MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty 3
I/ Đặc điểm và vai trò của Công ty cổ phần 3
1. Đặc điểm của Công ty cổ phần 3
2. Vai trò của Công ty cổ phần 8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty 12
II/ Nghiên cứu kết quả của một số doanh nghiệp sau khi đã chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 16
1. Kết quả bước đầu của các doanh nghiệp được cổ phần hoá 16
2. Kết quả cụ thể của một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá từ 3 - 5 năm 17
III/ Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần 22
1. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước 22
2. Xuất phát từ vai trò của Công ty cổ phần 23
3. Xuất phát từ quan điểm năng suất, chất lượng và hiệu quả mà đòi hỏi các doanh nghiệp đã cổ phần hóa phải tiếp tục thực hiện 24
Chương II: Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ 25
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 25
II/ Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty sau khi chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 33
1. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ 33
2. Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Yên Từ hiện nay 38
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 41
III/ Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 46
1. Tích cực 46
2. Hạn chế 48
Chương III: Phương hướng và biện pháp đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 51
I/ Mục tiêu phương hướng của Công ty trong những năm tới 51
II/Biện pháp đổi mới các hoạt động kinh doanh của Công ty 53
1. Đổi mới hoạt động thương mại đầu vào 53
2. Đổi mới tổ chức lao động ở doanh nghiệp 56
3. Đổi mới thương mại đầu ra 57
4. Đổi mới công tác tài chính 58
III/ Một số điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp nêu trên 59
1. Vốn - huy động vốn 59
2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 59
3. Đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài 60
4. Tạo lập mối quan hệ 61
IV/ Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển Công ty cổ phần 62
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án từ các thị trường truyền thống (CMEA) sang các thị trường mới.
ở nước, khủng hoảng kinh tế xã hội vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam vẫn là môt nước nghèo, có nền kinh tế kém phát triển. Có thể nêu ra đây một số chỉ tiêu quan trọng so sánh với các nước láng giềng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tính theo đầu người
(số liệu 1990)
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
Dân số, triệu người
67,6
1134
56
Lương thực, kg/người
318
165
375
Điện, Kwh/người
130
524
684
Thép, kg/người
1,49
55
...
Xi măng, kg/người
37,5
184
271
Nguồn: Word Development Report, WB, 1993
Tính theo: Niên giám thống kê 1993
Cơ cấu kinh tế còn nặng nề về nông nghiệp, công nghiệp phát triển tương đối chậm (xem bảng 2)
Bảng 2: Cơ cấu GDP phân theo ngành (% giá hiện hành)
1990
1991
Công nghiệp
18,8
19,8
Nông, lâm nghiệp
40,3
39,5
Dịch vụ
36,3
37,5
Nguồn: Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê 1993
NXB Thống kê, 1994 trang 26
Với nền kinh tế vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp (2,9% GDP năm 1990), lạm phát vẫn còn cao(67% năm 1991), quá trình đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường còn nhiều trở ngại, Việt Nam đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể so sánh trình độ phát triển của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan theo chỉ tiêu giá trị sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người năm 1991 (USD/người)
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
-Theo tỷ giá hối đoái chính thức
93
370
1570
- Theo sức mua tương đương PPP
1100
1990
3986
Nguồn:- Human Development Report UNDP, 1993
- World Development Report, WB, 1993
Khoảng cách xa 2- 4 hoặc hơn của Việt Nam so với các nước láng giềng bản thân nó chưa đủ là nguy cơ. Tính chất phức tạp là ở chỗ Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam á phát triển năng động. Các nước đều có nhịp độ tăng trưởng cao. Do đó, muốn đuổi kịp phải mất nhiều năm, và đòi hỏi liên tục tăng trưởng nhanh, tăng trưởng nhanh "vượt trước".
Đứng trước những thách thức to lớn đó, Đại hội lần thứ VII của Đảng vào tháng 6 năm 1991 đã thông qua "cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội", "chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000" (với mục tiêu tăng gần gấp đôi GDP vào năm 2000 so với năm 1990) và ra mục tiêu tổng quát của 5 năm 1991 - 1995 là vượt quá khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay"* Đảng cộng sản Việt Nam : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB sự thật, Hà nội 1991 trang 60
. Đại hội cũng đã đề ra mục tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 " đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân và bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế".
