thoại của 
tác giả này chúng tôi cũng chia thành hai loại: 1 lượt lời (cặp thoại hẫng) và từ 
hai lượt lời trở lên. 
Trong tổng số 37 cuộc thoại có các yếu tố xưng hô phi lời, chúng tôi 
thu được kết quả như sau: Các yếu tố xưng hô phi lời với cấu trúc 1 lượt lời 
chiếm vị trí chủ yếu (27/37 cuộc thoại, tương đương 72,97%) trong tổng số 
các yếu tố xưng hô ở dạng hàm ngôn. Các cặp thoại ở dạng hàm ngôn gồm ≥ 
2 lượt lời cũng chủ yếu thuộc dạng xưng hô hàm ngôn chủ quan, chiếm 10/37 
cặp thoại xưng hô hàm ngôn (tương đương 27,03%). 
Mặt khác, cách xưng hô này cũng thể hiện lối nói của đồng bào vùng 
sông nước Cửu Long với sắc thái xưng hô thân mật, suồng sã. 
Ví dụ: (Sau khi bị con phát hiện ra sự phản bội của mình, người đàn bà 
tội lỗi đã bỏ nhà ra đi. Mọi người trong xóm xúm quanh hỏi mấy đứa trẻ): 
- Hồi chiều má con không nấu cơm... 
- Vậy sao? 
- Má con nằm trên giường thở dài... 
- Vậy hả? Thở ra làm sao?... [29, 170] 
- Các yếu tố xưng hô phi lời gồm 1 lượt lời chiếm 27/37 các cặp thoại 
xưng hô ở dạng hàm ngôn và chúng cũng chủ yếu thuộc dạng xưng hô hàm 
ngôn khách quan. Về nội dung, các cặp thoại hẫng gồm 1 lượt lời được chia 
làm ba mảng chính: 
+ Các yếu tố xưng hô phi lời mang nội dung nhận định, thông báo 
(chiếm 18/37 các cặp thoại xưng hô hàm ngôn). 
Ví dụ 1: (Bác sĩ Văn lấy xe đạp chở Nga đi chơi). Nga: - Bữa nay 
người ta đi đâu hết trơn rồi cà, vắng dễ sợ. [29, 23] 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  61 
Ví dụ 2: (Người đàn bà là gái “ăn sương” được hai đứa trẻ cứu sống 
đem lòng để ý ba chúng, chị ta khen): 
- Ba mấy cưng đẹp trai dễ sợ! [29, 160] 
- Trời ơi, ba mấy cưng sộp quá chừng! [ 29, 166] 
+ Các yếu tố xưng hô phi lời mang nội dung “hỏi” (chiếm 6/37 các cặp 
thoại xưng hô hàm ngôn). 
Ví dụ: (má Huệ): - Làm gì mà hồi đầu hôm nầy mấy con chó nhà tôi 
sủa ong ỏng hoài vậy không biết? [29, 43] 
(câu hỏi tu từ) 
+ Các yếu tố xưng hô phi lời mang nội dung “mời”, “chào” (chiếm 2/37 
các cặp thoại xưng hô hàm ngôn). 
Ví dụ 1: (Nga đem khoai lang sang cho bác sĩ Văn, cô bẽn lẽn không 
biết mời thế nào): - Ăn khoai nè. [29, 22] 
Ví dụ 2: (Sau mỗi lần rời ghe khỏi xóm làng, ba cha con lại được 
những người dân tiễn đưa và dặn dò quyến luyến): - Đi mạnh giỏi nghen. 
[29, 191] 
+ Những dòng độc thoại nội tâm (chiếm 1/27 các cặp thoại xưng hô 
hàm ngôn). 