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Đại hội vạch ra phải đẩy mạnh ba chương trình kinh tế với những nội dung cao hơn trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hoá, hình thành về cơ bản và vận hành tương đối thông suốt cơ chế quản lý mới. Trong 5 năm phải tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế theo các phương hướng lớn là:
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp đặt trọng tâm vào chương trình lương thực - thực phẩm nhằm đảm bảo vững chắc nhu cầu trong nước và khối lượng xuất khẩu lớn, nhất là gạo và sản phẩm chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nông nghiệp khoảng 3,7 - 4,5% của công nghiệp 8,0 -11,0%.
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lượng ngày càng cao. Phục vụ tốt tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 là 12 - 15 tỷ USD đến năm 1995 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong GDP là 24 -26% so với 14,0% năm 1990.
- Phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết phục vụ ba chương trình kinh tế, đồng thời tạo cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Trong 5 năm 1991 - 1995 đặc biệt chú trọng tăng nhanh sản lượng khai thác dầu khí, phát triển điện lực, phát triển cơ khí, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp điện tử, tin học, sớm xây dựng cơ sở lọc dầu...
- Phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ kinh tế kỹ thuật.
- Từng bước hình thành và mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ, thị trường vốn và tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường sức lao động.
Xuất phát từ phương hướng của đại hội lần thứ VII của Đảng, xí nghiệp gạch ngói Yên Từ được thành lập lại thành doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 409 - QĐ/UB ngày 30 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh xí nghiệp được Nhà nước giao vốn với số tiền là 175.000.000đồng, ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp trong giai đoạn này gồm sản xuất gạch, ngói, tấm lợp, nuôi cá nước ngọt.
Xí nghiệp gạch ngói Yên Từ sau khi được thành lập lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất có hiệu quả đến năm 1975. Công nhân trực tiếp sản xuất vào năm 1994 lên đến 150 người, thị trường của doanh nghiệp được mở rộng ra các tỉnh lân cận như Thanh hoá, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam và đã xuất hiện cả ở Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp giai đoạn này là gạch, ngói, tấm lợp xi măng và tôm cá.
Nhưng đến cuối năm 1996 đầu năm 1997 do không được đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất và trình độ quản lý yếu kém, nên cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp ngày càng nghèo nàn lạc hậu xuống cấp trầm trọng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh không có vì vậy không chủ động trong sản xuất dẫn đến sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường do đó doanh thu thấp nên xí nghiệp ngày càng lâm vào tình trạng khó khăn.
Giai đoạn III: Chuyển thành công ty cổ phần.
Để khắc phục những khó khăn, yếu kém của xí nghiệp gạch Yên Từ một cách có hiệu quả nhất và phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế, chủ trương của Đảng và Nhà nước thành công ty cổ phần như điều của nghị định của chính phủ số 44/1998/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1998:"Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau: Một là huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước. Hai là tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước".
Như vậy chủ trương đa dạng hoá sở hữu, biến các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty có nhiều tác dụng;
- Huy động được ở mức cao nhất nguồn vốn tiền năng trong dân cư dựa vào kinh doanh
- Nhà nước có thêm vốn để đầu tư cho các lĩnh vực khác nhau: kết cấu hạ tầng, phục vụ xã hội, giáo dục, y tế, v.v...
- Công ty được hình thành là do sự kết ước hoàn toàn tự nguyện giữa các chủ sở hữu vốn đầu tư. Do đó các cổ đông đương nhiên có quyền quyết định việc quản lý công ty. Khi đa dạng hoá sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước biến nó thành công ty, Nhà nước chỉ cần quản lý bằng pháp luật.
- Từ doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn Nhà nước đương nhiên phải chịu trách nhiệm vô hạn, nay đa dạng hoá sở hữu, biến nó thành công ty trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên vốn Nhà nước vẫn có thế chiếm lượng lớn, nhưng ngân sách Nhà nước không còn phải thanh toán tất cảa các khoản nợ của các doanh nghiệp , nhất là khi họ bị phá sản không còn khả năng thanh toán.
- Khi các doanh nghiệp Nhà nước trở thành công ty, các yếu tố kinh doanh như sức lao động, tiền vốn tự liệu sản xuất , đất đai đương nhiên được coi là hàng hoá. Nhờ đó nguyên tắc hạch toán doanh nghiệp được coi là thực hiện đầy đủ.
- Để công ty hoá các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước buộc phải đánh giá chính xác từng doanh nghiệp về tiền vốn, giá trị tài sản, phải công khai hoá tình hình tài chính và phải được xã hội thừa nhận qua việc hùn vốn kinh doanh .
Đất nước chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với sử dụng có hiệu quả. Từ những điểm nêu trên xí nghiệp gạch ngói Yên Từ được chuyển thành công ty cổ phần với tên gọi mới là công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ theo quyết định số 898/QĐ-UB ngày 27 tháng 7 năm 1998 của Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.
Đăng ký kinh doanh số 055781 do sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp ngày 24 tháng 9 năm 1998. Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ có trụ sở chính đặt tại xã Yên từ huyện Yên Mô Tỉnh Ninh Bình.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động theo luật công ty, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riệng, có tài khoản ở ngân hàng.
Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ có chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt đông chủ yếu sau:
* Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, ngói, tấm lợp, đá.
* Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch nuôi tôm, cá
* Tổ chức tìm nguồn hàng ổn định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
*Tổ chức nhận thầu, thi công xây dựng các công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ
* Liên doanh, liên kết với các cơ sở, các đơn vị trong và ngoài nước, đảm bảo tự hạch toán kinh doanh trên cơ sở bảo toàn vốn và có lãi
* Tổ chức quản lý và sự dụng tốt các cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của công ty
* Tổ chức đào tạo tay nghề, nghiệp vụ cho các bộ công nhân viên trong công ty.
II. Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty sau khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần
1. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm tra chất lượng SP
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch sản xuất
Phân xưởng sản xuất 2
Phân xưởng sản xuất 1
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ hiện có 120 cán bộ công nhân viên và có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
- Hội đồng quản trị: Chủ Tịch
Phó Chủ Tịch
Uỷ Viên
- Điều hành Giám Đốc điều hành
- Các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Ban triểm tra chất lượng
- Phân xưởng sản xuất : Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
1.2. Chức năng
1.2.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quan trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đên mục đích, quyền lợi của công ty, từ các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại Hội đồng. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại Hội đồng về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quan trị cao nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm cao nhất về sự thành công hay thất bại của công ty. Những chức năng cơ bản của Hội đồng quản trị là chức năng chiến lược, tổ chức và kiểm tra. Vấn đề mà Hội đồng quản trị cần quan tâm trước nhất là những kết quả cuối cùng của công ty đạt được như thế nào, có phù hợp với mục tiêu tổng thể hay không thay vì quan tâm đến những hoạt động cụ thể, chi tiết, vụn vặt.
Để tạo điều kiện thực hiện công tác kiểm tra, hội đồng quản trị có các nhiệm vụ sau:
- Phê duyệt, thông qua hệ thống mục tiêu dài hạn, ngắn hạn cho toàn bộ công ty làm cơ sở để so sánh, đánh giá kết quả kiểm tra.
- Quy định rõ thẩm quyền, chế độ trách nhiệm của hội đồng quản trị của Chủ tịch hội đồng quản trị, quy định mối liên hệ giữa Hội đồng quản trị và Chủ tịch hội đồng, Giám đốc trong việc thực hiện kiểm tra.
- Phê duyệt những nội dung và phạm vi và kiểm tra trong từng thời kỳ ở công ty.
- Phê duyệt, thông qua hệ thống tổ chức thực hiện việc kiểm tra các lĩnh vực hoạt động cho các cấp, các bộ phận trong công ty theo những mục đích, yêu cầu cụ thể.
- Phê duyệt, thông qua chế độ thưởng phạt tinh thần, vật chất đối với các bộ phận, cá nhân thực hiện kiểm tra.
- Ra các quyết định và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Triệu tập hội đồng, bổ nhiệm các Giám đốc, xây dựng các văn bản quyết toán.
1.2.2. Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra do Đại hội đồng bầu ra nhằm thực hiện chức năng kiểm tra đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Ban kiểm soát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các bảng tổng kết tài chính của công ty và triệu tập đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
- Trình đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết tài chính của công ty.
- Báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra : về ưu khuyết điểm trong quản trị tài chính của Hội đồng quản trị.
1.2.3. Giám đốc điều hành:
Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Giám đốc có trách nhiệm:
- Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra, thanh tra viên hoặc cơ quan quản lý cấp trên thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị mình.
- Tạo điều kiện cho ban kiểm soát trong công ty thực hiện chức năng của mình.
Cụ thể là:
* Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn diện đối với các lĩnh vực hoạt động của công ty.
+ Lãi - lỗ
+ Tình trạng thị trường
+ Việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
+ Chất lượng sản phẩm
+ Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới
+ Trật tự an toàn, xã hội
+ Kiểm tra đối với hệ thống quản trị v.v...