Ví dụ: (Trên cánh đồng Bất Tận, sau khi đánh nhau để giành lại bầy vịt 
thất bại, hai cha con thất thểu ra về. Chợt đám người cướp vịt lúc nãy quay 
lại, họ hiếp cô con gái ngay trên mặt ruộng bì bõm nước) ... tôi cười cợt, 
“Chúng mày có lột bỏ có trăm có ngàn, tầng tầng lớp những vỏ bọc, cũng 
chẳng bao giờ thấu đến tận tao”. Ý nghĩ đó làm tôi bớt nhói cho nông nỗi 
nầy. [29, 211] 
2.3. Tiểu kết chƣơng 2 
Vận dụng những cơ sở lý thuyết đã trình bày, chúng tôi tiến hành khảo 
sát, thống kê và phân loại đặc điểm sử dụng của các phương tiện dùng để 
xưng hô trong 15 truyện ngắn trong tập “Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp” của 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  62 
Nguyễn Huy Thiệp và 14 truyện ngắn trong tập “Cánh đồng Bất Tận” của 
Nguyễn Ngọc Tư. Kết quả cụ thể như sau: 
STT 
Các đơn vị từ vựng làm 
phương tiện xưng hô 
Nguyễn 
Huy Thiệp 
Nguyễn 
Ngọc Tư 
Số 
lượng 
xuất 
hiện 
Tần 
số sử 
dụng 
Số 
lượng 
xuất 
hiện 
Tần số 
sử 
dụng 
1 Danh từ thân tộc 58 969 42 263 
2 Danh từ chỉ tên riêng 64 126 19 42 
3 Đại từ nhân xưng 23 781 15 198 
4 Kiểu loại xưng hô khác 13 25 10 27 
5 Danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ 18 83 1 1 
Tổng số 186 1984 87 531 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  63 
Chƣơng 3 
SỰ ĐỒNG NHẤT VÀ KHÁC BIỆT 
GIỮA CÁC PHƢƠNG TIỆN DÙNG ĐỂ XƢNG HÔ 
TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HUY THIỆP VÀ 
TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN NGỌC TƢ 
3.1. Sự đồng nhất 
Nghiên cứu truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp và truyện ngắn của 
Nguyễn Ngọc Tư, chúng tôi thấy có các điểm đồng nhất trong cách sử dụng 
các phương tiện dùng để xưng hô sau đây: 
- Trong hai tập truyện ngắn “Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp” và 
“Cánh đồng Bất Tận”, hai tác giả Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Ngọc Tư 
đều sử dụng một cách phong phú hệ thống các phương tiện dùng để xưng hô 
như: đại từ nhân xưng, danh từ thân tộc, danh từ chỉ tên riêng, danh từ chỉ 
nghề nghiệp - chức vụ, kiểu loại xưng hô khác. 
- Về số lượng các yếu tố xưng hô bằng lời (dạng hiển ngôn) và các yếu 
tố xưng hô phi lời (dạng hàm ngôn) được hai tác giả sử dụng trong xây dựng 
cuộc thoại tương đương nhau. 
Tác giả 
Hình thức thể hiện 
Nguyễn Huy Thiệp Nguyễn Ngọc Tư 
Các yếu tố xưng hô bằng lời 
(dạng hiển ngôn) 
303 83,01 % 191 83,77 % 
Các yếu tố xưng hô phi lời 
(dạng hàm ngôn) 
62 16,99 % 37 16,23 % 
Tổng số cuộc thoại 365 100 % 228 100 % 
Tổng số truyện 15 14 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  64 
Căn cứ vào bảng trên chúng ta thấy, các yếu tố xưng hô bằng lời trong 
tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Ngọc Tư là: 83,01% và 83,77%. 
Tương tự, các yếu tố xưng hô phi lời chiếm 16,99% và 16,23%. Việc sử dụng 
các yếu tố xưng hô bằng lời/phi lời cũng là một chiến lược giao tiếp góp phần 
khắc hoạ nhân vật và tính cách nhân vật trong tác phẩm. 
- Về tần số sử dụng của các phương tiện dùng để xưng hô. 