* Xác lập hệ thống mẫu biểu, báo cáo phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nội dung và phạm vi kiểm tra của từng cấp, từng bộ phận.
*Lập các báo cáo định kỳ trình hội đồng quản trị
Nội dung các báo cáo phải phán ánh được:
+ Tình hình hoạt động của công ty so với mục đích, kế hoạch, chương trình hoạt động.
+ Cần có những cải tiến gì và thực hiện bằng cách nào để đạt mục tiêu.
+ Những yêu cầu về ngân sách cần có để thực hiện kiểm tra.
+ Các biện pháp kiểm tra hữu hiệu
+ Chương trình, kế hoạch kiểm tra kỳ tới.
1.2.4. Phòng kế hoạch sản xuất:
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc điều hành, nhiệm vụ của phòng này là nên kê hoạch sản xuất đồng thời kết hợp với phòng kinh doanh, phòng tài vụ để thực hiện mục tiêu đề ra của công ty.
1.2.5. Phòng tài vụ:
Phòng tài vụ có nhiệm vụ quản lý vốn của công ty, kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, tham mưu cho lãnh đạo để nhằm đưa ra các giải pháp làm giảm các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.6. Phòng kinh doanh :
Nghiên cứu thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và tham mưu cho giám đốc để từ đó đưa ra được những biện pháp, chính sách phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2.7. Phòng tổ chức hành chính:
Phòng này có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc để sắp xếp về tổ chức và công tác cán bộ của công ty, phụ trách công tác đối nội, đối ngoại , giải quyết các công văn giấy tờ đi và đến công ty, thực hiện các chế độ về lương, khen thưởng, kỷ luật lao động các vấn đề về vật chất tinh thần.
1.2.8. Ban kiểm tra chất lượng:
Nhiệm vụ chính của ban này là kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
2. Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu yên từ hiện nay.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trong sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường. Như vậy đối với công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ trong giai đoạn hiện nay hoạt động kinh doanh bao gồm từ đầu trong sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và sản xuất chủ yếu là gạch, ngói. Do vậy nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua sắm vật tư yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất, tổ chức lao động sản xuất ra sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình sản xuất là qúa trình con người sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày càng cao, thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố đầu vào của sản xuất, trong đó có vật tư kỹ thuật. Thiếu vật tư thì không có hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Khi vật tư đóng vai trò là tư liệu lao động mà bộ phận chủ yếu là máy móc thiết bị thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất, sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên nhiên, vật liệu trong sản xuất.
Việc bảo đảm vật tư đầy đủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất. Bất cứ một sự không đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nào của vật tư đều có thể gây ra sự ngừng trệ sản xuất, gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau gây ra sự tổn thất trong kinh doanh.
Đảm bảo tốt công tác mua sắm vật tư yếu tố đầu vào cho sản xuất nghĩa là đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, đúng về quy cách, chủng loại, kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Sau khi đã có đầy đủ vật tư, các yếu tố đầu vào cho sản xuất thì doanh nghiệp tiến hành tổ chức lao động sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất nhịp nhàng thì việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng, nó sẽ làm cho năng suất lao động được nâng cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc và như vậy sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất sản phẩm gạch, ngói của công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ gồm các công đoạn sau:
Công đoạn đầu tiên là công đoạn sản xuất ra bán thành phẩm. Từ các vật tư nguyên liệu được giao như máy đùn ép, đất nguyên liệu người công nhân sẽ sử dụng nó để tạo ra viên gạch, ngói mộc.
Công đoạn tiếp theo là phơi các bán thành phẩm đó cho khô.
Công đoạn tiếp theo nữa là đưa bán thành phẩm đó được phơi khôi vào lò nung, ở công đoạn này người công nhân đốt lò sử dụng nhiên liệu như than, củi điện để nung bán thành phẩm tạo ra thành phẩm là viên gạch, ngói. Đây là công đoạn cuối cùng rất quan trọng vì nó quyết định sản phẩm được sản xuất ra có đạt chất lượng hay không, do đó thiết bị sử dụng trong công đoạn này là lò nung phải đảm bảo và người công nhân đốt lò phải có tay nghề cao và như vậy sẽ làm giảm giá thành sản phẩm tăng doanh thu. Sau khi sản phẩm đã được sản xuất ra, bước tiếp theo mà doanh nghiệp phải thực hiện là tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán các sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện cả về giá trị sử dụng và giá trị.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế. Đối với doanh nghiệp việc chuẩn bị hàng hoá để sản xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Các nghiệpvụ sản xuất ở kho bao gồm: tiếp nhận, phân loại, xếp hàng ở kho và chuẩn bị để xuất bán, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. ở doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, khi bán sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích hợp với nhu cầu người tiêu dùng và hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn doanh nghiệp với người tiêu dùng, nó giúp cho doanh nghiệp hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch sản xuất phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tóm lại để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ.
3.1.Hoạt động thương mại đầu vào
Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 đến nay tuy thời gian chưa nhiều, khó khăn vướng mắc nhất là trong vấn đề chiếm lĩnh thị trường, lấy lại y tín của doanh nghiệp, bằng những giải pháp phù hợp công ty đã từng bước đi vào ổn định trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được xác định Công ty xây dựng kế hoạch vật tư để nhằm mua sắm tốt nhất các loại vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất của Công ty.
Nguyên nhiên liệu được đảm bảo đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, máy móc trang thiết bị một phần được đổi mới, một phần được cải tạo nâng cấp do đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra được nâng lên, mẫu mã sản phẩm sản xuất ra được nâng lên, mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bộ máy quản lý, đội ngũ lao động được củng cố lại...
3.2. Hoạt động sản xuất của Công ty
Bằng hình thức tổ chức sản xuất gọn nhẹ theo hai phân xưởng sản xuất nên tuy bước đầu hoạt động, khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm của Công ty đã đạt được những tiến bộ khả quan.
Trên cơ sở đó bước đầu sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ đã có chỗ đứng trên thị trường , đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện. Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất ra được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 4: Giá trị sản lượng sản xuất
Đơn vị tính: viên
Chỉ tiêu
Quý IV/1998
Quý I/1999
Tổng sản lượng
1.235.000
1.300.000
Trong đó:
- Sản phẩm gạch
1.100.000
1.200.000
- Sản phẩm ngói
135.000
100.000
Qua bảng trên ta thấy sản lượng hàng hoá sản xuất ra của công ty trong quý I năm 1999 tăng 3,7% so với quý IV năm 1998 hay 65.000 viên . Nguyên nhân là do năng suất lao động tăng lên và hiệu quả sử dụng thiết bị máy móc tăng lên.
3.3. Hoạt động tiêu thụ của Công ty
Do những kết quả bước đầu trong khâu sản xuất nên sản phẩm của Công ty đã có được vị trí nhất định trên thị trường tiêu thụ. Khả năng tiêu thụ cao, có triển vọng tăng trưởng tốt.
Sản lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty ở quý IV/98 và quý I/99 như sau:
Bảng 5: Sản lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty .
Đơn vị tính : viên
STT
Chỉ tiêu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Quý IV/98
0
1.235.000
1.200.000
35.000
2
Quý I/99
35.000
1.300.000
1.223.000
112.000
- Gạch
30.000
1.100.000
1.161.500
68.500
- Ngói
5.000
100.000
61.500
43.500
Quý IV/98 giá trị sản lượng hàng hoá bán ra đạt 97,2% trên tổng giá trị sản lượng hàng hoá. Quý I/99 sản lượng hàng hoá bán ra đạt 91,6% trên tổng giá trị sản lượng hàng hoá. Mặc dù sản lượng hàng hoá bán ra quý I/99 tăng lên 1,9% so với quý VI/98 nhưng lượng hàng tồn kho cuối kỳ cũng tăng lên, do đó để tránh ứ đọng vốn công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
3.4. Hoạt động tài chính của Công ty
Mặc dù mới hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần, nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong các lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ. Biểu hiện tập trung của kết quả kinh doanh của Công ty được thể hiện ở kết quả hoạt động tài chính của Công ty trong gần 1 năm qua.
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện trong bảng 6:
Bảng 6: Tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Quý IV/98
Quý I/99
1
Vốn hoạt động
600.000.000
600.000.000
2
Doanh thu
443.450.000
453.200.000
3
Tổng chi phí
401.376.000
396.120.000
4
Lợi nhuận trước thuế
42.074.000
57.080.000
5
Lợi nhuận sau thuế
36.814.750
49.945.000
6
Nộp ngân sách
19.022.680
24.420.000
7
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ (%)
6,14
8
Trích quỹ:
- quỹ phát triển SXKD 5%
1.840.738
- quỹ phúc lợi 5%
1.840.738
- Quỹ khen thưởng 5%
1,840.738
- Quỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24522.DOC