Tác giả 
Các đơn vị từ vựng 
làm phương tiện xưng hô 
Nguyễn Huy Thiệp Nguyễn Ngọc Tư 
Danh từ thân tộc 964 48,59 263 49,53 
Đại từ nhân xưng 781 39,37 198 37,29 
Danh từ chỉ tên riêng 126 6,35 42 7,91 
Danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ 83 4,18 1 0,19 
Kiểu loại xưng hô khác 30 1,51 27 5,08 
Tổng số 1984 100 % 531 100 % 
Trong tổng số các phương tiện dùng để xưng hô tính theo tần số đi vào 
hoạt động của chúng trong văn bản thì thứ tự từ mức cao nhất xuống thấp nhất 
trong 15 truyện ngắn trong tập “Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp” của Nguyễn 
Huy Thiệp và tập “Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư là: danh từ thân 
tộc, đại từ nhân xưng, danh từ chỉ tên riêng. Sự chênh lệch nhỏ giữa nhóm 
danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ, kiểu loại khác không đáng kể trong tổng 
số các phương tiện dùng để xưng hô đi vào hành chức. 
- Các danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ chiếm vị trí thấp nhất trong 
tổng số các phương tiện dùng để xưng hô. Trong truyện ngắn Nguyễn Huy 
Thiệp, nhóm danh từ này xuất hiện 18 lần còn trong truyện ngắn của Nguyễn 
Ngọc Tư chỉ xuất hiện duy nhất 1 lần. Điều đáng chú ý là từ xưng hô của 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  65 
Nguyễn Huy Thiệp xuất hiện ở cả hai mảng: nghề nghiệp (7/18) và chức vụ 
(11/18). Trong khi đó, danh từ ở nhóm này chỉ tồn tại 1 lần duy nhất ở nhóm 
danh từ chỉ nghề nghiệp (chú bác sĩ - Thương quá rau răm). 
- Tần số sử dụng của nhóm danh từ thân tộc với chức năng xưng hô 
trong truyện ngắn của hai tác giả đều đạt mức cao nhất, chứng tỏ xu thế xưng 
hô “gia đình hoá” trong xã hội hiện nay. Trong tổng số 15 truyện ngắn trong 
tập “Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp” của tác giả Nguyễn Huy Thiệp và trong 
tập “Cánh đồng Bất Tận” của Nguyễn Ngọc Tư mà chúng tôi khảo sát thì số 
lượt sử dụng của danh từ thân tộc chiếm tới gần một nửa trong tổng số lượt sử 
dụng của các phương tiện dùng để xưng hô (964/1984 - đối với tác phẩm của 
Nguyễn Huy Thiệp và 263/531 - đối với tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư). 
- Về cấu tạo, một số nhóm làm phương tiện dùng để xưng hô trong 
truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Ngọc Tư tương đối trùng 
nhau, đặc biệt là nhóm danh từ thân tộc. Cụ thể là: 
+ Danh từ thân tộc: đây là sự trùng hợp gần như toàn bộ về cấu tạo của 
nhóm, đó là cách kết hợp các danh từ thân tộc (ví dụ: bà con, cha nội, chú em, 
bà chị, cậu mợ,...); danh từ thân tộc + danh từ đơn vị (ví dụ: chúng con, chúng 
ông, bọn chú, mấy anh, tụi em,…); danh từ thân tộc + yếu tố chỉ đặc điểm, 
tính chất, trật tự (ví dụ: bà lão, ông trẻ, ông mãnh, cô Ba, tía Năm,…); danh 
từ thân tộc + đại từ nhân xưng (ví dụ: chú mầy, chị tôi, chú mày); danh từ thân 
tộc + số từ (ví dụ: hai vợ chồng, ba bà cháu, hai anh,…). 
+ Tiếp theo là sự trùng hợp trong cấu tạo của nhóm danh từ chỉ tên 
riêng về cách kết hợp: danh từ thân tộc + danh từ riêng (ví dụ: anh Thuần, chị 
Lài, cô Hậu, cô Xuyến,…), danh từ riêng + danh từ đơn vị (ví dụ: bọn Sâm, 
thằng Khải, thằng Biên thằng Biền, thằng Tứ hải,…). 
+ Sự trùng hợp về cấu tạo của nhóm đại từ nhân xưng về: cách kết hợp 
đại từ nhân xưng + danh từ đơn vị. Ví dụ: bọn mình, bọn ngươi, chúng tao, tụi 
bây, tụi tui,… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  66 
+ Với danh từ chỉ nghề nghiệp - chức vụ là
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ac.pdf ac.pdf